- 1Quyết định 37/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 52/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2022
- 3Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2013/QĐ-UBND | An Giang, ngày 17 tháng 7 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 24/TTr-STP ngày 05 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24 /2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2013 của UBND tỉnh An Giang)
Quy định này quy định việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật, trách nhiệm phối hợp và cơ chế thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); tổ chức, cá nhân liên quan trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Nguyên tắc theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Kịp thời, khách quan, công khai và minh bạch.
2. Thường xuyên, liên tục, xác định lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm.
3. Kết hợp việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi địa bàn quản lý của Ủy ban nhân dân các cấp với việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các phòng, đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; tổ chức và cá nhân trong thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cá nhân tham gia theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 4. Phạm vi trách nhiệm theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước được phân công.
Tổ chức pháp chế, người làm công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu, giúp người đứng đầu cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong chức năng, nhiệm vụ được phân công.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi địa bàn quản lý.
Phòng Tư pháp cấp huyện tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Các Phòng, đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong chức năng, nhiệm vụ được phân công.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Các công chức chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực được phân công.
NỘI DUNG VÀ HOẠT ĐỘNG THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 5. Nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Thực hiện theo quy định tại Chương II Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 07 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 6. Hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 07 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP THỰC HIỆN THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng năm trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận, tổng hợp, đánh giá và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức điều tra, khảo sát, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực, địa bàn cụ thể.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, xây dựng báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tư pháp.
Điều 8. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 7 của Quy định này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Điều 9. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 7 của Quy định này trong phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 10. Các phòng, đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phòng Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng năm trên địa bàn cấp huyện;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận, tổng hợp, đánh giá và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp;
d) Chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức điều tra, khảo sát, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật theo từng lĩnh vực, địa bàn cụ thể;
đ) Chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn cấp huyện, xây dựng báo cáo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các phòng, đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Các phòng, đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tư pháp, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Điều 11. Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tư pháp thực hiện việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Quy định này trong phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 12. Công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Công chức Tư pháp – Hộ tịch:
a) Chủ trì, phối hợp với công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Chủ trì, phối hợp với công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn cấp xã;
c) Chủ trì, phối hợp với công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị, tổ chức liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận, tổng hợp, đánh giá và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã tham gia điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo từng lĩnh vực trên địa bàn cấp xã;
đ) Chủ trì, phối hợp với công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn cấp xã để Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Các công chức chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã:
Các công chức chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với công chức Tư pháp – Hộ tịch tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Điều 13. Tham gia phối hợp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp – Hộ tịch tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tiếp nhận sự phối hợp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể các cấp để cùng theo dõi, giám sát hoạt động thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Tham gia phối hợp của Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp – Hộ tịch tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tiếp nhận sự phối hợp của Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh nhằm tạo điều kiện chia sẻ, cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Báo cáo định kỳ tình hình thi hành pháp luật
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, các phòng, đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi địa phương, lĩnh vực được phân công quản lý gửi về Phòng Tư pháp trước ngày 05 tháng 10 hàng năm.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi địa phương, lĩnh vực được phân công quản lý gửi về Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng 10 hàng năm.
3. Sở Tư pháp tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tư pháp trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
Điều 16. Báo cáo chuyên đề, đột xuất tình hình thi hành pháp luật
Khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp – Hộ tịch chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các phòng, đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật theo chuyên đề hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
Điều 17. Kinh phí đảm bảo cho công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Hàng năm, căn cứ yêu cầu công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí tổng hợp chung vào dự toán ngân sách chi thường xuyên gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
1. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai việc thực hiện Quy định này.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết./.
- 1Quyết định 2678/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2011 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 47/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 9256/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4Quyết định 116/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5Quyết định 576/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2013
- 6Báo cáo 136/BC-UBND chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang; tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2013
- 7Chỉ thị 09/2013/CT-UBND tăng cường công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 8Quyết định 2655/QĐ-UBND Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2013
- 9Chỉ thị 01/2014/CT-UBND tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 10Quyết định 07/2014/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 11Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 12Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 13Quyết định 37/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang
- 14Quyết định 52/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2022
- 15Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 47/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 3Quyết định 37/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Quyết định 52/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2022
- 5Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 2678/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2011 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 6Quyết định 9256/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 7Quyết định 116/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 8Quyết định 576/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2013
- 9Báo cáo 136/BC-UBND chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang; tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2013
- 10Chỉ thị 09/2013/CT-UBND tăng cường công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 11Quyết định 2655/QĐ-UBND Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2013
- 12Chỉ thị 01/2014/CT-UBND tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 13Quyết định 07/2014/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 14Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Quyết định 24/2013/QĐ-UBND Quy định công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tỉnh An Giang
- Số hiệu: 24/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Vương Bình Thạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực