- 1Quyết định 225/1999/QĐ-TTg phê duyệt chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Pháp lệnh dân quân tự vệ năm 1996
- 3Luật ngân sách Nhà nước 1996
- 4Quyết định 827/1998/QÐ-BTC về chế độ kế toán ngân sách xã do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 29/1999/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 182/2001/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế công khai tài chính đối với Ngân sách Nhà nước các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách, các doanh nghiệp Nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân kèm theo QĐ 225/1998/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích năm 1999
- 3Nghị định 81/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích
- 4Thông tư 08/2001/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 81/2000/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Quyết định 86/2001/QĐ-BTC về Quy chế quản lý, sử dụng quỹ ngày công lao động công ích do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 6Thông tư 01/2001/TT-TGCP hướng dẫn việc miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm đối với "chức sắc tôn giáo chuyên nghiệp" do Ban Tôn giáo Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 83/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết hiệu lực pháp luật
- 2Quyết định 95/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 24/2002/QĐ-CTUBBT và Quyết định 1196/QĐ-CTUBBT do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 600/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 24/2002/QĐ-CTUBBT | Phan Thiết, ngày 13 tháng 3 năm 2002 |
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích ngày 03/09/1999 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Nghị định số 81/2000/NĐ – CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích;
- Căn cứ Thông tư số 08/2001/TT – BLĐTBXH ngày 17/04/2001 của Bộ Lao động – TBXH về hướng dẫn thực hiện một số điều trong Nghị định số 81/2000/NĐ – CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích; Quy chế quản lý và sử dụng quỹ ngày công lao động công ích ban hành kèm theo Quyết định số 86/2001/QĐ – BTC ngày 12/09/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành quy chế quản lý, sử dụng quỹ ngày công lao động công ích; Thông tư số 01/TT/2001/TGCP ngày 03/10/2001 của Ban Tôn giáo Chính phủ về hướng dẫn việc miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm đối với chức sắc tôn giáo chuyên nghiệp;
- Theo đề nghị của Liên Sở Lao động – TBXH, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính – Vật giá tại Tờ trình số 35/LS –LĐTBXH – KHĐT – TCVG ngày 31 tháng 12 năm 2001.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về huy động, quản lý và sử dụng ngày công nghĩa vụ lao động công ích hàng năm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2: Giao trách nhiệm cho Sở Lao động – TBXH, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính – Vật giá phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn triển khai và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện theo đúng Quy định ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng HĐND & UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Lao động Thương binh & Xã hội, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính – Vật giá, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002, đồng thời thay thế Quyết định số 2717 QĐ/UB – BT ngày 15/12/1997 của Chủ tịch UBND Tỉnh Bình Thuận và các văn bản hướng dẫn khác đã ban hành trước đây có liên quan.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH UBND TỈNH BÌNH THUẬN |
VỀ HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGÀY CÔNG NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH HÀNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
(Ban hành kèm theo quyết định số /2002/QĐ – CTUBBT ngày / /2002 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận)
NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH HÀNG NĂM
Điều 5: Ngày công thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm quy định như sau:
1 - Số ngày công nghĩa vụ lao động công ích hàng năm của mỗi công dân là 10 ngày. Trường hợp công trình ở xa nơi cư trú theo quy định tại điều 4 của quy định này, không có điều kiện đi về hàng ngày thì được trừ thời gian một lần cho cả đi và về vào số ngày công nghĩa vụ lao động công ích hàng năm; trường hợp một người phải đi nhiều đợt để thực hiện nghĩa vụ trong năm do yêu cầu của cơ quan huy động, thì đi đợt nào được tính trừ thời gian đi, về của đợt đó.
2 - Ngày công nghĩa vụ lao động công ích của năm nào chỉ được huy động để sử dụng trong năm đó. Riêng quỹ lao động công ích bằng tiền nếu trong năm chưa sử dụng hết thì được chuyển sang năm sau.
Điều 6: Các công việc được sử dụng lao động công ích hàng năm theo quy định bao gồm:
1 - Xây dựng, tu bổ đường giao thông trong thôn, xóm, đường ra đồng ruộng, đường đi lại trong khu dân cư, đường do cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh quản lý;
2 - Xây dựng, tu bổ hệ thống thủy lợi nội đồng, các công trình thuỷ lợi do cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh quản lý (trừ đê, kè);
3 - Xây dựng, tu bổ trạm y tế, nhà trẻ, trường, lớp mẫu giáo, trường phổ thông các cấp;
4 - Xây dựng, tu bổ Nghĩa trang Liệt sỹ, Đài tưởng niệm liệt sỹ, Nhà bia nghi danh liệt sỹ;
5 - Xây dựng, tu bổ các công trình công ích có tính chất xã hội khác như di tích lịch sử, di tích văn hóa, các công trình vui chơi giải trí, thể dục thể thao không vì mục đích kinh doanh.
Điều 7: Những công dân được miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm bao gồm:
1 - Cán bộ, chiến sĩ thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân;
2 - Công nhân, công chức quốc phòng và công nhân, công chức công an nhân dân làm việc ở xã biên giới, huyện biên giới, vùng sâu, hải đảo; ở các xã, huyện được công nhận là miền núi, vùng cao; công nhân, công chức quốc phòng thuộc các đội sửa chữa lưu động chuyên nghiệp;
3 - Quân nhân xuất ngũ đang đăng ký ở ngạch dự bị hạng một;
4 - Thương binh, bệnh binh và người được hưởng chính sách như thương binh;
5 - Cha, mẹ, vợ hoặc chồng của liệt sĩ, người có công nuôi liệt sĩ.
6 - Người giữ chức sắc tôn giáo chuyên nghiệp theo quy định tại Thông tư số 01/TT/2001/TGCP ngày 03/10/2001 V/v hướng dẫn việc miễn thực hiện nghiã vụ lao động công ích hàng năm đối với “ chức sắc tôn giáo chuyên nghiệp”của Ban Tôn giáo Chính phủ; là nhà tu hành giữ chức sắc tôn giáo đã được Nhà nước công nhận, hoạt động tại cơ sở tôn giáo hợp pháp.
7 - Người mắc bệnh tâm thần, động kinh hoặc có nhược điểm về thể chất được bác sỹ chuyên khoa của bệnh viện huyện, quận, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bệnh viện tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), bệnh viện Trung ương hoặc bệnh viện ngành kết luận không còn khả năng lao động;
8 - Người bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên.
Điều 8: Những người được tạm miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm bao gồm:
1 – Người đang điều trị tại trạm y tế, bệnh viện, cơ sở y tế được cấp giấy phép hoạt động hoặc điều trị ngoại trú theo đơn của thầy thuốc; đang điều dưỡng tại các cơ sở điều dưỡng; người duy nhất trong gia đình đang trực tiếp chăm sóc thân nhân bị ốm nặng;
2 – Cha, mẹ, vợ hoặc chồng quân nhân tại ngũ có hoàn cảnh gia đình thực sự khó khăn được UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND xã) chứng nhận;
3 – Phụ nữ có thai (không kể tháng thứ mấy), phụ nữ trong thời gian nghỉ do sẩy thai, do thai chết lưu, do con chết sau khi sinh, hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng;
4 – Người chồng mà vợ chết hoặc đã ly hôn đang trực tiếp nuôi con nhỏ dưới 36 tháng;
5 – Người trực tiếp nuôi dưỡng hoặc phục vụ các đối tượng là thương binh nặng, bệnh binh nặng và người tàn tật bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên ở các cơ sở nuôi dưỡng tập trung. Trường hợp các đối tượng nói tại khoản này sống ở gia đình thì một người trong gia đình được tạm miễn.
6 – Người đang tham gia lực lượng dân quân, tự vệ nồng cốt quy định tại Pháp lệnh về dân quân tự vệ.
7 – Cán bộ, công chức Nhà nước được điều động đến làm việc việc có thời hạn ở các xã, huyện, tỉnh được công nhận là miền núi, vùng cao, vùng sâu, hải đảo (có danh mục kèm theo);
8 – Thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện đang làm nhiệm vụ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao;
9 – Người là lao động duy nhất trong gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng người khác không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;
10 – Người trong hộ gia đình được UBND cấp xã xác nhận thuộc diện hộ nghèo theo chuẩn mực do Bộ Lao động – TBXH quy định cho từng vùng. Giai đoạn 2001 – 2005 như sau:
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo:80.000 đồng/tháng,960.0000 đồng/năm;
- Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/tháng, 1.200.000 đồng/năm;
- Vùng thành thị: 150.000 đồng/tháng, 1.800.000 đồng/năm;
Những hộ có thu nhập bình quân đầu người dưới mức quy định nêu trên được xác định là hộ nghèo.
11 – Trưởng, Phó Công an xã, công an viên; Trưởng thôn (khu phố); Trưởng xóm, ấp, bản, sóc, buôn, làng; Trưởng khóm; Tổ trưởng Tổ dân phố; Tổ trưởng Tổ nhân dân tự quản;
12 – Nghiên cứu sinh, học viên cao học, thực tập sinh, sinh viên, học sinh học tập trung dài hạn tại các trường đại học, học viện, trường cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trường đào tạo của các tôn giáo; học sinh phổ thông, người đang dạy và người đang học để xóa mù chữ;
13 – Người đang công tác, học tập, lao động ở nước ngoài được tạm miễn nghĩa vụ lao động công ích kể cả thời gian nghỉ về nước thăm gia đình;
Tại thời điểm có lệnh huy động đợt sau, nếu người trong diện huy động không còn thuộc diện nêu trên thì phải thực hiện nghĩa vụ của mình.
HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGÀY CÔNG NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH
Điều 11: Hình thức thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm được quy định như sau:
1 – Người được huy động thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm, nếu không trực tiếp đi làm tại công trình thì phải có người khác đi làm thay hoặc đóng tiền. Người làm thay phải từ đủ 18 tuổi đến hết 60 tuổi đối với nam, từ đủ 18 tuổi đến hết 55 tuổi đối với nữ và có đủ sức khỏe hoàn thành định mức lao động hoặc khối lượng công việc được giao. Trường hợp thực hiện nghĩa vụ lao động công ích bằng hình thức đóng tiền hoặc có người khác đi làm thay, người có nghĩa vụ lao động phải báo với UBND xã nơi thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 4 nói trên ít nhất 03 ngày trước ngày thực hiện nghĩa vụ.
Những ngày thực hiện nghĩa vụ lao động công ích bằng hình thức đóng tiền hoặc người khác làm thay, người có nghĩa vụ thuộc diện làm công hưởng lương được nghỉ việc không hưởng lương, nhưng thời điểm nghỉ do thủ trưởng cơ quan đơn vị hoặc người sử dụng lao động quyết định.
2 – Mức đóng tiền thay cho mỗi ngày công đi làm trực tiếp hiện nay là 7.000 đồng/ngày công, quy ra 70.000 đồng/người/năm.
Đối với những công trình có yêu cầu kỹ thuật phức tạp mà việc huy động lao động trực tiếp không đáp ứng được cần phải huy động bằng tiền thì sau khi phát lệnh huy động được chia ra làm hai lần để thu:
+ Lần thứ nhất trong quý II với mức thu 50%.
+ Lần thứ hai trong quý IV với mức thu 50% còn lại và hoàn thành chậm nhất vào cuối tháng 11 năm đó.
Khi nhận tiền, UBND cấp xã viết biên lai thu tiền cho người nộp theo mẫu C27a – X quy định tại Quyết định 827/1998/QĐ – BTC ngày 04/07/1998 của Bộ Tài chính và lập bảng kê số tiền đã thu được nộp vào Kho bạc Nhà nước. Kho bạc nhà nước thực hiện phân bổ quỹ ngày công lao động công ích bằng tiền cho các cấp ngân sách theo tỷ lệ quy định.
Điều 12: Toàn bộ quỹ ngày công lao động công ích hàng năm được phân bổ như sau:
1 – Cấp tỉnh được sử dụng 10% quỹ ngày công lao động công ích để:
a) Hỗ trợ việc xây dựng, tu bổ công trình công ích trọng điểm của tỉnh nhưng do huyện, thành phố quản lý;
b) Hỗ trợ việc xây dựng, tu bổ công trình công ích của huyện, thành phố có nhiều khó khăn;
c) Góp phần xây dựng, tu bổ các công trình công ích do tỉnh quản lý;
2 – Cấp huyện, thành phố được sử dụng 20% quỹ ngày công lao động công ích để:
a) Hỗ trợ việc xây dựng, tu bổ công trình công ích trọng điểm của huyện, thành phố nhưng do xã quản lý;
b) Hỗ trợ việc xây dựng, tu bổ công trình công ích của xã có nhiều khó khăn;
c) Góp phần xây dựng, tu bổ công trình công ích do huyện, thành phố quản lý;
Trường hợp đặc biệt cần bổ sung quỹ ngày công lao động công ích thì phải lập kế hoạch đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3 – Cấp xã được sử dụng quỹ ngày công lao động công ích còn lại, sau khi trừ phần quỹ dành cho huyện, thành phố và tỉnh để:
a) Xây dựng, tu bổ công trình công ích của thôn, xóm, tổ dân phố hoặc đơn vị tương đương;
b) Góp phần xây dựng, tu bổ công trình công ích do xã quản lý;
Trường hợp đặc biệt cần bổ sung quỹ ngày công lao động công ích thì phải lập kế hoạch đề nghị UBND huyện, thành phố xem xét, quyết định.
Điều 13: Quản lý, sử dụng quỹ ngày công lao động công ích được quy định như sau:
1 – UBND xã có trách nhiệm trực tiếp quản lý nguồn quỹ ngày công lao động công ích trên địa bàn trên cơ sở lập sổ theo dõi đối tượng trong diện huy động hàng năm. Khi nguồn quỹ ngày công lao động công ích thay đổi, UBND xã phải báo cáo UBND huyện (thông qua Phòng Tổ chức – Xã hội và phòng Tài chính – Kế hoạch huyện). UBND huyện kiểm tra, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động – TBXH, Sở Tài chính – Vật giá và Sở Kế hoạch & Đầu tư) để tổng hợp lập kế hoạch phân bổ, sử dụng quỹ ngày công lao động công ích trên địa bàn toàn tỉnh.
2 – Việc quản lý sử dụng quỹ ngày công lao động công ích thực hiện theo Quyết định số 86/2001/QD – BTC ngày 12/09/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Kinh phí phục vụ việc tổ chức huy động và quản lý quỹ ngày công lao động công ích hàng năm bao gồm chi phí quản lý, tuyên truyền, bồi dưỡng nghiệp vụ sơ kết, tổng kết, khen thưởng và các chi phí có liên quan trực tiếp khác do ngân sách từng cấp cấp phát theo Luật ngân sách Nhà nước và được tính bằng 20% trên tổng số tiền thu được, trong đó 10% dùng để chi trả bồi dưỡng cho người trực tiếp đi thu.
Việc chi cho các công trình xây dựng cơ bản phải tuân thủ trình tự, thủ tục quy định về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản hiện hành của Chính phủ và UBND tỉnh.
Việc quản lý quỹ qua ngân sách Nhà nước thực hiện như sau:
+ Đối với ngày công huy động trực tiếp: Định kỳ hàng quý, cấp nào ra quyết định huy động thì căn cứ vào số ngày công huy động đã được sử dụng tiến hành lập thủ tục gởi cơ quan tài chính cùng cấp để thực hiện ghi thu – ghi chi vào ngân sách Nhà nước (quy đổi giá trị 01 ngày công = 7.000 đồng).
+ Đối với ngày công thu bằng tiền:
Căn cứ quyết định phê duyệt của UBND các cấp về sử dụng quỹ cấp mình, cơ quan tài chính các cấp lập uỷ nhiệm chi gởi cơ quan Kho bạc Nhà nươc để làm thủ tục xuất tiền từ tài khoản quỹ ngày công lao động công ích bằng tiền chi trả cho đối tượng được hưởng, làm thủ tục chuyển tiền hỗ trợ cho các cấp có công trình công ích được hỗ trợ bằng nguồn quỹ ngày công lao động công ích cấp trên.
Định kỳ hàng quý, cơ quan, bộ phận Lao động – TBXH các cấp tổng hợp số liệu, hồ sơ chi từ quỹ cấp mình phối hợp làm việc với cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra và làm thủ tục hạch toán vào ngân sách Nhà nước số thực chi khi có đầy đủ chứng từ hợp lệ theo quy định, số chi chưa đủ chứng từ thì được chuyển hạch toán kỳ sau. Lưu ý: Khoản hỗ trợ từ quỹ cấp trên cho cấp dưới thì do cấp dưới thực hiện ghi thu – ghi chi vào ngân sách Nhà nước theo quy định (cấp trên không thực hiện để khỏi bị trùng).
Cụ thể hạch toán như sau:
+ Khi ghi thu, hạch toán theo chương 160 (B, C, D) loại 10 – khoản 05 mục 053 – tiểu mục 01.
+ Khi ghi chi, hạch toán theo chương – loại – khoản – mục – tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách Nhà nước.
Việc lập sổ theo dõi sử dụng quỹ ngày công lao động công ích, hạch toán kế toán, quyết toán đối với các khoản chi tiêu của quỹ ngày công lao động công ích được thực hiện theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành.
NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH TRONG TRƯỜNG HỢP CẤP THIẾT
Điều 15: Thẩm quyền ra quyết định huy động nghĩa vụ lao động công ích trong trường hợp cấp thiết:
1 – Chủ tịch UBND tỉnh quyết định huy động khi trường hợp cấp thiết xãy ra thuộc phạm vi nhiều huyện, thành phố (gọi chung là huyện) hoặc trong 01 huyện nhưng vượt quá khả năng giải quyết của huyện.
2 – Chủ tịch UBND huyện quyết định huy động khi trường hợp cấp thiết xảy ra thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) hoặc trong một xã nhưng vượt quá khả năng của xã.
3 – Chủ tịch UBND xã quyết định huy động khi trường hợp cấp thiết xảy ra thuộc phạm vi xã.
Trong trường hợp không tự giải quyết được thì Chủ tịch UBND phải báo cáo ngay với cấp trên trực tiếp giải quyết.
4 – Khi có lệnh huy động của người có thẩm quyền, người được huy động có nghĩa vụ tham gia lao động kịp thời để phòng, chống hoặc khắc phục hậu quả nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra.
Khi hết thời hạn huy động khẩn cấp mỗi đợt mà công việc vẫn chưa hoàn thành thì phải huy động lực lượng khác thay thế, không được kéo dài thời gian huy động của đợt đó, trừ trường hợp công dân tự nguyện.
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI TRỰC TIẾP LAO ĐỘNG THỰC HIỆN NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH
2 – Các chế độ bồi dưỡng thuộc khoản 1 Điều này được tính theo số giờ thực tế làm việc hàng ngày. Làm việc từ 2 giờ đến 4 giờ được tính nữa ngày, làm việc từ trên 4 giờ đến 8 giờ được tính cả ngày, trường hợp phải làm thêm giờ thì số giờ làm thêm được tính gấp đôi.
3 – Ngoài chế độ bồi dưỡng quy định tại Điều này, người thực hiện nghĩa vụ lao động công ích trong trường hợp cấp thiết cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày được hỗ trợ tiền ăn, mức hỗ trợ 1 ngày làm việc trực tiếp bằng tiền lương 1 ngày của mức lương tối thiểu chung.
2 – Người ốm đau trong khi trực tiếp lao động thực hiện nghĩa vụ lao động công ích, nếu có thẻ Bảo hiểm Y tế thì được cơ quan Bảo hiểm Y tế thanh toán chi phí khám, chữa bệnh theo quy định của Điều lệ Bảo hiểm Y tế, người chưa tham gia Bảo hhiểm Y tế được hưởng quyền lợi như người có Bảo hiểm Y tế, trừ trường hợp ốm đau khi thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm tại công trình của xã, phường, thị trấn.
1 – Các khoản chi thuộc nghĩa vụ lao động công ích hàng năm được trích từ nguồn lao động công ích hàng năm bằng tiền của cấp quản lý công trình, nếu nguồn này chưa đủ thì được bổ sung từ ngân sách địa phương cùng cấp.
2 – Các khoản chi thuộc nghĩa vụ lao động công ích trong trường hợp cấp thiết được trích từ ngân sách của cấp ra quyết định huy động, riêng trường hợp cấp thiết do bão, lụt thì sử dụng quỹ phòng, chống bão, lụt.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC CẤP
2 – Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động – TBXH, Sở Tài chính – Vật giá lập kế hoạch sử dụng quỹ ngày công nghĩa vụ lao động công ích gắn với kế hoạch kinh tế – xã hội của UBND huyện, thành phố và tỉnh, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định giao chỉ tiêu cụ thể cho từng huyện, thành phố.
3 – Sở Tài chính – Vật giá chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế quản lý, sử dụng quỹ ngày công lao động công ích của từng cấp theo quy định của Bộ Tài chính. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động – TBXH lập dự toán thu, chi ngân sách hàng năm do UBND các huyện, thành phố gởi tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
4 – Các Sở, Ban, Ngành, các cơ quan Đảng, Đoàn thể, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, tạo điều kiện để người trong diện thi hành nghĩa vụ lao động công ích thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân.
5 – UBND huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm do UBND tỉnh giao. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn có biện pháp tuyên truyền, phổ biến Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích và các văn bản hướng dẫn thi hành pháp lệnh. Triển khai lập sổ bộ theo dõi những người trong diện thi hành nghĩa vụ lao động công ích; lập kế hoạch huy động và sử dụng quỹ ngày công nghĩa vụ lao động công ích hàng năm trên địa bàn.
- Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc trong việc theo dõi, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng quỹ về cơ quan quản lý cấp trên. Đồng thời, xem xét bổ sung từ quỹ cấp mình cho cấp xã theo quy định tại khoản 3 điều 7 quyết định 86/2001/QĐ – BTC ngày 12/09/2001 của Bộ Tài chính.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị trực thuộc sử dụng lao động công ích đảm bảo sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm và bảo đảm quyền lợi cho người lao động.
6 – UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về nội dung Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích và các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Chính phủ, của các Bộ, Ngành Trung ương và của UBND tỉnh để mọi công dân biết thực hiện. Triển khai lập sổ bộ theo dõi, quản lý những người trong diện phải thi hành nghĩa vụ lao động trên địa bàn. Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng quỹ ngày công lao động công ích để phục vụ việc huy động theo kế hoạch hàng năm gửi UBND huyện, thành phố.
- Tổ chức xét duyệt và thông báo công khai đối tượng miễn, tạm miễn, giảm tham gia lao động công ích theo đúng quy định hiện hành.
- Tổ chức kiểm tra giám sát các đơn vị sử dụng lao động công ích đối với công trình công ích của cấp mình đảm bảo sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm và bảo đảm quyền lợi cho người lao động.
- Tổ chức cho những người trong diện thi hành nghĩa vụ lao động công ích đăng ký lao động trực tiếp hoặc nộp tiền hoặc vừa làm trực tiếp vừa nộp tiền theo số công là 10 ngày/người/năm. Lập danh sách và phân loại số công làm trực tiếp, số công đóng tiền báo cáo UBND huyện, thành phố để theo dõi.
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm, tổng hợp kết quả huy động và sử dụng quỹ ngày công nghĩa vụ lao động công ích trên địa bàn báo cáo về Ủy ban Nhân dân Huyện, Thành phố (thông qua phòng Tổ chức – Xã hội).
BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH
Điều 22: Lập sổ theo dõi và chế độ báo cáo:
1 – Lập sổ theo dõi:
- Mẫu sổ theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm theo các mẫu 1, 1a, 1b, 1c kèm theo quyết định này.
- UBND cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo các ban, ngành có liên quan rà soát, kiểm tra danh sách các đơn vị cấp dưới để tránh sai sót trong việc xác định những người thuộc diện thực hiện nghĩa vụ, người được miễn và người được tạm miễn.
- Đối với nghĩa vụ lao động công ích trong trường hợp cấp thiết thì chính quyền đại phương các cấp lập sổ theo dõi theo mẫu số 04.
- Cấp nào ra quyết định huy động thì ghi vào sổ theo dõi của cấp đó. Đối với trường hợp cấp dưới huy động để thực hiện quyết định của cấp trên thì ghi chú thêm vào cột “lý do huy động” để khi tổng hợp không bị trùng lặp.
2 – Chế độ báo cáo:
- Báo cáo hàng năm về tình hình thực hiện nghĩa vụ lao động công ích theo các mẫu biểu kèm theo quyết đinh này:
+ Cấp xã báo cáo với cấp huyện qua phòng Tổ chức – Xã hội gồm các mẫu biểu 1a, 3a và 5.
+ Cấp huyện báo cáo với cấp tỉnh qua Sở Lao động – TBXH gồm các mẫu biểu 1b, 3b và 5.
+ Cấp tỉnh báo cáo với Chính phủ qua Bộ Lao động – TBXH gồm các mẫu biểu 1c, 3c và 5.
- Báo cáo kết quả sau mỗi lần huy động nghĩa vụ lao động công ích trong trường hợp cấp thiết (chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết thúc huy động) theo mẫu số 6 kèm theo quyết định này.
Điều 23: Năm tài chính của quỹ ngày công lao động công ích:
1 – Năm tài chính của quỹ ngày công lao động công ích bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
2 – Kết thúc năm tài chính, trong phạm vi 45 ngày cơ quan quản lý và sử dụng quỹ ngày công lao động công ích phải lập báo cáo quyết toán quỹ với cơ quan quản lý cấp trên. Báo cáo phải phản ánh đầy đủ, trung thực tình hình quỹ ngày công lao động công ích ở thời điểm lập báo cáo, tình hình thu, chi của quỹ. Riêng đối với quỹ ngày công lao động công ích bằng tiền phải kèm theo xác nhận số dư tài khoản của Kho bạc Nhà nước.
DANH MỤC CÁC HUYỆN, XÃ ĐƯỢC CÔNG NHẬN LÀ MIỀN NÚI, VÙNG CAO, HẢI ĐẢO
I/ Huyện Tuy Phong:
- Các xã miền núi: Phú Lạc, Vĩnh Hảo
- Các xã vùng cao: Phong Phú, Phan Dũng
II/ Huyện Bắc Bình:
- Các xã, thị trấn miền núi: Chợ Lầu, Phan Điền, Phan Hiệp, Phan Hòa, Hải Ninh, Phan Rí Thành, Bình An, Hồng Thái, Lương Sơn, Phan Thanh, Hòa Thắng, Sông Luỹ, Bình Tân, Hồng Phong.
- Các xã vùng cao: Phan Lâm, Phan Sơn, Phan Tiến.
III/ Huyện Hàm Thuận Bắc:
- Các xã miền núi: Thuận Hòa, Hàm Trí, Hàm Phú, Hàm Chính, Hàm Liêm, Hồng Sơn, Hồng Liêm, Thuận Minh.
- Các xã vùng cao: Đông Giang, La Dạ, Đông Tiến.
IV/ Huyện Hàm Thuận Nam:
- Các xã, thị trấn miền núi:Thuận Nam, Tân Lập, Hàm Minh, Thuận Quý, Tân Thuận, Hàm Thạnh, Mương Mán.
- Các xã vùng cao: Mỹ Thạnh, Hàm Cần
V/ Huyện Hàm Tân:
Các xã miền núi: Tân Nghĩa, Tân Minh, Tân Xuân, Tân Thắng, Tân Hà.
VI/ Huyện Tánh Linh:
- Các xã, thị trấn miền núi: Lạc Tánh, Suối Kiết, Huy Khiêm, Nghị Đức, Đức Tân, Đức Phú, Gia An, Gia Huynh.
- Các xã vùng cao: Măng Tố, La Ngâu, Bắc Ruộng, Đức Bình, Đức Thuận, Đồng Kho.
VII/ Huyện Đức Linh: Toàn huyện là miền núi.
VIII/ Huyện Phú Quý: Toàn huyện là hải đảo.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Phan Thiết, ngày tháng năm 200
BÁO CÁO KẾT QUẢ HUY ĐỘNG NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH TRONG TRƯỜNG HỢP CẤP THIẾT
(Theo quy định tại
1/ Lý do huy động
2/ Các đợt huy động:
Đợt 1: - Quyết định huy động số……………………ngày………………tháng……………năm……………
do……………………………ký.
- Thời gian huy động……………ngày, từ……………ngày…………tháng…………năm……………
đến ngày…………tháng…………năm…………
- Số người huy động:………………………………người.
Các đợt tiếp theo của lần huy động này (nếu có) ghi như đợt 1.
3/ Kết quả giải quyết tình trạng cấp thiết
…………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
Chủ tịch UBND
- 1Quyết định 58/2006/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch huy động nghĩa vụ lao động công ích năm 2006 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 04/2004/QĐ-UB về giao chỉ tiêu kế hoạch huy động nghĩa vụ lao động công ích năm 2004 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 83/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết hiệu lực pháp luật
- 4Quyết định 70/2006/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về thực hiện nghĩa vụ lao động công ích trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 5Quyết định 95/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 24/2002/QĐ-CTUBBT và Quyết định 1196/QĐ-CTUBBT do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Quyết định 600/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 7Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8Quyết định 84/2000/QĐ-UB quy định mức tiền đóng thay cho mỗi ngày công nghĩa vụ công ích do tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Quyết định 258/2001/QĐ-UB về huy động lao động công ích hàng năm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 10Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
- 1Quyết định 83/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết hiệu lực pháp luật
- 2Quyết định 95/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 24/2002/QĐ-CTUBBT và Quyết định 1196/QĐ-CTUBBT do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 600/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 84/2004/QĐ-UBBT sửa đổi Quyết định 24/2002/CT-UBBT về huy động, quản lý và sử dụng ngày công nghĩa vụ lao động công ích hàng năm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
- 1Quyết định 58/2006/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch huy động nghĩa vụ lao động công ích năm 2006 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 04/2004/QĐ-UB về giao chỉ tiêu kế hoạch huy động nghĩa vụ lao động công ích năm 2004 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 225/1999/QĐ-TTg phê duyệt chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 5Pháp lệnh dân quân tự vệ năm 1996
- 6Luật ngân sách Nhà nước 1996
- 7Quyết định 827/1998/QÐ-BTC về chế độ kế toán ngân sách xã do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 29/1999/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 9Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích năm 1999
- 10Nghị định 81/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích
- 11Thông tư 08/2001/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 81/2000/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 12Quyết định 86/2001/QĐ-BTC về Quy chế quản lý, sử dụng quỹ ngày công lao động công ích do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 13Thông tư 01/2001/TT-TGCP hướng dẫn việc miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm đối với "chức sắc tôn giáo chuyên nghiệp" do Ban Tôn giáo Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 182/2001/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế công khai tài chính đối với Ngân sách Nhà nước các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách, các doanh nghiệp Nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân kèm theo QĐ 225/1998/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 70/2006/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về thực hiện nghĩa vụ lao động công ích trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 16Quyết định 84/2000/QĐ-UB quy định mức tiền đóng thay cho mỗi ngày công nghĩa vụ công ích do tỉnh Nghệ An ban hành
- 17Quyết định 258/2001/QĐ-UB về huy động lao động công ích hàng năm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 24/2002/QĐ-CTUBBT về huy động, quản lý và sử dụng ngày công nghĩa vụ lao động công ích hàng năm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 24/2002/QĐ-CTUBBT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/03/2002
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2002
- Ngày hết hiệu lực: 10/12/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực