Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2009/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 16 tháng 10 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo và hộ nghèo là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo là người dân tộc Khơ me tại khu vực Tây Nam Bộ;
Căn cứ Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị;
Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;
Căn cứ Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn;
Căn cứ Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 08/2009/TTLT-BXD-BTC-BKHĐT-BNNPTNT-NHNN ngày 19 tháng 5 năm 2009 của các bộ: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng nhà nước hướng dẫn thực hiện Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2009/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Căn cứ Quyết định số 506/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Theo đề nghị của Ban chỉ đạo Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 56/TTr – BCĐ ngày 24 tháng 9 năm 2009 về việc ban hành Quyết định Quy định một số nội dung về quy trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2009 – 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về quy trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Giám đốc các sở: Xây dựng; Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội; Kế hoạch và Đầu tư; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Ngân hàng Chính sách xã hội và các ban, ngành có liên quan, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Ngân hàng Chính sách xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức Chính trị - xã hội của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUY TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở THEO QUYẾT ĐỊNH 167/2008/QĐ-TTG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2009 - 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 24/2009/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở được áp dụng tại khu vực nông thôn không thuộc khu vực đô thị (như phường, thị trấn ở các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV, loại V được quy định tại Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị).
1. Hỗ trợ trực tiếp đến hộ gia đình để xây dựng nhà ở theo đúng đối tượng quy định, đảm bảo diện tích và chất lượng nhà ở theo quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg) về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
2. Công khai, minh bạch, tránh thất thoát, đảm bảo phân bổ công bằng và hợp lý các nguồn lực hỗ trợ;
3. Kết hợp, lồng ghép các chương trình đầu tư, hỗ trợ khác của Trung ương và địa phương để phát huy hiệu quả của chính sách;
4. Thực hiện phương châm: Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà ở;
5. Chỉ thực hiện hỗ trợ nhà ở đối với các hộ gia đình thuộc diện đối tượng đã có đất để làm nhà ở. Đối với các hộ gia đình thuộc diện đối tượng chưa có đất để làm nhà ở hoặc đã có đất để làm nhà ở nhưng nằm trong khu vực thường xuyên bị thiên tai, sạt lở đất, không đảm bảo an toàn thì Uỷ ban nhân dân các cấp tuỳ theo khả năng, điều kiện của địa phương bố trí đất ở (phù hợp với quy hoạch) cho các hộ đó trước khi thực hiện việc hỗ trợ nhà ở.
QUY TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Điều 3. Xác định đối tượng được hỗ trợ nhà ở
1. Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg phải đảm bảo có đủ các điều kiện sau:
a) Là hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg), đang cư trú tại địa phương, có tên trong danh sách hộ nghèo do UBND xã quản lý tại thời điểm Quyết định 167/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành;
b) Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở;
c) Hộ không thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại các chính sách sau:
- Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn (sau đây gọi tắt là Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg). Các đối tượng này được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo điểm 1.4 Khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch số 08/2009/TTLT-BXD-BTC-BKHĐT-BNNPTNT-NHNN ngày 19 tháng 5 năm 2009 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
- Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở;
- Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở;
- Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở;
- Quyết định số 78/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ Về một số chính sách thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
2. Đối với những hộ nghèo đã được hỗ trợ xây dựng nhà ở theo quy định của các chính sách trên nhưng nhà ở đã bị sập đổ do thiên tai gây ra mà không có khả năng tự sửa chữa, xây dựng lại, được UBND xã xác nhận thì đưa vào diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định của Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg.
3. Đối với các hộ nghèo, có khó khăn về nhà ở đã vay tiền từ Ngân hàng Chính sách Xã hội hoặc các tổ chức tín dụng khác để tự làm nhà ở trước khi Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành, đến nay vẫn chưa trả hết nợ, nếu có đơn đăng ký hỗ trợ nhà ở có xác nhận của thôn và UBND xã, của ngân hàng Chính sách hoặc các tổ chức tín dụng thì được hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để trả nợ. Mức hỗ trợ là số dư nợ tiền vay làm nhà ở tại ngân hàng chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng mức tối đa không quá 8,4 triệu đồng /hộ đối với vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn (sau đây gọi tắt là Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg) và 7,2 triệu đồng/hộ đối với các vùng khác.
4. Đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đã có trong danh sách được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg nhưng đến thời điểm Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành vẫn chưa được hỗ trợ nhà ở thì được hưởng chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định của Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg. Nguồn vốn hỗ trợ cho các đối tượng này được sử dụng từ nguồn vốn để thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg.
5. Xếp loại thứ tự ưu tiên
a) Hộ gia đình có công với cách mạng (hộ gia đình đang hưởng chế độ ưu đãi theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng);
b) Hộ đồng bào dân tộc thiểu số (hộ gia đình có chồng hoặc vợ là dân tộc thiểu số thì cũng được tính là hộ gia đình dân tộc thiểu số); Các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở tại các huyện nghèo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo và hộ nghèo là người dân tộc thiểu số;
c) Hộ gia đình thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai (các vùng sạt lở bờ sông, sạt lở đất; vùng dễ xảy ra lũ quét ở khu vực miền núi...) đã có đất ở hoặc được chính quyền địa phương bố trí đất ở phù hợp với quy hoạch để xây dựng nhà ở;
d) Hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật);
đ) Hộ gia đình thuộc vùng khó khăn (được quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg);
e) Các hộ gia đình còn lại.
6. Đối với các hộ gia đình có cùng mức độ ưu tiên thì việc hỗ trợ được thực hiện trước theo thứ tự sau:
a) Hộ gia đình chưa có nhà ở (là hộ gia đình chưa có nhà ở riêng, hiện đang phải ở cùng bố mẹ, ở nhờ nhà của người khác, thuê nhà ở - trừ trường hợp được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);
b) Hộ gia đình có đông nhân khẩu và có nhà ở hư hỏng, dột nát (làm bằng các loại vật liệu rẻ tiền, chất lượng thấp...) có nguy cơ sập đổ, không an toàn khi sử dụng;
c) Hộ gia đình có có nhà ở hư hỏng, dột nát (làm bằng các loại vật liệu rẻ tiền, chất lượng thấp...) có nguy cơ sập đổ, không an toàn khi sử dụng.
Điều 4. Bình xét, phê duyệt danh sách hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở
1. Thôn, làng, bản, ... (gọi chung là thôn) tổ chức bình xét danh sách các hộ gia đình nghèo đề nghị được hỗ trợ về nhà ở. Trưởng thôn tổ chức họp để thông báo chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở đến các hộ dân; bình xét danh sách các hộ gia đình nghèo đề nghị được hỗ trợ về nhà ở trên cơ sở danh sách hộ nghèo (theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg) do UBND xã đang quản lý. Cuộc họp phải có đại diện tối thiểu của 60% số hộ gia đình trong thôn và có sự tham gia của đại diện chính quyền xã, Ban Giảm nghèo xã, đại diện Mặt trận Tổ quốc xã và trưởng thôn (có biên bản cuộc họp). Danh sách các hộ gia đình nghèo đề nghị được hỗ trợ về nhà ở của thôn được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới quy định tại khoản 5, điều 3, chương II Quy định này và được thực hiện công khai tại thôn. Các thôn hướng dẫn các hộ dân trong danh sách đã được bình xét làm đơn đăng ký hỗ trợ nhà ở (theo phụ lục số 1 kèm theo).
2. UBND xã có trách nhiệm rà soát, tổng hợp nhu cầu của các thôn (danh sách, số lượng hộ, vốn xây dựng nhà ở) gửi UBND huyện tổng hợp và phê duyệt danh sách hộ nghèo có khó khăn về nhà ở để báo cáo UBND tỉnh làm cơ sở lập và phê duyệt Đề án hỗ trợ các hộ nghèo về nhà ở của tỉnh và xây dựng Dự toán kinh phí theo các nguồn vốn để thực hiện.
Điều 5. Phương thức xây dựng nhà ở
1. Mẫu và chất lượng nhà ở:
Căn cứ 03 mẫu nhà điển hình thiết kế được lựa chọn phù hợp với phong tục, tập quán của từng địa phương đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, để phổ biến, khuyến khích các hộ dân tham khảo áp dụng, diện tích sử dụng đảm bảo tối thiểu 24 m2 và tuổi thọ từ 10 năm trở lên. Nhà ở của các hộ dân phải đảm bảo vệ sinh môi trường, chắc chắn, bao che kín đáo, tránh được tác động xấu của khí hậu và thời tiết.
Uỷ ban nhân dân xã phổ biến giới thiệu cho các hộ dân tham khảo, áp dụng 3 mẫu nhà trên cơ sở đảm bảo đủ các điều kiện về diện tích và tuổi thọ theo quy định. Các hộ dân có thể sử dụng các mẫu thiết kế điển hình hoặc tham khảo các mẫu nhà ở truyền thống, thông dụng tại địa phương để lựa chọn quy mô và hình thức nhà ở phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng hộ.
+ Mẫu 01: Nhà dùng cho những hộ nghèo ở vùng thấp, nhà cấp IV, diện tích xây dựng 34,55 m2, mái lợp Fibro xi măng; vách tường xây gạch chỉ.
+ Mẫu 02 Nhà dùng cho những hộ nghèo ở vùng có đường giao thông khó khăn, vận chuyển vật liệu xây dựng công trình khó khăn, nguyên nhiên vật liệu tại chỗ khan hiếm. Diện tích xây dựng 37 m2, cột bê tông cốt thép, xà gỗ, mái lợp Fibro xi măng, vách bao che, trát toóc xi hoặc thưng ván gỗ thường, bó vỉa, láng nền.
+ Mẫu 03: Làm theo thiết kế hoặc kiểu dáng nhà truyền thống tại địa phương (nhà sàn hoặc nhà đất), nguyên vật liệu tại chỗ áp dụng cho các hộ đã có gỗ và các vật liệu địa phương khác (có xác nhận về nguồn gốc) hoặc gỗ rừng trồng được cấp có thẩm quyền cho phép khai thác.
2. Tổ chức xây dựng nhà ở:
a) Hộ gia đình trong danh sách hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở phải có đơn đăng ký hỗ trợ nhà ở (theo phụ lục số 1 kèm theo), đề xuất lựa chọn mẫu nhà, phương thức xây dựng nhà ở (tự làm hay nhờ tổ chức, đoàn thể giúp xây dựng);
b) UBND xã, Ban Giảm nghèo xã, trưởng thôn và đại diện các tổ chức, đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh xã vận động cộng đồng tại địa phương cùng giúp đỡ các hộ gia đình nghèo xây dựng nhà ở; tận dụng cao nhất khả năng huy động nguồn lực từ cộng đồng và hộ gia đình về nhân công, khai thác vật liệu tại chỗ như cát, đá, sỏi, gỗ... để giảm giá thành xây dựng. Hình thành các Tổ công tác hỗ trợ xây dựng nhà ở thôn (dưới sự chỉ đạo của UBND xã) tổ chức xây dựng nhà ở cho các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật) không có khả năng tự xây dựng nhà ở;
c) Các hộ gia đình sau khi nhận được tạm ứng kinh phí hỗ trợ và vốn vay làm nhà ở theo quy định phải tự xây dựng hoặc phối hợp với Tổ công tác hỗ trợ xây dựng nhà ở thôn xây dựng nhà ở, đảm bảo hoàn thành nhà ở chậm nhất sau thời gian 03 tháng.
d) Các hộ gia đình phải có biện pháp quản lý trong quá trình xây dựng nhà ở; báo cáo chính quyền địa phương khi hoàn thành các phần việc chính của quá trình xây dựng nhà ở như móng, thân, mái để tiện cho công tác giám sát, nghiệm thu, ứng vốn và thanh toán kịp thời.
đ) Khi hoàn thành xây dựng nhà ở theo từng giai đoạn của từng loại nhà (phần nền móng, thân và phần mái, hoàn thiện) và hoàn thành toàn bộ phần xây dựng nhà ở phải có Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn và Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (theo phụ lục số 2 và số 3 kèm theo).
e) UBND xã chỉ đạo, giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền hỗ trợ, tiền vay làm nhà ở đúng mục đích, đảm bảo các căn nhà phải được xây dựng hoàn chỉnh để đưa vào sử dụng.
h) Ban chỉ đạo hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo phòng công thương, phòng quản lý đô thị cử các cán bộ có chuyên môn, am hiểu về kỹ thuật xây dựng, đến tận từng thôn, bản hướng dẫn cụ thể các biện pháp tổ chức thi công phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.
Điều 6. Quản lý nhà ở đã được hỗ trợ
Các hộ được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (nếu có yêu cầu) và chỉ được chuyển nhượng nhà ở sau khi đã trả hết nợ (cả gốc và lãi) cho Ngân hàng Chính sách Xã hội.
Điều 7. Cấp phát và thanh toán vốn hỗ trợ làm nhà ở
1. Lập dự toán và phân bổ kinh phí
a) Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của UBND tỉnh, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Xây dựng, UBND huyện và các cơ quan có liên quan xây dựng dự toán ngân sách thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ở địa phương; trong đó, xác định rõ nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, nguồn vốn đối ứng của địa phương (gồm phần ngân sách địa phương bảo đảm, phần ngân sách Trung ương hỗ trợ bổ sung phần vốn đối ứng đối với những Địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách Trung ương) và các nguồn vốn huy động khác. Dự toán kinh phí được phân kỳ thực hiện theo kế hoạch thực hiện của địa phương, đảm bảo tính khả thi, phù hợp thực tế, báo cáo UBND tỉnh.
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt kế hoạch vốn và nguồn vốn thực hiện Quyết định 167/2008/QĐ-TTg của địa phương và gửi kế hoạch vốn, dự toán kinh phí thực hiện về Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và Ngân hàng chính sách xã hội.
b) Trên cơ sở dự toán bổ sung có mục tiêu được Thủ tướng Chính phủ giao, nguồn ngân sách địa phương và nguồn huy động khác để thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của địa phương, Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Mặt trận tổ quốc và các cơ quan liên quan lập phương án phân bổ dự toán ngân sách, chi tiết theo từng huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là huyện) báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm.
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh giao dự toán cho các huyện; Căn cứ mức kinh phí được UBND tỉnh giao, UBND huyện quyết định phân bổ nguồn vốn hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và thông báo cho từng xã (chi tiết theo từng hộ); Căn cứ quyết định của UBND huyện, UBND xã thông báo công khai mức hỗ trợ đến từng thôn và từng hộ dân.
Riêng năm 2009, căn cứ nguồn vốn ngân sách trung ương ứng cho các địa phương, nguồn vốn ngân sách địa phương, nguồn quỹ vì người nghèo và kế hoạch thực hiện của từng huyện, thị xã, thành phố năm 2009 được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sở Xây dựng là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Mặt trận tổ quốc tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện và các cơ quan liên quan phân bổ ứng vốn cho các địa phương và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Nguồn vốn thực hiện
a) Nguồn vốn hỗ trợ làm nhà
- Đối với hộ vùng đặc biệt khó khăn:
+ Ngân sách nhà nước hỗ trợ 10 triệu đồng/hộ, gồm: Từ ngân sách Trung ương 8,4 triệu đồng/hộ; ngân sách tỉnh hỗ trợ 1,4 triệu đồng/hộ, ngân sách huyện hỗ trợ 0,2 triệu đồng/hộ.
+ Quỹ người nghèo hỗ trợ 0,7 triệu đồng/hộ, gồm: Quỹ người nghèo tỉnh hỗ trợ 0,5 triệu đồng/hộ, quỹ người nghèo huyện hỗ trợ 0,2 triệu đồng/hộ.
- Đối với hộ vùng còn lại:
+ Ngân sách nhà nước hỗ trợ 8,6 triệu đồng/hộ, gồm: Từ ngân sách Trung ương 7,2 triệu đồng/hộ; ngân sách tỉnh hỗ trợ 1,2 triệu đồng/hộ, ngân sách huyện hỗ trợ 0,2 triệu đồng/hộ.
+ Quỹ người nghèo hỗ trợ 0,7 triệu đồng/hộ, gồm: Quỹ người nghèo tỉnh hỗ trợ 0,5 triệu đồng/hộ, quỹ người nghèo huyện hỗ trợ 0,2 triệu đồng/hộ.
- Với nguồn vốn hỗ trợ khác, trên cơ sở số kinh phí được phân bổ từ Ban điều phối chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, UBND tỉnh cân đối, phân bổ cho UBND huyện để giải ngân cho UBND xã.
- Ngoài các nội dung trên UBND xã huy động các gia đình và cộng động đóng góp xây dựng nhà ở cho hộ nghèo đảm bảo về diện tích sử dụng (diện tích tối thiểu) và chất lượng theo quy định.
b) Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
- Kinh phí họat động của Ban chỉ đạo tỉnh: Hàng năm Ban chỉ đạo tỉnh phối hợp với Sở Tài chính căn cứ vào kế hoạch triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo để xây dựng dự toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh để thông qua trong dự toán ngân sách tỉnh hàng năm.
- Kinh phí hoạt động Ban chỉ đạo huyện: Hàng năm căn cứ vào kế hoạch triển khai thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, Ban chỉ đạo huyện phối hợp với phòng Tài chính kế hoạch xây dựng dự toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện để thông qua trong dự toán của ngân sách huyện hàng năm.
- Đối với kinh phí Ban chỉ đạo xã (gồm 159 xã và 3 thị trấn: thị trấn Trạm tấu, thị trấn Mù căng chải, thị trấn Nông trường Liên Sơn) mức hỗ trợ được tính theo vùng:
+ Vùng khó khăn theo Quyết định 30/2007/QĐ-TTg: 100.000đ/nhà.
+ Các vùng còn lại: 50.000 đ/nhà.
3. Quản lý vốn
a) Việc quản lý kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg cho các địa phương và cho từng hộ gia đình phải chặt chẽ, đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối tượng; UBND xã phải lập danh sách cho từng hộ dân ký nhận kinh phí.
b) Căn cứ vào Quyết định phân bổ kinh phí của Uỷ ban nhân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện ra Quyết định phân bổ kinh phí cho các xã chi tiết đến từng hộ.
4. Cấp phát, giải ngân
a) Đối với nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và UBND xã có trách nhiệm phối hợp với Kho bạc Nhà nước thực hiện cấp phát, thanh toán và kiểm soát chi ngân sách đối với các khoản kinh phí hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định.
- Căn cứ quyết định phân bổ kinh phí của UBND huyện, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện cấp phát bằng lệnh chi tiền qua Kho bạc Nhà nước cho UBND xã để cấp phát cho các hộ dân. UBND xã mở tài khoản tiền gửi để quản lý, thanh toán riêng khoản kinh phí này và quyết toán với ngân sách huyện, không quyết toán vào ngân sách xã.
b) Đối với nguồn hỗ trợ từ quĩ người nghèo:
Mặt trận tổ quốc tỉnh căn cứ vào Quyết định giao của Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp tiền vào Tài khoản của Mặt tổ quốc huyện.
Căn cứ vào kế hoạch phân bổ kinh phí của UBND huyện cho từng xã Mặt trận tổ quốc huyện cấp kinh phí chi trả (cả phần kinh phí của Mặt trận tổ quốc tỉnh và Mặt trận tổ quốc huyện hỗ trợ theo quy định) cho từng xã vào tài khoản tiền gửi của UBND xã mở tại Kho bạc nhà nước huyện, thị xã, thành phố.
c) Mức thanh toán tối đa cho các hộ dân không vượt quá mức quy định hỗ trợ của Nhà nước đối với từng hộ dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) UBND xã thực hiện giải ngân trực tiếp bằng tiền mặt cho các hộ dân.
Trường hợp hộ dân có nhu cầu tạm ứng tiền để tự mua nguyên, vật liệu làm nhà ở thì được tạm ứng lần đầu tối đa bằng 60% mức ngân sách Nhà nước và quĩ người nghèo hỗ trợ cho hộ gia đình; nếu hộ gia đình đã hoàn thành việc xây dựng phần móng và thân nhà, thì mức tạm ứng tối đa bằng 90% mức ngân sách Nhà nước và Quỹ người nghèo hỗ trợ cho hộ gia đình.
đ) Khi có Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (theo mẫu tại Phụ lục số 3 kèm theo Quyết định này), UBND xã thực hiện thanh toán, quyết toán đối với các hộ dân.
1. Chế độ báo cáo:
a) Trước ngày 15 hàng tháng, quý, UBND huyện có trách nhiệm báo cáo Ban thường trực hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của tỉnh (gồm Sở Xây dựng là cơ quan thường trực, Sở Tài chính) về kết quả thực hiện chương trình, tiến độ thanh toán vốn để Ban thường trực hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
b) Đối với kinh phí quỹ vì người nghèo Mặt trận tổ quốc huyện có trách nhiệm quyết toán, tổng hợp báo cáo Mặt trận tổ quốc tỉnh.
2. Lập báo cáo quyết toán:
Kinh phí ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, quỹ người nghèo của tỉnh, huyện hỗ trợ cho các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ hỗ nghèo về nhà ở theo quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg được quyết toán như sau:
a) Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm lập hồ sơ hoàn công theo quy định và quyết toán cho công trình được hỗ trợ nhà ở hàng năm, tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở trên địa bàn chi tiết theo từng nguồn vốn hỗ trợ gửi phòng Tài chính kế hoạch, Mặt trận tổ quốc huyện.
b) Đối với kinh phí ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện hỗ trợ, phòng Tài chính kế hoạch có trách nhiệm quyết toán và hạch toán vào quyết toán thu, chi ngân sách huyện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
c) Đối với nguồn kinh phí quĩ vì người nghèo: Mặt trận tổ quốc huyện có trách nhiệm tổng hợp quyết toán với Mặt trận tổ quốc tỉnh theo quy định.
3. Thẩm định, duyệt quyết toán kinh phí hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở.
a) Hàng năm căn cứ vào báo cáo quyết toán của Uỷ ban nhân xã gửi, phòng Tài chính kế hoạch huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Mặt trận tổ quốc huyện duyệt quyết toán kinh phí hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở theo đúng quy định.
b) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Mặt trận tổ quốc tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định quyết toán kinh phí hỗ trợ cho hộ nghèo làm nhà ở của các huyện, thị xã, thành phố.
4. Hồ sơ thanh quyết toán
a) Đối với các hộ được hỗ trợ từ các nguồn vốn theo quyết định của UBND tỉnh hồ sơ thanh quyết toán bao gồm:
- Quyết định của UBND tỉnh phân bổ số hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở cho các huyện, thị xã, thành phố.
- Quyết định của UBND huyện phân bổ số hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở có trích danh sách có tên hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở;
- Biên bản họp thôn bình xét cho các hộ được hỗ trợ về nhà ở có xác nhận của trưởng thôn và Uỷ ban nhân dân xã.
- Đơn đăng ký hỗ trợ nhà ở của hộ gia đình đã được bình xét có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã;
- Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn của từng loại nhà “phần móng (đối với nhà xây) và thân, phần mái và hoàn thiện”, mỗi giai đoạn (01 bản) có xác nhận:
+) Đại diện UBND xã.
+) Đại diện Mặt trận tổ quốc xã.
+) Đại diện thôn.
+) Đại diện hộ gia đình.
- Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (01 bản) có xác nhận:
+) Đại diện UBND xã.
+) Đại diện Mặt trận tổ quốc xã.
+) Đại diện thôn.
+) Đại diện hộ gia đình.
- Các chứng từ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ (có ký nhận của chủ hộ);
- Các chứng từ vay vốn để làm nhà ở.
b) Đối với các hộ đã vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng khác để tự làm nhà trước khi có Quyết định 167/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thì chứng từ thanh quyết toán là các khế ước vay vốn tại ngân hàng chính sách hoặc các tổ chức tín dụng.
1. Hộ dân thuộc đối tượng thụ hưởng được nhận nguồn vốn hỗ trợ từ Nhà nước, cộng đồng, nếu có nhu cầu, được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách Xã hội để làm nhà ở. Mức cho vay theo đề nghị của người vay, nhưng tối đa không vượt quá 08 triệu đồng/hộ, với lãi suất cho vay là 3%/năm. Thời hạn cho vay là 10 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ là 5 năm, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 20% tổng số vốn đã vay.
2. Thủ tục, phương thức giải ngân và thanh toán khoản vay (cả gốc và lãi) thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách Xã hội.
Điều 10. Sở Xây dựng cơ quan thường trực Ban chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
1. Chủ trì phối hợp với Sở: Tài chính; Kế hoạch và đầu tư; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Lao động – Thương binh và Xã hội; Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh và các ngành có liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh tình hình thục hiện hàng tháng, quý, năm.
2. Thiết kế mẫu nhà điển hình để các huyện, thị xã, thành phố tham khảo, thục hiện, chuyển giao kỹ thuật, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra giám sát kỹ thuật thi công, xây dựng nhà thuộc đề án.
1. Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân huyện và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán trình tỉnh phê duyệt kế hoạch vốn.
2. Phối hợp với Ban chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở: tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ hộ nghèo trên địa bàn toàn tỉnh hàng tháng, quí, năm về số hộ gia đình đã được hỗ trợ; số nhà ở đã được xây dựng; số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình; số tiền cho vay; những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ trì phối hợp với Mặt trận tổ quốc tỉnh, Sở Xây dựng thẩm định báo cáo quyết toán hàng tháng, quý, năm của các huyện, thị xã, thành phố về chính sách hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở.
Điều 12. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Sở Xây dựng; Sở Tài chính xây dựng dự toán trình tỉnh phê duyệt kế hoạch vốn.
2. Tổng hợp nhu cầu kinh phí tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, bố trí nguồn vốn có mục tiêu cho các địa phương để thực hiện đề án.
Điều 13. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh
1. Phát động phong trào ủng hộ quĩ vì người nghèo các cấp, kêu gọi nguồn hỗ trợ từ Uỷ ban Mặt trận tổ quốc trung ương để tạo ra nguồn lực đóng góp vào đề án theo kế hoạch.
2. Chỉ đạo Uỷ ban Mặt trận tổ quốc các cấp và các ngành thành viên tổ chức thực hiện đề án.
3. Kiểm tra, giám sát và hướng dẫn quyết toán nguồn kinh phí từ quĩ vì người nghèo các cấp để thực hiện.
Điều 14. Sở Lao động _ Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định danh sách các hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở.
2. Theo dõi đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ các hộ nghèo về nhà ở, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Uỷ ban nhân dân huyện:
1. Tổng hợp và phê duyệt danh sách hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn;
2. Kiện toàn Ban giảm nghèo huyện để thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
3. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ hộ nghèo của các xã trên địa bàn huyện về số lượng hộ gia đình đã được hỗ trợ; số nhà ở đã được xây dựng; số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình; số tiền cho vay; các nguồn tài chính huy động khác theo chế độ quy định và báo cáo những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện lên Ban chỉ đạo thực hiện các mục tiêu giảm nghèo tỉnh trước ngày 15 hàng tháng, quý và báo cáo tổng hợp vào cuối tháng 6 và cuối tháng 12 hàng năm.
1. Thành lập ban chỉ đạo xoá nhà dột nát do Chủ tịch uỷ ban nhân dân xã làm trưởng ban và ban giám sát nhân dân do Chủ tịch uỷ ban Mặt trận tổ quốc làm trưởng ban.
2. Bình xét, lập danh sách các hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở theo thứ tự ưu tiên trên địa bàn;
3. Phê duyệt danh sách hộ gia đình đề nghị vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội.
4. Tổ chức việc lập Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn (Phụ lục số 02) và Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (Phụ lục số 03);
5. Lập hồ sơ hoàn công và quyết toán cho từng hộ được hỗ trợ nhà ở.
6. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ hộ nghèo trên địa bàn xã về số lượng hộ gia đình đã được hỗ trợ; số nhà ở đã được xây dựng; số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình; số tiền cho vay và báo cáo những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện trên địa bàn xã lên Ban chỉ đạo thực hiện các mục tiêu giảm nghèo huyện trước ngày 10 hàng tháng./.
- 1Quyết định 170/2005/QĐ-TTg về chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 3Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 118-TTg năm 1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 20/2000/QĐ-TTg hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 72/2001/NĐ-CP về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị
- 7Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 117/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 118/TTg năm 1996 và Điều 3 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 78/2008/QĐ-TTg về chính sách thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định 193/2006/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 14Thông tư liên tịch 08/2009/TTLT-BXD-BTC-BKHĐT-BNNPTNT-NHNN hướng dẫn Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Bộ Xây dựng - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 15Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2009 – 2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 16Quyết định 65/QĐ-UBND.TL năm 2016 về thành lập Ban Chỉ đạo Quy hoạch, bố trí dân cư và thực hiện chính sách về nhà ở tỉnh Đồng Tháp
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quy trình thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- Số hiệu: 24/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/10/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Nguyễn Văn Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra