- 1Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2000
- 2Nghị định 21/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
- 3Nghị định 33/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Quyết định 67/2011/QĐ-TTg về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 03/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 24/2012/QĐ-UBND và 04/2014/QĐ-UBND do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 3833/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017
- 3Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2012/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 16 tháng 11 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 28 tháng 4 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xét, cho phép và quản lý cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 09/1999/QĐ-UB ngày 24 tháng 5 năm 1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định tạm thời về quan hệ tiếp xúc của công chức, viên chức nhà nước tỉnh Tiền Giang với cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH |
VỀ VIỆC XÉT, CHO PHÉP VÀ QUẢN LÝ CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI ĐẾN LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức của tỉnh trong việc xét, cho phép và quản lý các đoàn khách, cá nhân nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài bao gồm: Các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, các cơ quan thuộc hệ thống chính quyền, Đảng các nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là đoàn nước ngoài).
2. Cơ quan, tổ chức đề nghị tiếp các đoàn nước ngoài bao gồm: Các sở, ban, ngành tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là các cơ quan).
3. Nội dung làm việc bao gồm: Thăm viếng, chào xã giao, viện trợ nhân đạo, hoạt động từ thiện; thực hiện các hoạt động giao lưu hợp tác về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao; tham dự các cuộc hội thảo, hội nghị, thực hiện các hoạt động báo chí, nghiên cứu khoa học, tham quan, học tập kinh nghiệm… (sau đây gọi tắt là làm việc).
Điều 3. Nguyên tắc xét, cho phép và quản lý các đoàn nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh
1. Đảm bảo chấp hành đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tuân thủ luật pháp quốc tế và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về hoạt động đối ngoại nhằm góp phần phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương, giữ vững an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
2. Hoạt động xét, cho phép và quản lý các đoàn nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh phải chú trọng đến nội dung, hiệu quả với phương châm “Đúng thành phần, tiết kiệm, đảm bảo yêu cầu về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại”.
3. Nâng cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các ngành, các cấp; phân công nhiệm vụ rõ ràng; tổ chức quản lý chặt chẽ trong việc đón tiếp, làm việc với các đoàn nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Việc mời, đón tiếp và cho phép các đoàn nước ngoài đến tỉnh làm việc
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc mời và đón tiếp các đoàn nước ngoài đến tỉnh làm việc như sau:
a) Các đoàn theo quy định tại Khoản 2, Điều 5, Quyết định số 67/2011/QĐ- TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Các đoàn của các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam do Đại sứ, Phó Đại sứ, Tham tán, Tổng Lãnh sự, Phó Tổng Lãnh sự dẫn đầu.
c) Các đoàn thuộc các tổ chức của Liên hiệp quốc do Trưởng, Phó đại diện dẫn đầu và các tổ chức quốc tế có đề nghị tiếp xúc, làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Các đoàn đến đề nghị làm việc về những nội dung nhạy cảm và phức tạp liên quan đến chủ quyền, an ninh quốc gia, dân tộc, nhân quyền, tôn giáo, khiếu nại, tố cáo (sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cho phép các đoàn nước ngoài đến tỉnh làm việc đối với các trường hợp sau:
a) Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đến tỉnh làm việc.
b) Các đoàn đến hoạt động tại các địa điểm cấm, khu vực cấm theo quy định tại Quyết định số 34/2006/QĐ-UBND ngày 11/7/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Các trường hợp mà nội dung làm việc vượt quá thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan chủ trì tiếp đoàn hoặc liên quan thẩm quyền của nhiều cơ quan, cần thiết đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, quyết định.
3. Thủ trưởng các cơ quan chịu trách nhiệm xem xét, quyết định việc cho phép các đoàn, cá nhân nước ngoài đến thực hiện các hoạt động của dự án viện trợ phi chính phủ (NGO), các dự án hợp tác nghiên cứu khoa học đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và các dự án ODA đã được Chính phủ hoặc bộ, ngành Trung ương phê duyệt; các tổ chức, cá nhân nước ngoài đến tiếp xúc, quan hệ với cơ quan giải quyết các thủ tục về đầu tư tại tỉnh Tiền Giang.
4. Giám đốc Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan xem xét, quyết định việc cho phép đoàn nước ngoài đến tỉnh làm việc ngoài các đoàn được quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 4 của Quy định này.
Điều 5. Việc chuẩn bị tiếp đoàn ngước ngoài
1. Các đoàn được quy định tại Khoản 1, Điều 4 Quy định này: Sở Ngoại vụ chịu trách nghiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan chuẩn bị các nội dung để Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp đoàn.
2. Các đoàn là khách mời của Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh: Sở Ngoại vụ phối hợp, hỗ trợ Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh chuẩn bị đón tiếp đoàn.
3. Các đoàn phóng viên báo chí nước ngoài được Bộ Thông tin Truyền thông hoặc Trung tâm Hướng dẫn Báo chí nước ngoài - Bộ Ngoại giao cấp phép: Sở Ngoại vụ phối hợp với Sở Thông tin Truyền thông và các cơ quan liên quan tổ chức hướng dẫn đoàn hoạt động theo quy định.
4. Các đoàn nước ngoài đến đột xuất:
a) Trường hợp đoàn đến làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh: Sở Ngoại vụ phối hợp với sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất việc tiếp đoàn.
b) Trường hợp đoàn đến làm việc với các cơ quan: Nếu xét thấy cần thiết, có lợi cho sự phát triển chung của tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chủ động tổ chức tiếp đoàn, nhưng phải kịp thời thông báo Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan để hỗ trợ, phối hợp. Sau khi kết thúc làm việc với đoàn, thủ trưởng cơ quan tiếp đoàn phải báo cáo kết quả về Sở Ngoại vụ để tổng hợp.
Điều 6. Hồ sơ, thủ tục xét, cho phép và quản lý các đoàn nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh
1. Cơ quan đề nghị tiếp đoàn nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh lập 01 bộ hồ sơ (nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện), gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan xin phép tiếp đoàn. Nội dung văn bản phải gồm các nội dung: Tên, quốc tịch của tổ chức, cá nhân nước ngoài; mục đích, nội dung làm việc; thời gian, địa điểm làm việc; số lượng thành viên, kinh phí tiếp và làm việc với đoàn.
b) Các văn bản thẩm định thuộc các lĩnh vực có liên quan của các cơ quan chức năng (nếu có).
c) Bản photo văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài đề nghị đến làm việc tại Tiền Giang hoặc văn bản thể hiện việc các cơ quan trong nước mời hoặc giới thiệu đoàn đến tỉnh làm việc.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và hoàn trả kết quả:
a) Sở Ngoại vụ là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tiếp đoàn nước ngoài và hoàn trả kết quả đối với các đoàn được quy định tại Khoản 2 và Khoản 4, Điều 4 Quy định này.
b) Thủ trưởng các cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tiếp đoàn nước ngoài và hoàn trả kết quả đối với các đoàn được quy định tại Khoản 3, Điều 4 Quy định này.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
a) Hồ sơ đề nghị tiếp đoàn được quy định tại Khoản 2, Điều 4:
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ cần xác minh, tham khảo ý kiến của các cơ quan liên quan.
b) Hồ sơ đề nghị tiếp đoàn được quy định tại Khoản 3, Điều 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ.
c) Hồ sơ đề nghị tiếp đoàn được quy định tại Khoản 4, Điều 4:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ cần xác minh, tham khảo ý kiến của các cơ quan liên quan.
4. Kết quả giải quyết hồ sơ:
- Công văn chấp thuận hoặc không chấp thuận việc đề nghị tiếp đoàn nước ngoài đến làm việc.
1. Có trách nhiệm thông báo đến các cơ quan có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp trong thời gian sớm nhất để chủ động phối hợp.
2. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung, chương trình, thời gian và việc bố trí nơi ăn nghỉ, đi lại của khách. Việc bố trí cho đoàn nước ngoài làm việc, nghỉ ngơi ở khu vực biên giới, khu vực có biển cấm phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh hoặc cơ quan trực tiếp quản lý khu vực cấm được quy định tại Điều 12, Nghị định 21/2001/NĐ-CP ngày 28/5/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp đoàn nước ngoài nghỉ qua đêm trên địa bàn tỉnh, cơ quan chủ trì tiếp đoàn phải đăng ký tạm trú cho các thành viên trong đoàn thông qua chủ khách sạn, người quản lý khu nhà ở dành riêng cho người nước ngoài hoặc đăng ký tại Công an xã, phường, thị trấn nơi đoàn nước ngoài tạm trú.
3. Cử cán bộ chuyên trách làm việc với đoàn, nếu khách có yêu cầu làm việc ngoài nội dung được duyệt phải thông báo ngay cho Sở Ngoại vụ và các cơ quan có liên quan để phối hợp xử lý.
4. Trường hợp cần hỗ trợ về công tác lễ tân, nội dung, chương trình, phiên dịch, cơ quan đón tiếp đoàn phải thông báo cho Sở Ngoại vụ biết ít nhất 03 (ba) ngày trước khi đoàn đến.
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan khác có chức năng quản lý nhà nước về hoạt động của đoàn nước ngoài đến tỉnh làm việc tổ chức triển khai và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy định này.
1. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan tiếp đoàn nước ngoài thực hiện công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đối với hoạt động của các đoàn nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh; tham gia ý kiến về các đoàn nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước về nhập cảnh, cư trú, đi lại, hoạt động của người nước ngoài tại Việt Nam đến các sở, ban, ngành tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh để thực hiện tốt các quy định về xuất, nhập cảnh của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác đối ngoại liên quan đến công tác quân sự, quốc phòng.
Điều 11. Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự đối với hoạt động của các đoàn nước ngoài theo chức năng quản lý về biên phòng.
Có trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy định này và các quy định liên quan về việc đón tiếp và làm việc với các đoàn khách nước ngoài. Tăng cường phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ và các cơ quan chức năng trong công tác quản lý các đoàn nước ngoài vào tỉnh làm việc, đảm bảo việc tiếp khách đúng nghi thức lễ tân, trọng thị, an toàn và hiệu quả.
1. Các cơ quan tiếp đoàn nước ngoài kịp thời thông báo các thông tin và phối hợp theo dõi, quản lý đoàn vào theo chức năng, nhiệm vụ được giao và thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
2. Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh thường xuyên trao đổi những thông tin liên quan và kịp thời thông báo cho cơ quan đón tiếp đoàn biết để thực hiện tốt công tác quản lý đoàn; có biện pháp phối hợp đảm bảo an ninh trật tự, ngăn chặn và hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả thiệt hại có thể gây ra; nếu có yêu cầu buộc đoàn phải gia hạn, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại, hoạt động hoặc quyết định trục xuất người nước ngoài ra khỏi Việt Nam thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, sau khi tiếp và làm việc với đoàn nước ngoài việc, thủ trưởng các cơ quan tiếp đoàn nước ngoài phải báo cáo kết quả làm việc về Sở Ngoại vụ để tổng hợp.
Định kỳ 06 tháng (trước ngày 20/6), hàng năm (trước ngày 20/11) báo cáo tình hình, kết quả làm việc với các đoàn nước ngoài về Sở Ngoại vụ để tổng hợp (mẫu số 2, Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg).
2. Thủ trưởng các cơ quan quy định tại Khoản 3, Điều 4 Quy định này, định kỳ hàng tháng (trước ngày 25), 06 tháng (trước ngày 20/6), hàng năm (trước ngày 20/11) báo cáo kết quả cho phép việc tiếp các đoàn theo thẩm quyền về Sở Ngoại vụ.
3. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo của các sở, ngành và báo cáo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ 06 tháng (trước 25/6), hàng năm (trước 25/11). Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao công tác quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh định kỳ 06 tháng, hàng năm theo quy định tại Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (mẫu số 5, Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg).
Việc xử lý những hành vi vi phạm của đoàn nước ngoài trên địa bàn tỉnh do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo đúng quy định hiện hành của pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng các quyền ưu đãi miễn trừ theo quy định của pháp luật thì được xử lý vi phạm theo phương thức ngoại giao do Sở Ngoại vụ làm đầu mối liên hệ giải quyết.
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc Công an tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn chịu trách nhiệm triển khai, phổ biến và tổ chức thực hiện nghiêm Quy định này trong phạm vi, thẩm quyền quản lý.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có phát sinh vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) để xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 2Quyết định 03/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 24/2012/QĐ-UBND và 04/2014/QĐ-UBND do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Quyết định 3833/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017
- 4Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 2Quyết định 03/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 24/2012/QĐ-UBND và 04/2014/QĐ-UBND do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Quyết định 3833/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017
- 4Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 34/2006/QĐ-UBND về việc xác định các địa điểm cấm và khu vực cấm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2000
- 3Nghị định 21/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
- 4Nghị định 33/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Quyết định 67/2011/QĐ-TTg về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 24/2012/QĐ-UBND về Quy định xét, cho phép và quản lý cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- Số hiệu: 24/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/11/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Dương Minh Điều
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/11/2012
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực