- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 5Quyết định 40/2010/QĐ-TTg ban hành quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2011/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 22 tháng 11 năm 2011 |
UBND TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ các luật: Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003, Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002, Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất tỉnh, tại Tờ trình số 62/TTr- HĐ ngày 11/11/2011 về việc ban hành điều lệ tổ chức, hoạt động và quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Hưng Yên,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH |
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH HƯNG YÊN
(Kèm theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 22/11/2011 của UBND tỉnh)
Điều lệ này quy định về tổ chức, hoạt động và quy chế quản lý, sử dụng quỹ phát triển đất tỉnh Hưng Yên ( sau đây gọi tắt là Điều lệ)
1. Tên gọi: Quỹ Phát triển đất tỉnh Hưng Yên.
2. Trụ sở chính của Quỹ Phát triển đất tỉnh Hưng Yên trước mắt đặt tại Sở Tài chính số 535 đường Nguyễn Văn Linh - Thành phố Hưng Yên.
1. Quỹ Phát triển đất tỉnh Hưng Yên ( sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc UBND tỉnh Hưng Yên do UBND tỉnh quyết định thành lập.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, hoạt động hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có chức năng nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động các nguồn khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động và quản lý tài chính của Quỹ
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Quỹ thực hiện thu, chi, quyết toán theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 dương lịch của năm đó.
4. Quỹ phải công khai tình hình huy động, quản lý, sử dụng quỹ và báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Không được lợi dụng hoạt động của Quỹ để thu lợi cho cá nhân và hoạt động trái với các quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ này.
1. Tiếp nhận nguồn vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và nguồn vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Ứng vốn cho các tổ chức để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 19 của Điều lệ này; thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định.
3. Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm d, d, e khoản 1 Điều 19 của Điều lệ này.
4. Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ.
5. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
1. Tổ chức quản lý, điều hành Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu chi hỗ trợ, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; thực hiện chi hỗ trợ theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện thu hồi các khoản chi hỗ trợ theo quy định.
3. Quyết định ứng vốn cho các tổ chức theo quy định tại Điều 19 của Điều lệ này; thực hiện thu hồi vốn ứng khi đến hạn hoặc thu hồi theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Tham gia kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn hoặc hỗ trợ.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ.
6. Căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước và nhiệm vụ được giao, ban hành Quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
1. Cơ cấu tổ chức:
Hội đồng quản lý Quỹ có 05 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là một Phó Chủ tịch UBND tỉnh, kiêm nhiệm.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ.
c) Các thành viên khác gồm: Giám đốc các Sở: Tài chính; Tài nguyên & Môi trường và Xây dựng.
d) Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; riêng Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ hoạt động theo chế độ chuyên trách.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách từ các nguồn thu từ đất và nguồn vốn khác giao cho Quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Được sử dụng con dấu của Quỹ và bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
5. Thông qua kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ.
6. Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền.
7. Quyết định ứng vốn và thực hiện chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ.
8. Trình UBND tỉnh quyết định phương án biên chế, chế độ tiền lương, tiền thưởng theo cơ chế tài chính Điều lệ này; phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật.
9. Căn cứ quyết định của UBND tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các đơn vị nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
10. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình và họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ. Trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì cuộc họp.
3. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết luận các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản hoặc nghị quyết và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Phụ cấp kiêm nhiệm của Hội đồng được hưởng theo hệ số của mức lương tối thiểu do nhà nước quy định: Chủ tịch Hội đồng hệ số 0,9; uỷ viên Hội đồng hệ số 0,7.
Chi phí hoạt động và phụ cấp của Hội đồng quản lý Quỹ được hạch toán vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 10. Tổ chức của Ban Kiểm soát Quỹ: Có 03 (ba) thành viên, gồm:
- Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính - Trưởng ban.
- Đại diện lãnh đạo Sở Tài Nguyên Môi Trường - Thành viên.
- Đại diện lãnh đạo Sở Xây dựng - Thành viên.
a) Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ: Hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó giám đốc Quỹ và Kế toán của Quỹ.
b) Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ: Do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách khác theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
c) Phó Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ và các thành viên khác: Do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách khác theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ.
Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát Quỹ
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban Kiểm soát hoặc thành viên của Ban Kiểm soát do Trưởng Ban Kiểm soát ủy quyền được tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch UBND tỉnh những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Thực hiện chế độ bảo mật thông tin kết quả kiểm tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật.
6. Trưởng Ban Kiểm soát chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại vật chất (nếu có) của Quỹ nếu vi phạm chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng Ban Kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Các thành viên Ban Kiểm soát thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trưởng Ban Kiểm soát ủy quyền cho một thành viên của Ban thực hiện nhiệm vụ của Trưởng ban khi vắng mặt.
8. Phụ cấp kiêm nhiệm của Ban Kiểm soát được hưởng theo hệ số của mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định: Trưởng ban hệ số 0,7; ủy viên Ban kiểm soát hệ số 0,6.
Chi phí hoạt động và phụ cấp của Ban Kiểm soát Quỹ được hạch toán vào chi phí hoạt động của Quỹ.
KHOẢN 3. CƠ QUAN ĐIỀU HÀNH NGHIỆP VỤ QUỸ
Điều 12. Cơ cấu tổ chức, biên chế của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ cấu tổ chức của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
Chức năng, nhiệm vụ các phòng chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc cơ quan điều hành Quỹ; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, phó trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ quyết định.
Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách; các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
- Phòng Tổ chức Hành chính - Kế toán Tài vụ;
- Phòng Kế hoạch nghiệp vụ Quỹ.
2. Biên chế của Quỹ Phát triển đất được UBND tỉnh giao hàng năm. Quỹ Phát triển đất được phép sử dụng một số lao động hợp đồng ngoài biên chế thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ theo nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều lệ Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Xây dựng phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
2. Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương trình, kế hoạch và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Quyết định ứng vốn và thực hiện chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ.
4. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ và các hoạt động khác của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch UBND tỉnh;
5. Trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ.
6. Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ. Thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm, tuyển dụng, khen thưởng cán bộ viên chức theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và các quy định của pháp luật.
8. Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Điều lệ Quỹ và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
9. Ban hành các văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của các phòng nghiệp vụ; quy chế chi tiêu nội bộ; quy trình nghiệp vụ liên quan đến việc ứng vốn; hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Quỹ theo các quy định của Nhà nước.
10. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Điều lệ Quỹ.
Điều 15. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
1. Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác.
2. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc Quỹ vắng mặt, Giám đốc Quỹ ủy quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc Quỹ.
3. Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán. Tiêu chuẩn đối với Kế toán trưởng của Quỹ thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT/BTC-BNV ngày 15 tháng 6 năm 2005 của liên Bộ Tài chính - Nội vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.
Điều 16. Lao động và tuyển dụng lao động
1. Giám đốc Quỹ có quyền tuyển dụng, hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo yêu cầu hoạt động của Quỹ, trên cơ sở phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và theo phân cấp của UBND tỉnh. Tiêu chuẩn tuyển dụng cho từng loại công việc được Quỹ cụ thể hóa khi có nhu cầu tuyển dụng.
3. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức xây dựng, ban hành hoặc trình cấp thẩm quyền ban hành Quy chế tuyển dụng và đào tạo lao động phù hợp với các điều kiện thực tế của Quỹ và các quy định của Bộ luật Lao động và của UBND tỉnh.
Điều 17. Quyền lợi, trách nhiệm và tiền lương của người lao động
1. Người lao động tại Quỹ được hưởng lương, các khoản phụ cấp và tiền thưởng theo quy định của nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật về lao động.
Người lao động thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Người lao động phải chấp hành đầy đủ những thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã ký với người sử dụng lao động và Điều lệ, nội quy, kỷ luật của Quỹ, các quy định của tỉnh và pháp luật hiện hành.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ VÀ CƠ CHẾ NHẬN ỦY THÁC
Điều 18. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
1. Nguốn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm vốn UBND tỉnh cấp và các nguồn vốn khác.
2. Mức vốn nhà nước cấp cho Quỹ khi thành lập do UBND tỉnh quyết định. Việc thay đổi mức vốn nhà nước cấp trong quá trình hoạt động, căn cứ vào đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, UBND tỉnh quyết định theo quy định của Luật Ngân sách.
3. Hàng năm, UBND tỉnh trích 30% từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh (sau khi trừ các khoản chi để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các chi phí có liên quan khác) để hình thành vốn nhà nước giao cho Quỹ quản lý sử dụng theo quy định.
5. Các nguồn vốn khác của Quỹ gồm: vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tín dụng khác, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ
1. Quỹ được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Ứng vốn cho Trung tâm phát triển quỹ đất và UBND các huyện, thành phố để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất;
- Tổ chức phát triển các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án;
- Tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá.
- Thực hiện trả cho nhà đầu tư bị nhà nước thu hồi do vi phạm Luật Đất đai theo quyết định thu hồi của UBND tỉnh.
b) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
c) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch.
d) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất.
đ) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu.
e) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại các huyện, thành phố có đất bị thu hồi.
2. Mức ứng vốn để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này do Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Giám đốc Quỹ quyết định theo quy định của Điều lệ này.
3. Mức chi hỗ trợ cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ, e khoản 1 Điều này do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Quỹ Phát triển đất và các cơ quan liên quan thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 20. Điều kiện ứng vốn, trình tự ứng vốn
1. Điều kiện ứng vốn: Quỹ chỉ thực hiện ứng vốn, chi hỗ trợ khi các tổ chức nhận vốn ứng có đủ các điều kiện sau:
a) Là các tổ chức được giao nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 19 tại Điều lệ này.
b) Dự toán kinh phí bồi thường hỗ trợ tái định cư, dự toán đầu tư xây dựng hạ tầng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, đồng thời có cam kết hoàn trả vốn ứng theo quy định.
2. Trình tự ứng vốn, chi hỗ trợ.
a) Lập kế hoạch ứng vốn: Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu ứng vốn của các tổ chức được giao nhiệm vụ tại khoản 1 Điều 19 Điều lệ này, lập kế hoạch ứng vốn cùng với thời điểm lập kế hoạch ngân sách gửi Quỹ Phát triển đất tỉnh, để Giám đốc Qũy tổng hợp báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ.
Căn cứ nguồn vốn UBND tỉnh cấp, Giám đốc Quỹ quyết định ứng vốn hoặc trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, quyết định ứng vốn theo phân cấp quy định tại Điều 21, Điều lệ này.
b) Hồ sơ ứng vốn: Tổ chức nhận vốn ứng gửi công văn đề nghị kèm theo các tài liệu cơ sở của dự án (bản chính hoặc bản sao y bản chính, chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung điều chỉnh). Việc ứng vốn có thể thực hiện một lần hoặc nhiều lần căn cứ vào nhu cầu thanh toán vốn ứng của dự án.
Điều 21. Thẩm quyền quyết định ứng vốn
1. Giám đốc Quỹ quyết định mức ứng vốn nhỏ hơn hoặc bằng 5 (năm) tỷ đồng cho một dự án;
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức ứng vốn lớn hơn 5 (năm) tỷ đồng cho một dự án;
3. Mức chi hỗ trợ cho một số nhiệm vụ do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 22. Nguồn hoàn trả vốn ứng và chi hỗ trợ
1. Nguồn hoàn trả vốn ứng
Tổ chức được ứng vốn để thực hiện những nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 19 của Điều lệ này có trách nhiệm hoàn trả vốn đã ứng từ các nguồn sau:
a) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Uỷ ban nhân dân tỉnh thu hồi đất theo quy hoạch sau đó giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thì được hoàn trả từ ngân sách địa phương;
c) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất thì được hoàn trả từ tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu được thông qua đấu thầu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định;
d) Đối với vốn ứng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập quỹ nhà đất phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn thu tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư của đối tượng được bố trí tái định cư; trường hợp nguồn thu từ tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để hoàn trả thì ngân sách các cấp hoàn trả theo phân cấp phần chênh lệch.
2. Nguồn hoàn trả các khoản chi hỗ trợ.
Tổ chức được giao nhiệm vụ chi hỗ trợ cho những nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ, e khoản 1 Điều 19 của Điều lệ này có trách nhiệm hoàn trả từ các nguồn sau:
a) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ không nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì nguồn vốn để hoàn trả thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ không nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì do ngân sách địa phương chi trả; trường hợp ngân sách địa phương chưa bố trí để thực hiện chi trả thì Quỹ có trách nhiệm chi trả và được ngân sách địa phương bố trí hoàn trả.
Điều 23. Thời hạn hoàn trả vốn ứng, chi hỗ trợ và xử lý rủi ro
1. Thời hạn hoàn trả vốn ứng được xác định theo cam kết của đơn vị ứng vốn, nhưng tối đa không vượt quá thời gian trong quyết định phê duyệt dự án; trường hợp trong quyết định phê duyệt dự án không quy định thời gian hoàn thành dự án, thì thời gian hoàn trả vốn ứng không quá 12 tháng kể từ ngày ứng vốn.
2. Căn cứ phương án hoàn trả vốn ứng và thời hạn ứng vốn của dự án, Quỹ có trách nhiệm đôn đốc thu hồi vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ của các tổ chức được ứng vốn, chi hỗ trợ. Trường hợp quá thời hạn đơn vị ứng vốn không hoàn trả, thì Quỹ Phát triển đất báo cáo UBND tỉnh xem xét xử lý.
3. Trường hợp xảy ra rủi ro đối với các dự án vay vốn của Quỹ do chính sách Nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án dẫn đến việc chủ đầu tư gặp khó khăn trong hoàn trả vốn ứng thì tổ chức nhận vốn ứng được xem xét gia hạn nợ; xóa; khoanh nợ theo quyết định của UBND tỉnh.
4. Thẩm quyền xử lý rủi ro: Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ. Trường hợp xóa nợ Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất xem xét chấp thuận trước khi quyết định.
Khi ứng vốn cho tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 19 của Điều lệ này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
1. Đối với vốn ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
2. Đối với các khoản ứng vốn chi hỗ trợ, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
3. Đối với vốn ứng để thực hiện các nhiệm vụ khác, mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng vốn ngân sách nhà nước (0,2%/ tháng).
1. Quỹ được nhận ủy thác quản lý, sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.
2. Quỹ được nhận ủy thác quản lý hoạt động của các Quỹ khác thuộc tỉnh.
3. Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận ủy thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
Quỹ thực hiện theo cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động.
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
b) Phí ứng vốn theo quy định tại Điều 24 Điều lệ này;
c) Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng (nếu có);
d) Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ và phí nhận ủy thác;
đ) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm nguồn vốn nhà nước giao cho Quỹ quy định tại Điều 18 của Điều lệ này.
1. Nội dung chi của Quỹ bao gồm:
a) Chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chi cho cán bộ kiêm nhiệm làm việc cho Quỹ theo chế độ quy định;
b) Chi không thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; tinh giản biên chế theo chế độ (nếu có), đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản vốn định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các nhiệm vụ đột xuất do UBND tỉnh giao và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
c) Hàng quý và cuối năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi, để trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp được chi trả thu nhập tăng thêm và trích các quỹ khác theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Nội dung chi của Quỹ quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn và hỗ trợ quy định tại Điều 19 của Điều lệ này.
Điều 29. Chế độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ Phát triển đất tỉnh Hưng Yên là tổ chức tài chính nhà nước hạch toán độc lập. Chi phí hoạt động quản lý và điều hành bộ máy được lấy từ ngân sách Nhà nước và nguồn thu của Quỹ.
2. Kết quả hoạt động tài chính của Quỹ là chênh lệch thu, chi tài chính thực hiện trong năm, được xác định giữa tổng thu trừ đi tổng chi phí trong năm.
3. Quỹ thực hiện công tác kế toán, thống kê và báo cáo theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Phân phối chênh lệch thu chi tài chính
1. Quỹ Phát triển đất tỉnh được trích lập quỹ: quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi từ chênh lệch thu chi tài chính hàng năm của Quỹ. Mức trích lập cụ thể theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Mục đích sử dụng các quỹ:
a) Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng để: đầu tư mua sắm tài sản, đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc theo kế hoạch được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt;
b) Quỹ khen thưởng được sử dụng để khen thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ viên chức, người lao động của Quỹ có thành tích trong công tác, học tập tại Quỹ; thưởng đột xuất cho các cá nhân, tập thể của Quỹ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nghiệp vụ mang lại hiệu quả; mức thưởng do Giám đốc Quỹ quyết định.
c) Quỹ phúc lợi được sử dụng để đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Quỹ, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo thỏa thuận; chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ viên chức và người lao động Quỹ; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ viên chức Quỹ; đóng góp cho quỹ phúc lợi xã hội và chi các hoạt động phúc lợi khác. Giám đốc Quỹ phối hợp với Ban chấp hành công đoàn Quỹ để quản lý, sử dụng quỹ này.
Điều 31. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Quỹ Phát triển đất, để thực hiện và phát huy hiệu quả hoạt động của Quĩ Phát triển đất.
2. Các nội dung về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển đất tỉnh Hưng Yên không ghi trong bản Điều lệ này được thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 32. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ và điều khoản thi hành
1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ trình UBND tỉnh quyết định.
2. Điều lệ này là cơ sở pháp lý cho tổ chức, hoạt động, quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Hưng Yên và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ Phát triển đất tỉnh Hưng Yên chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ này./.
- 1Quyết định 07/2011/QĐ-UBND Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng của Quỹ Phát triển đất thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2020
- 1Thông tư liên tịch 50/2005/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước do Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ ban hành
- 2Bộ luật Lao động 1994
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Kế toán 2003
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 8Quyết định 40/2010/QĐ-TTg ban hành quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 07/2011/QĐ-UBND Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng của Quỹ Phát triển đất thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 10Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Sơn La
- 11Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Quảng Bình
- 12Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 24/2011/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng của Quỹ Phát triển đất tỉnh Hưng Yên
- Số hiệu: 24/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/11/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Văn Thông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/12/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực