- 1Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
- 2Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật di sản văn hóa 2001
- 4Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 5Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 6Luật giao thông đường bộ 2008
- 7Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 8Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 9Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi
- 10Nghị định 70/2012/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
- 11Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 12Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 13Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014
- 14Thông tư 31/2014/TT-BCT quy định chi tiết về an toàn điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 15Thông tư 70/2014/TT-BGTVT quy định về quản lý đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 16Nghị định 24/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
- 17Quyết định 28/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 18Quyết định 46/2015/QĐ-UBND về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn và cầu trên tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 19Thông tư 24/2016/TT-BTNMT quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 20Quyết định 26/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 năm 2016
- 21Quyết định 2473/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng biên giới tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2017/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 05 tháng 9 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 155/2015/NQ-HĐND ngày 10/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch xây dựng vùng biên giới tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 102/TTr-SXD ngày 28/6/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng biên giới tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ 06 tháng, hàng năm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2017;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện: Buôn Đôn và Ea Súp; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG BIÊN GIỚI TỈNH ĐẮK LẮK ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 05/9/2017 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc quản lý, phát triển, quy hoạch xây dựng đô thị, các khu vực nông thôn, các ngành sản xuất, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đảm bảo theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng biên giới tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2473/QĐ-UBND ngày 11/9/2015.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng và tham gia vào hoạt động quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn vùng biên giới tỉnh Đắk Lắk phải thực hiện theo đúng Quy định này và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan. Trường hợp các văn bản được viện dẫn thực hiện bị sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Quy định này làm cơ sở để Ủy ban nhân dân các huyện: Buôn Đôn và Ea Súp lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc các đô thị, làm căn cứ để xác lập nhiệm vụ và nội dung quy hoạch chung các đô thị, quy hoạch các khu chức năng ngoài đô thị, quy hoạch các ngành và lĩnh vực liên quan trên địa bàn vùng biên giới tỉnh.
Điều 2. Phạm vi, ranh giới, quy mô dân số, đất đai vùng quản lý
1. Phạm vi, ranh giới:
a) Phạm vi vùng quản lý: Toàn bộ địa giới hành chính của 02 huyện: Buôn Đôn và Ea Súp có diện tích tự nhiên 317.545 ha (trong đó: huyện Buôn Đôn 141.014 ha; huyện Ea Súp 176.531 ha), chiếm 24,2% diện tích tự nhiên toàn tỉnh;
b) Ranh giới vùng quản lý:
- Phía Đông giáp: Huyện Cư M’gar, huyện Ea H’leo;
- Phía Tây giáp: Vương quốc Campuchia;
- Phía Nam giáp: Tỉnh Đắk Nông;
- Phía Bắc giáp: Tỉnh Gia Lai.
2. Quy mô dân số:
a) Đến năm 2020: Tổng dân số toàn vùng biên giới tỉnh là 160.000 người (gồm: Buôn Đôn là 70.000 người, Ea Súp là 90.000 người). Trong đó, dân số đô thị là 53.000 người, tỷ lệ đô thị hóa là 33,0%;
b) Đến năm 2030: Tổng dân số toàn vùng biên giới tỉnh là 198.000 người (gồm: Buôn Đôn là 89.000 người, Ea Súp là 109.000 người). Trong đó, dân số đô thị là 92.000 người, tỷ lệ đô thị hóa là 46,5%.
3. Đất đai vùng quản lý:
a) Đất xây dựng đô thị: Diện tích đất xây dựng phát triển đô thị vùng biên giới tỉnh đến năm 2020 là 2.210 ha (gồm: Buôn Đôn là 1.000 ha, Ea Súp là 1.210 ha); đến năm 2030 là 4.050 ha (gồm: Buôn Đôn là 2.050 ha, Ea Súp là 2.000 ha);
b) Đất xây dựng khu dân cư nông thôn: Diện tích đất xây dựng khu dân cư nông thôn vùng biên giới tỉnh đến năm 2020 là 2,720 ha (gồm: Buôn Đôn là 1.500 ha, Ea Súp là 1.220 ha); đến năm 2030 là 2.570 ha (gồm: Buôn Đôn là 1.410 ha, Ea Súp là 1.160 ha).
Điều 3. Quy định về các vùng phát triển, không gian phát triển kinh tế
1. Các trục không gian phát triển chính của vùng: Thực hiện theo quy định tại điểm 4.2, khoản 4, Điều 1, Nghị quyết số 155/2015/NQ-HĐND ngày 10/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch xây dựng vùng biên giới tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2. Phát triển kinh tế kết hợp củng cố an ninh quốc phòng: Thực hiện theo quy định tại khoản 6, Điều 1, Nghị quyết số 155/2015/NQ-HĐND .
Điều 4. Quy định về quản lý hệ thống đô thị và nông thôn
1. Hệ thống đô thị vùng biên giới tỉnh:
a) Đô thị Buôn Đôn: Là đô thị loại V, trung tâm hành chánh, kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện và vùng kinh tế động lực, điểm kết nối tuyến du lịch trọng điểm của tỉnh và các tuyến du lịch quốc gia; thông qua Tỉnh lộ ĐT697 (TL1) là trục phát triển kinh tế chính của huyện theo hướng Tây Bắc và Đông Nam và cũng là trục phát triển không gian kinh tế chủ yếu kết nối trung tâm huyện với các tiểu vùng khác của huyện, đóng vai trò nối vùng hành lang Quốc lộ 29. Phát huy tiềm năng phát triển du lịch, bảo tồn văn hóa dân tộc Êđê bản địa;
b) Đô thị Ea Súp: Là đô thị loại V, trung tâm tiểu vùng Tây Bắc của tỉnh, hỗ trợ hoạt động giao thương trên trục hành lang Quốc lộ 29, trực tiếp liên kết với các tỉnh thuộc Campuchia trong khu vực tam giác phát triển kinh tế. Phát huy tiềm năng văn hóa đặc sắc, hệ thống hồ Ea Súp Thượng và hồ Ea Súp Hạ để phát triển du lịch, dịch vụ;
c) Đô thị Ea Bar: Là đô thị loại V đến năm 2030, trung tâm dịch vụ thương mại và là vùng kinh tế động lực, vùng nguyên liệu cà phê của huyện Buôn Đôn;
đ) Đô thị Krông Na: Là đô thị loại V đến năm 2030, trung tâm dịch vụ du lịch và là vùng kinh tế du lịch phía Tây Bắc của huyện Buôn Đôn;
đ) Đô thị Ea Rốk: Là đô thị loại V đến năm 2030, vùng kinh tế nông nghiệp phía Bắc của huyện Ea Súp;
e) Đô thị Cửa khẩu Đắk Ruê: Là đô thị loại V đến năm 2030, trung tâm thương mại dịch vụ và là khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh.
2. Hệ thống phát triển các điểm dân cư nông thôn: Thực hiện theo quy định tại điểm 5.3, khoản 5, Điều 1, Nghị quyết số 155/2015/NQ-HĐND .
HỆ THỐNG HẠ TẦNG XÃ HỘI - HẠ TẦNG KỸ THUẬT VÀ QUY ĐỊNH VỀ BẢO TỒN
1. Đối với nhà ở đô thị: Phát triển nhà ở mới hiện đại, tiện nghi, hài hòa với không gian cảnh quan, đảm bảo đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
2. Đối với nhà ở nông thôn: Phát triển nhà ở nông thôn gắn với mục tiêu chung về xây dựng nông thôn mới, với kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ và từng bước hiện đại; kết hợp hài hòa giữa phát triển nhà ở, khu dân cư mới với chỉnh trang nhà ở, hạ tầng hiện có; tôn trọng hiện trạng, giữ gìn bản sắc nhà ở truyền thống.
Điều 6. Hệ thống hạ tầng xã hội
1. Về giáo dục và y tế:
a) Thực hiện theo quy định tại điểm 5.4, khoản 5, Điều 1, Nghị quyết số 155/2015/NQ-HĐND ;
b) Đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo đạt chuẩn về giáo dục gồm xây dựng mới và nâng cấp các điểm trường, phòng học, phòng chức năng, công trình phụ trợ, đầu tư bằng thiết bị phục vụ công tác dạy và học;
c) Xây dựng hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành;
d) Nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện Buôn Đôn.
2. Về văn hóa thông tin - thể dục thể thao:
a) Thực hiện theo quy định tại điểm 5.4, khoản 5, Điều 1, Nghị quyết số 155/2015/NQ-HĐND ;
b) Cải tạo chỉnh trang các trung tâm văn hóa hiện có của khu vực đô thị;
c) Trên các trục giao thông chính và các trung tâm văn hóa của khu kinh tế cửa khẩu, thiết lập hệ thống quảng trường văn hóa, các không gian giao lưu cộng đồng, các không gian đi bộ gắn với công trình tượng đài, tranh tường nghệ thuật kết hợp khu cây xanh, công viên, cơ quan hành chính, khu vui chơi giải trí;
d) Hoàn chỉnh hệ thống các công trình văn hóa, thể thao theo tầng bậc ở các đô thị và các điểm dân cư nông thôn.
3. Về thông tin và truyền thông: Tiến hành quy hoạch báo chí; hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu phát triển của vùng biên giới.
4. Hệ thống công sở:
a) Đầu tư mở rộng trụ sở làm việc của Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân huyện Buôn Đôn; các cơ quan công sở còn lại của các huyện sẽ tiếp tục duy trì hoạt động tại các khu vực hiện tại;
b) Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc các thị trấn mới: Ea Bar, Krông Na, Ea Rốk và Cửa khẩu Đắk Ruê.
5. Hệ thống các khu công viên, cây xanh, không gian mở, mặt nước:
a) Đối với khu trung tâm: Giữ gìn, cải tạo các khu công viên, cây xanh hiện hữu có; phát triển diện tích công viên, cây xanh theo quy hoạch được duyệt;
b) Bảo vệ và quản lý tốt các khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng trên địa bàn; bố trí cây xanh cảnh quan, mặt nước kết hợp thương mại dịch vụ, du lịch, giải trí.
6. Hệ thống thương mại:
a) Khu vực đô thị: Cải tạo, nâng cấp các chợ trung tâm huyện;
b) Khu vực nông thôn: Cải tạo, nâng cấp chợ xã Ea Bung; xây dựng mới chợ tại các xã: Ea Nuôl, Cuôr Knia, chợ biên giới Krông Na, Ya Tờ Mốt, Cư Kbang, Ia R’vê, Ia Lốp để phục vụ đời sống nhân dân.
7. Hệ thống dịch vụ du lịch:
a) Đẩy mạnh du lịch trên cơ sở khai thác bền vững giá trị về tài nguyên thiên nhiên;
b) Phát triển các không gian du lịch sinh thái, văn hóa;
c) Các khu, điểm du lịch trên địa bàn:
- Đối với huyện Buôn Đôn:
+ Điểm du lịch cộng đồng buôn Yang Lành;
+ Khu du lịch quốc gia Yôk Đôn;
+ Trung tâm du lịch Buôn Trí A;
+ Trang trại du lịch - Vườn Troh Bư;
+ Điểm du lịch thác Drai Yông;
+ Khu du lịch văn hóa sinh thái Buôn Đôn (Khu du lịch Công ty cao su);
+ Khu du lịch dọc sông Sêrêpôk (cụm 03 điểm du lịch: Điểm du lịch Buôn Đôn; Điểm du lịch Thác Bảy Nhánh; Điểm du lịch Thác Phật).
- Đối với huyện Ea Súp:
+ Điểm du lịch sinh thái hồ Ea Súp Thượng;
+ Điểm du lịch văn hóa dân tộc Chăm Tháp Yang Prông.
8. Mạng lưới công nghiệp:
a) Phát triển công nghiệp chế biến nông sản, xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung;
b) Phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề;
c) Các cụm công nghiệp trên địa bàn:
- Đối với huyện Buôn Đôn: Cụm công nghiệp Ea Nuôi, với quy mô 28,58 ha.
- Đối với huyện Ea Súp: Cụm công nghiệp Ea Lê, với quy mô 25,08 ha.
9. Mạng lưới nông lâm nghiệp:
a) Phát triển cao su theo quy hoạch của tỉnh đến năm 2020;
b) Phát triển kinh tế trang trại ở các xã, xây dựng vùng lúa chất lượng cao, vùng bông cao sản tại xã Ya Tờ Mốt, Ea Bung; dự án nuôi bò sữa tại Ea Súp.
10. Tổ chức các đơn vị hành chính: Thực hiện theo quy định tại tiết c, điểm 5.3, khoản 5, Điều 1, Nghị quyết số 155/2015/NQ-HĐND .
1. Chuẩn bị kỹ thuật: Thực hiện theo quy định tại điểm 7.1, khoản 7, Điều 1, Nghị quyết số 155/2015/NQ-HĐND .
2. Công tác chuẩn bị kỹ thuật khác:
a) Bảo vệ, cải tạo thường xuyên các tuyến mương, cống thoát nước; nạo vét định kỳ và xây dựng kè bờ các đoạn ven sông, suối, hồ trong khu vực, xây tường chắn tại các khu vực có nguy cơ sạt lở;
b) Đối với khu vực dân cư ven các sông, suối, sườn dốc, ven chân đồi, núi... đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về phòng, chống lũ quét, sạt lỡ đất; tổ chức di dời dân ra khỏi vùng nguy hiểm; xây dựng các công trình phòng, chống thiên tai cảnh báo sớm và nâng cao năng lực tổ chức ứng cứu, khắc phục thiên tai.
Điều 8. Quy định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
1. Quy định chung:
a) Quy định dành quỹ đất cho giao thông đô thị đạt từ 18-20% diện tích đất xây dựng đô thị (trong đó giao thông tỉnh chiếm 1-2%);
b) Quy định hệ thống các chỉ tiêu giao thông đô thị và phát triển giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu đi lại;
c) Bảo vệ và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đồng bộ thống nhất các loại hình giao thông vận tải đối ngoại (Quốc lộ 14C, Quốc lộ 29).
2. Phạm vi bảo vệ đường bộ:
a) Đối với đường ngoài đô thị: Đảm bảo hành lang bảo vệ các tuyến đường theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông Vận tải về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ; Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày 18/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh;
b) Đối với đường đô thị: Tuân thủ đúng các chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng của các tuyến theo quy hoạch được duyệt;
c) Hệ thống đường giao thông nông thôn: Phải được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình đầu tư xây dựng theo Quy chuẩn Việt Nam (QCVN 14:2009/BXD) - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn; các quy hoạch, chương trình, đề án xây dựng nông thôn mới; quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số 46/2015/QĐ-UBND ngày 16/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn và cầu trên các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh. Xây dựng mới và nâng cấp, cải tạo hệ thống đường giao thông nông thôn đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh biên giới.
3. Phạm vi bảo vệ đường thủy nội địa: Tuân thủ các quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15/6/2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17/6/2014; Nghị định số 24/2015/NĐ-CP ngày 27/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa; Thông tư số 70/2014/TT-BGTVT ngày 05/12/2014 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về quản lý đường thủy nội địa.
1. Nguồn nước cấp:
a) Định hướng cấp nước: Thực hiện theo quy định tại điểm 7.4, khoản 7, Điều 1, Nghị quyết số 155/2015/NQ-HĐND ;
b) Mở rộng mạng lưới phân phối nước, đảm bảo 100% yêu cầu cấp nước sinh hoạt khu vực đô thị và 90% dân số được dùng nước hợp vệ sinh ở khu vực nông thôn.
2. Các quy định về vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt: Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày 09/9/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.
3. Khoảng cách quy định khu vực bảo vệ nguồn nước: Thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 9, Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh.
4. Bảo vệ công trình đầu mối và các tuyến ống truyền dẫn cấp nước chính: Thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 9, Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh.
Điều 10. Quy định về cấp điện và chiếu sáng đô thị
1. Cấp điện:
a) Nguồn điện cấp cho toàn vùng là các nhà máy điện hiện có trên địa bàn và các hệ thống truyền tải 500kV, 220kV, 110kV;
b) Cải tạo và phát triển lưới điện trên địa bàn vùng biên giới tỉnh phải đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu trước mắt và có dự phòng phát triển cho tương lai, đảm bảo tỉnh hiện đại, độ tin cậy cao, đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị; đặc biệt là dành quỹ đất xây dựng công trình điện;
c) Quản lý hành lang cách ly đường điện, công trình điện phải tuân thủ theo Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ; Thông tư số 31/2014/TT-BCT ngày 02/10/2014 của Bộ Công thương; Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng (QCVN 01:2008/BXD).
2. Chiếu sáng đô thị: Thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 10, Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh.
Điều 11. Thu gom và xử lý nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang
1. Nước thải sinh hoạt:
a) Sơ đồ quản lý chung hệ thống thoát nước thải: Bể tự hoại → cống thoát nước thải → trạm bơm nước thải → trạm xử lý nước thải → hồ chứa để kiểm soát ô nhiễm, tái sử dụng (tưới cây, rửa đường, dự phòng cứu hỏa) → xả ra nguồn;
b) Các khu vực thị trấn đã có hệ thống thoát nước chung, tiếp tục sử dụng hệ thống cống hiện có, thay thế các tuyến cống cũ không đủ tiết diện, tiêu chuẩn;
c) Các khu vực phát triển mới xây dựng tách riêng hai hệ thống thoát nước mưa và nước thải, nước thải được dẫn về trạm xử lý nước thải tập trung. Các khu vực có mật độ dân số thấp sẽ phát triển hệ thống thu gom và xử lý nước thải theo từng khu vực;
d) Nước thải sinh hoạt từ các khu vệ sinh trong nhà ở, công trình công cộng phải được xử lý qua bể tự hoại xây dựng đúng quy cách trước khi xả vào hệ thống thu gom nước thải;
đ) Cống tự chảy dùng cống bê tông cốt thép đúc sẵn, cống áp lực sử dụng ống gang;
e) Trạm xử lý nước thải tập trung cần có nhiều khu phù hợp với phân đợt xây dựng, mỗi trạm xử lý nước thải đều có hồ chứa nước thải sau xử lý để kiểm soát ô nhiễm và tái sử dụng. Nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận phải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện hành;
g) Các điểm dân cư nông thôn tập trung sử dụng hệ thống thoát nước riêng và khu vực nông thôn phân tán sử dụng hệ thống thoát nước chung, nước thải được xử lý trong từng công trình bằng bể tự hoại xây dựng đúng quy cách trước khi xả vào cống;
h) Chất lượng nước thải sinh hoạt sau khi xử lý tại trạm xử lý tập trung và trạm xử lý khu vực phải đạt các Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 7222:2002) - Yêu cầu chung về môi trường đối với các trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung. Nước thải sau xử lý tại các trạm xử lý cục bộ phải đạt theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt (QCVN 14:2008/BTNMT).
2. Nước thải công nghiệp: Thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 11, Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh.
3. Nước thải y tế: Thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 11, Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh.
4. Quản lý chất thải rắn: Thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 11, Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh.
5. Quản lý nghĩa trang: Thực hiện theo quy định tại khoản 5, Điều 11, Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh.
Điều 12. Quy định về bảo vệ môi trường
1. Thực hiện các giải pháp bảo vệ thiên nhiên, các di sản văn hóa - lịch sử phục vụ cho phát triển du lịch dịch vụ; xử lý ô nhiễm môi trường đảm bảo an toàn cho nguồn nước sinh hoạt, tưới tiêu, bảo vệ môi trường đất, không khí; bảo vệ rừng, các hệ sinh thái đặc trưng.
2. Xây dựng Quy chế quản lý và bảo vệ môi trường vùng biên giới, có biện pháp kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm môi trường đối với các vùng bảo tồn, hạn chế phát triển; vùng dân cư đô thị và khu du lịch; vùng rừng phòng hộ, hệ thống cây xanh công cộng; vùng nông thôn...
3. Các quy định về bảo vệ môi trường khác: Thực hiện theo quy định tại Điều 12, Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh.
Điều 13. Quy định về quốc phòng, an ninh
1. Cập nhật hệ thống các khu vực phòng thủ, trận địa, điểm cao, trung tâm huấn luyện... đảm bảo công tác an ninh quốc phòng; quy hoạch xây dựng các công trình xung quanh khu vực đất quốc phòng an ninh đảm bảo không ảnh hưởng đến thế trận phòng thủ, nhất là các điểm địa hình có điểm cao tự nhiên.
2. Xây dựng các tuyến giao thông biên giới để đảm bảo quốc phòng an ninh, phát triển kinh tế biên giới và sẵn sàng phục vụ nhu cầu quốc phòng khi cần thiết.
3. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội tại các khu vực biên giới để góp phần đảm bảo ổn định kinh tế vùng biên, hỗ trợ biên giới và gắn với việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh.
Điều 14. Các khu di tích lịch sử, văn hóa, danh thắng
1. Quy định chung: Thực hiện quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị khu di tích theo Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Di sản văn hóa số 32/2009/QH12; Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa; Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ về quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh.
2. Di tích xếp hạng quốc gia đặc biệt, gồm: Bến phà Sêrêpôk; Di tích lịch sử đường Trường Sơn - đường Hồ Chí Minh (xã Krông Na, huyện Buôn Đôn); Tháp Yang Prông (xã Ea Rốk, huyện Ea Súp).
3. Lập quy hoạch, cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích, cắm mốc giới di tích phải đảm bảo nguyên tắc phân định rõ ranh giới các khu vực bảo vệ di tích với khu vực bên ngoài theo biên bản và bản đồ khoanh vùng bảo vệ trong hồ sơ xếp hạng di tích.
4. Cột mốc, hàng rào bảo vệ di tích phải được làm bằng chất liệu bền vững và đặt vị trí dễ nhận biết; hình dáng, màu sắc, kích thước cột mốc phải phù hợp với môi trường, cảnh quan di tích và không ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành của di tích.
5. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm, hủy hoại đối với các công trình kiến trúc, điêu khắc của di tích.
6. Đất đai thuộc di tích phải được quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm, lấn, chiếm, mua bán, chuyển nhượng, hủy hoại đất đai thuộc di tích đã được khoanh vùng xếp hạng.
7. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu di tích hoặc được giao quyền quản lý, sử dụng di tích có trách nhiệm quản lý đất đai thuộc di tích. Trong trường hợp phát hiện đất đai thuộc di tích bị xâm phạm, lấn, chiếm, mua bán, hủy hoại phải áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Văn hóa và Thông tin huyện nơi có di tích. Khi nhận được thông báo, các cơ quan này phải báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân huyện nơi có di tích để áp dụng các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ kịp thời và báo cáo với cơ quan chuyên môn cấp trên trực tiếp để phối hợp xử lý, giải quyết.
8. Ủy ban nhân dân 02 huyện: Buôn Đôn và Ea Súp có trách nhiệm phối hợp với các bên liên quan quản lý tốt việc sử dụng đất đai có di tích trên địa bàn quản lý; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai có di tích theo các quy định của pháp luật.
Điều 15. Khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia
1. Khu du lịch quốc gia Yôk Đôn: Có diện tích khoảng 110.741 ha nằm trong phạm vi 05 xã thuộc 02 huyện, gồm: 03 xã: Krông Na, Ea Huar, Ea Wer thuộc huyện Buôn Đôn; 02 xã: Ea Bung và Cư M’Lan thuộc huyện Ea Súp (Đắk Lắk). Là khu quản lý, bảo tồn kiểu thảm thực vật rừng khộp, bảo tồn và phát triển sự đa dạng các nhóm loài và nguồn gen động, thực vật đặc hữu, quý hiếm.
2. Phát triển du lịch sinh thái, văn hóa song song với việc tăng cường quản lý, phục hồi, nâng cao chất lượng rừng và bảo vệ nghiêm ngặt các vườn quốc gia; bảo tồn thảm thực vật rừng khộp, thảm thực vật phân bố theo đai cao, hệ sinh thái rừng, cảnh quan; bảo tồn và phát triển đa dạng các nhóm loài và nguồn gen động, thực vật đặc hữu, quý hiếm; đồng thời bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004; Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
3. Nghiêm cấm các hoạt động sau đây:
a) Làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng (trừ việc xây dựng các công trình phục vụ cho các khu, điểm du lịch theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 22, Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ);
b) Thả và nuôi, trồng các loài động vật, thực vật đưa từ nơi khác tới mà trước đây các loài này không có nguồn gốc phân bố ở Đắk Lắk. Trong trường hợp đặc biệt phải được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Các hoạt động làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, đời sống tự nhiên của các loài động, thực vật hoang dã hoặc loài bảo tồn;
d) Khai thác tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản và các tài nguyên thiên nhiên khác; làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên, diễn biến tự nhiên của rừng; làm ảnh hưởng xấu đến đời sống tự nhiên của các loài sinh vật rừng.
đ) Chăn thả gia súc, gia cầm.
e) Gây ô nhiễm mới trường: Xả các chất thải rắn, chất thải sinh hoạt và các hoạt động khác gây ô nhiễm môi trường;
g) Mang hóa chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy vào rừng, đốt lửa trong rừng và ven rừng hoặc dùng các phương tiện có tính chất hủy hoại môi trường;
h) Các hoạt động làm hư hại, phá hủy, chiếm giữ trái phép các di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh; viết, vẽ lên hang động, cây rừng, di tích lịch sử và cảnh quan thiên nhiên;
i) Xây dựng các công trình, nhà ở, bến bãi và khai thác mỏ (trừ việc xây dựng các công trình phục vụ cho du lịch phải theo quy hoạch khu rừng được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 22, Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ);
k) Các hoạt động mê tín dị đoan, tự ý đặt tượng thờ, bàn thờ làm sai lệch tính tự nhiên, gây ô nhiễm môi trường hang động, núi đá, sông suối và những hành vi thiếu văn minh, lịch sự trên các phương tiện vận chuyển và điểm tham quan;
l) Lập trạm sửa chữa, làm lều quán, mở hiệu chụp ảnh hoặc các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép;
m) Sử dụng đất và rừng quy hoạch thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt để cho thuê hoặc liên doanh làm thay đổi diễn thế tự nhiên của rừng.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ CHO CÁC KHU ĐÔ THỊ VÀ ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN
Điều 16. Quy định quản lý cụ thể cho các thị trấn
STT | Hạng mục | Quy định quản lý |
1 | Tính chất, chức năng | Trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa; là đầu mối giao thông, giao lưu kinh tế - văn hóa xã hội cho toàn vùng, có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng. |
2 | Tổ chức không gian | - Quy hoạch không gian kiến trúc khu trung tâm theo các trục đường chính, tổng hợp các khu chức năng: hành chính, văn hóa, thương mại, nhà ở... tạo cảnh quan đô thị. - Cung cấp và nâng cấp các dịch vụ và tiện ích công cộng. - Tổ chức dải cây xanh dọc theo các tuyến đường chính kết hợp với vườn hoa, công viên, mặt nước hồ trung tâm đô thị và các tiểu hoa viên, vườn dạo trong các nhóm nhà ở, tạo thành các mảng cây xanh, mặt nước liên hoàn trong đô thị. - Nâng cấp các hạ tầng và dịch vụ cộng đồng. - Quy hoạch các loại nhà ở mang tính đa dạng, phù hợp không gian kiến trúc đô thị. Trong đó phát triển các loại nhà vườn, nhà biệt thự tạo đặc trưng riêng, mang sắc thái đô thị vùng Tây Nguyên. - Từng bước cải tạo không gian đô thị hiện hữu theo hướng sinh thái và tạo bản sắc riêng. - Các dịch vụ về y tế, giáo dục, văn hóa - thể dục thể thao, thương mại, hành chính - chính trị và hỗ trợ sản xuất được bố trí thành các trung tâm tập trung, đảm bảo tiếp cận và sử dụng thuận lợi cho người dân. |
3 | Hạ tầng xã hội | - Phát triển các dự án nhà ở để đáp ứng nhu cầu ở của người dân trong khu vực nông thôn và nhu cầu nhà ở của người dân làm việc tại các khu vực đô thị. - Cải thiện chất lượng nhà ở nông thôn. - Phát triển nhà ở đồng bộ gắn với quy hoạch các điểm dân cư nông thôn tập trung. - Bảo tồn tôn tạo kiến trúc nhà dài truyền thống của đồng bào dân tộc trên địa bàn vùng biên giới. - Đối với nhà ở tại trung tâm cụm xã, thị trấn: Đáp ứng các nhu cầu nhà ở tại chỗ (nhà ở lô phố, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ...). - Nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện Buôn Đôn. - Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho mạng lưới y tế cấp xã; quan tâm phát triển mạng lưới y tế trung tâm xã nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân, nâng cao khả năng tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ y tế thiết yếu. |
4 | Hạ tầng kỹ thuật | - Các đô thị vùng biên giới liên hệ với thành phố Buôn Ma Thuột bằng các loại phương tiện hành khách công cộng. - Các đô thị phát triển sản xuất nông nghiệp và du lịch, được kết nối với đô thị trung tâm, các đô thị khác và vùng xung quanh bằng các tuyến đường bộ: Quốc lộ, Tỉnh lộ... - Hệ thống giao thông các thị trấn được phát triển trên cơ sở hệ thống đường hiện hữu kết hợp xây dựng mới đảm bảo thống nhất đồng bộ, phù hợp với điều kiện tự nhiên sinh thái đặc thù của các địa phương, đảm bảo liên hệ nhanh chóng với đô thị trung tâm và các đô thị khác. - Bố trí bến xe khách, xe bus, bãi đỗ xe ô tô công cộng tại các khu vực trung tâm thị trấn. - Xây dựng hệ thống thoát nước riêng, đồng bộ, thoát nước cho khu đô thị hiện có và khu dự kiến xây dựng mới. - Cấp nước sinh hoạt: Sử dụng nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm. Nguồn nước được khai thác tập trung kết hợp với xử lý nước đạt tiêu chuẩn nước cấp sinh hoạt TCVN 33:2006. - Nước thải trong các nhà ở, công trình công cộng phải xử lý qua bể tự hoại sau đó chảy ra cống thoát nước đô thị đến trạm bơm và chuyển đến trạm xử lý tập trung của đô thị. - Chất thải rắn phân loại tại nguồn, dùng xe thu gom chuyển đến các điểm tập kết, trạm trung chuyển và chuyển về khu xử lý tập trung. |
5 | Các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chủ yếu | - Cấp nước sinh hoạt: 80-100 lít/người-ngày đêm. - Cấp nước công nghiệp: 35 m3/ha. - Thu gom nước thải sinh hoạt: ≥ 80% tiêu chuẩn nước cấp sinh hoạt. - Thu gom nước thải công nghiệp: ≥ 80% tiêu chuẩn nước cấp công nghiệp. - Thu gom chất thải rắn: 0,8-0,9 kg/người-ngày. - Thu gom chất thải công nghiệp: 0,5 tấn/ha.ngày đêm. - Cấp điện sinh hoạt: 400-1000 Kwh/người.năm. - Cấp điện công nghiệp: 250-350 Kw/ha. |
6 | Bảo vệ môi trường | - Bảo tồn di sản, du lịch sinh thái, kiểm soát ô nhiễm. - Đảm bảo các khoảng lùi về an toàn giao thông, bảo vệ sông suối và hành lang cách ly các tuyến hạ tầng kỹ thuật đúng tiêu chuẩn. - Bảo vệ và phát triển hệ sinh thái trong khu vực. - Tổ chức thu gom nước thải độc lập, tạo lập không gian cây xanh mặt nước. - Phát triển cây xanh đường phố, tôn tạo cảnh quan. |
Điều 17. Quy định quản lý cụ thể cho các điểm dân cư nông thôn
STT | Hạng mục | Quy định quản lý |
1 | Tính chất, chức năng | Điểm dân cư nông thôn. |
2 | Tổ chức không gian | - Cung cấp và nâng cấp các dịch vụ, tiện ích công cộng. - Nâng cấp các hạ tầng và dịch vụ cộng đồng. - Từng bước cải tạo không gian hiện hữu theo hướng sinh thái và tạo bản sắc riêng vùng Tây Nguyên. |
3 | Hạ tầng xã hội | - Cải thiện chất lượng nhà ở nông thôn. - Phát triển nhà ở đồng bộ gắn với quy hoạch các điểm dân cư nông thôn tập trung. - Bảo tồn tôn tạo kiến trúc nhà dài truyền thống của đồng bào dân tộc trên địa bàn vùng biên giới. - Phát triển các mẫu nhà ở mới phù hợp với điều kiện sản xuất, ứng phó được với thiên tai. |
4 | Hạ tầng kỹ thuật | - Hệ thống giao thông nông thôn phải được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình quy hoạch xây dựng theo QCVN 14:2009/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn. - Phát triển giao thông vận tải nông thôn, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, gắn kết được mạng giao thông vận tải nông thôn với mạng giao thông vận tải của đô thị, tạo sự liên hoàn, thông suốt. - Cấp nước sinh hoạt: Sử dụng nước ngầm khai thác tập trung kết hợp với xử lý nước đạt tiêu chuẩn nước cấp sinh hoạt TCVN 33:2006. - Nước thải trong các nhà ở, công trình công cộng phải xử lý qua bể tự hoại sau đó chảy ra cống thoát nước mưa. - Quản lý nghĩa trang: Các nghĩa trang phân tán, có quy mô nhỏ, phải có đủ khoảng cách ly, nếu không đạt phải có kế hoạch đóng cửa, di chuyển đến nghĩa trang tập trung. |
5 | Các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chủ yếu | - Cấp nước sinh hoạt: 40-80 lít/người-ngày. - Cấp nước công nghiệp: + Tiêu thủ công nghiệp: ≥ 8% lượng nước dùng cho sinh hoạt. + Cụm công nghiệp tập trung: ≥ 60% diện tích. - Cấp điện sinh hoạt: 200-500 Kwh/người.năm. - Cấp điện công nghiệp: Tùy theo nhu cầu của cơ sở sản xuất. |
6 | Bảo vệ môi trường | - Bảo tồn di sản, du lịch sinh thái, kiểm soát ô nhiễm. - Đảm bảo các khoảng lùi về an toàn giao thông, bảo vệ sông suối và hành lang cách ly các tuyến hạ tầng kỹ thuật đúng tiêu chuẩn. - Bảo vệ và phát triển hệ sinh thái trong khu vực. |
Điều 18. Kế hoạch tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân 02 huyện: Buôn Đôn và Ea Súp chịu trách nhiệm quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
2. Tại khu vực nông thôn, Ủy ban nhân dân các xã chịu trách nhiệm quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan trong các khu dân cư nông thôn của xã.
3. Tại các khu vực có các dự án xây dựng phát triển đô thị, đơn vị được phép đầu tư xây dựng dự án chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý không gian, kiến trúc trong phạm vi dự án đảm bảo đúng quy hoạch được phê duyệt đến khi bàn giao lại cho chính quyền địa phương quản lý.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan toàn bộ đô thị vùng biên giới và một số khu vực có giá trị kiến trúc, cảnh quan đặc biệt theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ... triển khai công tác đo đạc, lấy mẫu, thí nghiệm phân tích, xử lý tổng hợp thông tin, lưu trữ số liệu, lập báo cáo định kỳ hàng tháng, quý và năm lên các cơ quan thẩm quyền để đề xuất giải pháp bảo vệ nguồn nước (Hội đồng Quốc gia về tài nguyên nước), nhất là trường hợp xảy ra các sự cố về nguồn nước.
6. Phòng; Kinh tế Hạ tầng có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong khu vực do mình quản lý.
7. Cán bộ chuyên trách xây dựng tại các xã, thị trấn có trách nhiệm giúp chính quyền xã, thị trấn quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị hoặc các khu dân cư trong khu vực xã, thị trấn quản lý.
Điều 19. Phân công trách nhiệm
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Xây dựng căn cứ vào quy hoạch chung được duyệt tổ chức lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch phân khu các đô thị vệ tinh, các khu vực phát triển đô thị, các đô thị mới và quy hoạch chi tiết một số khu vực đặc biệt.
2. Ủy ban nhân dân 02 huyện: Buôn Đôn và Ea Súp tổ chức lập và phê duyệt các quy hoạch chi tiết đối với khu vực đã có quy hoạch phân khu được phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân xã tổ chức lập và trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn.
Điều 20. Quy định công bố thông tin
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Công bố thông tin và nội dung đồ án quy hoạch xây dựng vùng biên giới được duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân được biết;
b) Là cơ quan đầu mối kết hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ hàng năm cập nhật tình hình các dự án triển khai vào nội dung của đồ án quy hoạch xây dựng vùng biên giới;
c) Lưu trữ hồ sơ quy hoạch xây dựng vùng biên giới để phục vụ công tác quản lý đô thị và cung cấp các thông tin quy hoạch cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Có trách nhiệm số hóa hồ sơ quy hoạch xây dựng vùng biên giới thành bản đồ hệ thống thông tin địa lý (GIS) để phục vụ công tác quản lý đất đai, xây dựng và công tác công bố, cung cấp thông tin.
Điều 21. Quy định về khen thưởng, xử phạt thi hành
1. Các tổ chức, cá nhân đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi không cung cấp thông tin quy hoạch, cố tình cung cấp sai thông tin quy hoạch, quản lý xây dựng không theo quy hoạch, xây dựng các dự án trái với quy hoạch được duyệt.
2. Ủy ban nhân dân 02 huyện: Buôn Đôn và Ea Súp có trách nhiệm kiểm tra các hoạt động xây dựng trên địa bàn do mình quản lý và báo cáo kịp thời với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh các hành vi liên quan đến các hoạt động xây dựng trái quy hoạch được duyệt, Ủy ban nhân dân 02 huyện: Buôn Đôn và Ea Súp ra quyết định xử phạt đối với các vi phạm nêu trên trong phạm vi thẩm quyền của mình, có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các trường hợp ngoài thẩm quyền để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Thanh tra Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra mọi hoạt động xây dựng trên địa bàn vùng biên giới và báo cáo kịp thời với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình liên quan đến các hoạt động xây dựng trái với quy hoạch được duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định xử phạt đối với các vi phạm nêu trên trong phạm vi thẩm quyền của mình, có trách nhiệm báo cáo Chính phủ các trường hợp ngoài thẩm quyền để Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Khuyến khích và có hình thức khen thưởng phù hợp đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc các hoạt động về quản lý và đầu tư xây dựng theo, đúng quy hoạch, phát hiện và tố giác kịp thời các hành vi cố ý làm trái quy hoạch.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành và UBND 02 huyện: Buôn Đôn và Ea Súp phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.
- 1Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về việc xây dựng hệ thống biển báo biên giới và quy định vị trí cắm các bảng, biển báo khu vực biên giới, vành đai biên giới và vùng cấm trên tuyến biên giới Việt Nam – Cam Pu Chia thuộc tỉnh Đắk Lăk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lăk ban hành
- 2Quyết định 29/2012/QĐ-UBND phê duyệt Đề án xây dựng thành phố Kon Tum đến năm 2015 đạt 70% mức tiêu chuẩn đô thị loại II (vùng cao, vùng sâu, biên giới)
- 3Quyết định 1779/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050 của
- 4Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐND xác định phạm vi vành đai biên giới trên tuyến biên giới đất liền tỉnh Quảng Bình
- 5Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND về thông qua đồ án quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bình Định đến năm 2035
- 6Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
- 1Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
- 2Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật di sản văn hóa 2001
- 4Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 5Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 6Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về việc xây dựng hệ thống biển báo biên giới và quy định vị trí cắm các bảng, biển báo khu vực biên giới, vành đai biên giới và vùng cấm trên tuyến biên giới Việt Nam – Cam Pu Chia thuộc tỉnh Đắk Lăk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lăk ban hành
- 7Luật giao thông đường bộ 2008
- 8Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 9Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 10Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi
- 11Quyết định 29/2012/QĐ-UBND phê duyệt Đề án xây dựng thành phố Kon Tum đến năm 2015 đạt 70% mức tiêu chuẩn đô thị loại II (vùng cao, vùng sâu, biên giới)
- 12Nghị định 70/2012/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
- 13Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 14Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 15Luật Xây dựng 2014
- 16Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014
- 17Thông tư 31/2014/TT-BCT quy định chi tiết về an toàn điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 18Thông tư 70/2014/TT-BGTVT quy định về quản lý đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 19Nghị định 24/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
- 20Nghị định 44/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng
- 21Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 22Nghị quyết 155/2015/NQ-HĐND về Quy hoạch xây dựng vùng biên giới tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 23Quyết định 28/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 24Quyết định 1779/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050 của
- 25Quyết định 46/2015/QĐ-UBND về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn và cầu trên tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 26Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐND xác định phạm vi vành đai biên giới trên tuyến biên giới đất liền tỉnh Quảng Bình
- 27Thông tư 24/2016/TT-BTNMT quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 28Quyết định 26/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 năm 2016
- 29Quyết định 2473/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng biên giới tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 30Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND về thông qua đồ án quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bình Định đến năm 2035
- 31Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng biên giới tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 24/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/09/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Phạm Ngọc Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/09/2017
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết