- 1Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 2Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BXD-BNV hướng dẫn Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ ban hành
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Thông tư 16/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 9Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 10Quyết định 10/2017/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Khu vực phát triển đô thị tỉnh An Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2387/QĐ-UBND | An Giang, ngày 07 tháng 8 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
Căn cứ Nghị định 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 04 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ thông tư 16/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 411/QĐ-UBND ngày 26/02/2016 của UBND tỉnh An Giang về việc thành lập Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng và Khu vực phát triển đô thị tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND An Giang, ngày 10 tháng 3 năm 2017 của UBND Tỉnh An Giang về Ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Khu vực phát triển đô thị tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1205/TTr-SNV ngày 28 tháng 7 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Khu vực phát triển đô thị tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Khu vực phát triển đô thị tỉnh An Giang, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KHU VỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2387/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
1. Tên giao dịch: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Khu vực phát triển đô thị tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT).
2. Trụ sở giao dịch chính: Số 54, đường Tôn Đức Thắng, phường Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
3. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Khu vực phát triển đô thị tỉnh An Giang được thành lập theo Quyết định số 411/QĐ-UBND ngày 26/02/2016 của UBND tỉnh An Giang.
4. Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Khu vực phát triển đô thị tỉnh An Giang.
1. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Khu vực phát triển đô thị tỉnh An Giang là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh An Giang, hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định của Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ.
2. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Khu vực phát triển đô thị tỉnh An Giang có tư cách pháp nhân đầy đủ, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy định, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước, thực hiện các hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KHU VỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT thực hiện các chức năng theo Quyết định thành lập và theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng và Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị, gồm:
- Làm chủ đầu tư một số dự án sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách khi được giao; tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, Ban quản lý dự án theo quy định của Luật xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan; bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng công trình hoàn thành theo yêu cầu của người quyết định đầu tư; nhận ủy thác quản lý dự án của các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu; thực hiện các hoạt động dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật và có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dự án đã được giao;
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ quản lý đầu tư phát triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị, bao gồm: Quản lý, giám sát quá trình đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch; đảm bảo sự kết nối đồng bộ và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án trong giai đoạn đầu tư xây dựng; trực tiếp quản lý các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh giao; thực hiện một số nhiệm vụ khác về triển khai khu vực phát triển đô thị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Điều 8 của Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng và Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị, gồm:
1. Quản lý dự án đầu tư xây dựng
a) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư gồm:
- Lập kế hoạch dự án: Lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện;
- Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: Thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;
- Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác;
- Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;
- Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT theo quy định;
- Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: Tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
b) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án gồm:
- Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định của Luật Xây dựng;
- Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
- Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
c) Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực hoạt động của Ban. Hoạt động ủy thác quản lý dự án được quy định tại Điều 12 Thông tư số 16/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng.
d) Giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.
đ) Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Quản lý khu vực phát triển đô thị
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện khu vực phát triển đô thị, bao gồm việc đề xuất danh mục, loại nguồn vốn và lộ trình thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
b) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong khu vực phát triển đô thị; nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi, cơ chế đặc thù áp dụng đối với hoạt động đầu tư xây dựng trong khu vực phát triển đô thị;
c) Lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị để trình thẩm định nếu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Lập kế hoạch lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị;
đ) Tổ chức quản lý hoặc thực hiện chức năng chủ đầu tư đối với các dự án trong khu vực phát triển đô thị có sử dụng vốn ngân sách nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
e) Theo dõi, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị đảm bảo đúng theo quy hoạch, kế hoạch, tiến độ theo các nội dung dự án đã được phê duyệt; tổng hợp, đề xuất và phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, các nhà cung cấp dịch vụ, các chủ đầu tư, đảm bảo sự kết nối đồng bộ và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án trong giai đoạn đầu tư xây dựng cho đến khi hoàn thành việc bàn giao cho chính quyền đô thị;
h) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về Khu vực phát triển đô thị; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng và Bộ Xây dựng định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện các dự án đầu tư và kế hoạch thực hiện Khu vực phát triển đô thị được giao quản lý;
i) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý đầu tư xây dựng, phát triển đô thị trong phạm vi khu vực phát triển đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật;
k) Thực hiện trách nhiệm phối hợp được quy định tại Quyết định cơ chế phối hợp giữa Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT với các Sở, ban ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khu vực phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang.
3. Hoạt động dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng:
Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT được hoạt động dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng với các đối tác khác như sau:
a) Tư vấn lập dự án đầu tư và quản lý dự án các công trình xây dựng;
b) Tư vấn giám sát công trình xây dựng và lắp đặt trang thiết bị;
c) Khảo sát, lập thiết kế tổng dự toán công trình xây dựng;
d) Tư vấn thẩm tra hồ sơ thiết kế - dự toán;
đ) Tư vấn lập hồ sơ mời thầu và phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu;
e) Thực hiện làm Chủ đầu tư, hoặc hợp đồng tư vấn công tác giải phóng mặt bằng khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Các hoạt động dịch vụ được thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN BAN QLDA ĐTXD VÀ KHU VỰC PTĐT
Điều 5. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức:
1.1. Ban Giám đốc Ban QLDA ĐTXD và Khu vực PTĐT, gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Ban QLDA ĐTXD và Khu vực PTĐT là người đứng đầu đơn vị, do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm, có trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị, chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
b) Phó Giám đốc Ban QLDA ĐTXD và Khu vực PTĐT do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Ban QLDA ĐTXD và Khu vực PTĐT, có trách nhiệm giúp Giám đốc Ban QLDA ĐTXD và Khu vực PTĐT về một số hoạt động của Ban QLDA ĐTXD và Khu vực PTĐT, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của đơn vị.
1.2. Kế toán trưởng Ban QLDA ĐTXD và Khu vực PTĐT do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Ban QLDA ĐTXD và Khu vực PTĐT, theo các quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ trước Giám đốc Ban QLDA ĐTXD và Khu vực PTĐT và trước pháp luật theo quy định hiện hành.
1.3. Khối các phòng chức năng, nghiệp vụ gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
c) Phòng Kỹ thuật - Thẩm định;
d) Phòng Tài chính - Kế toán;
đ) Phòng Phát triển Đô thị;
e) Phòng Điều hành dự án.
- Căn cứ theo yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc và số lượng các dự án của Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT, Giám đốc Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT quyết định bổ nhiệm miễn nhiệm giám đốc quản lý dự án đối với người có đủ điều kiện năng lực theo các quy định của pháp luật về xây dựng.
- Giám đốc quản lý dự án là chức danh chuyên môn quản lý dự án, thuộc phòng Điều hành dự án, giúp Giám đốc Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT lãnh đạo điều hành dự án, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
1.4. Biên chế Ban quản lý dự án
a) Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thực hiện chế độ tiền lương cùng các chế độ chính sách khác đối với viên chức, người lao động thuộc Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT thực hiện theo pháp luật hiện hành, tuân thủ Bộ luật lao động, Luật Viên chức và các quy định có liên quan.
b) Số lượng viên chức, người lao động của Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT thực hiện theo đúng quy định tự chủ về nhân sự đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác tại Điều 7 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ.
Điều 6. Quyền, trách nhiệm của các thành viên
1. Giám đốc Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT
a) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT và là chủ tài khoản của đơn vị.
b) Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc và các quy định khác về hoạt động của Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT.
c) Phân công nhiệm vụ của các Phó giám đốc và thành viên Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT; tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật các chức danh Trưởng, Phó trưởng phòng, Giám đốc quản lý dự án, nhân viên thuộc Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT theo quy định hiện hành của pháp luật.
d) Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất (nếu có) của Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ công tác của các phòng, Giám đốc quản lý dự án và của các thành viên Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT.
đ) Ký các văn bản, hợp đồng xây dựng với các nhà thầu được lựa chọn, hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động đối với viên chức, người lao động của Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT.
2. Các Phó Giám đốc Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi được Giám đốc Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT phân công hoặc ủy quyền; thực hiện chế độ báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT và UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
c) Tham gia các cuộc họp, đề xuất hoặc kiến nghị về các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT.
3. Kế toán trưởng
a) Có trách nhiệm giúp Giám đốc Ban QLDA ĐTXD và Khu vực PTĐT trong việc quản lý, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án, lập và quản lý thu, chi kinh phí hoạt động Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT và tổ chức bộ máy kế toán Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT theo quy định của Luật Kế toán và các quy định khác có liên quan.
b) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT và Pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
4. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng thuộc Ban QLDA ĐTXD & Khu vực phát triển đô thị
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT, trước Phó Giám đốc Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của phòng và trước pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao phụ trách.
b) Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác của phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT, trước Phó Giám đốc Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT phụ trách, chỉ đạo phòng, trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, Trưởng phòng ủy nhiệm cho Phó Trưởng phòng điều hành các hoạt động của phòng.
c) Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức cán bộ, viên chức, Giám đốc Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng theo quy định pháp luật.
5. Viên chức, người lao động Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT
a) Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật.
b) Có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính sách hiện hành và quy chế làm việc của đơn vị; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét thấy công việc đó ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của đơn vị, nhưng phải được sự chấp thuận của Trưởng phòng, Giám đốc quản lý dự án phụ trách.
c) Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến, biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn vị.
d) Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng Điều hành dự án, Giám đốc quản lý dự án (nếu có) và Ban Giám đốc Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
đ) Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản của đơn vị.
1. Đối với Ban Giám đốc Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT
a) Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách theo chế độ thủ trưởng, vừa đảm bảo trách nhiệm của tập thể, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân, mọi hoạt động của Ban phải đảm bảo theo chủ trương, đường lối, sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ đúng quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng hợp pháp cho viên chức và người lao động. Chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND tỉnh, HĐND tỉnh (nếu có yêu cầu).
b) Giải quyết công việc theo đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm, tuân thủ trình tự, thủ tục và thời gian theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và quy chế làm việc của Ban; đồng thời thường xuyên cải tiến thủ tục hành chính, lề lối làm việc theo hướng công khai, minh bạch, có hiệu quả.
c) Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
2. Đối với các phòng chức năng, nghiệp vụ và điều hành dự án
Lãnh đạo các phòng tham mưu, nghiên cứu, đề xuất giúp Ban Giám đốc thực hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng và chịu trách nhiệm trước cơ quan, Ban Giám đốc và trước pháp luật về các vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng mình.
3. Đối với viên chức, người lao động của Ban QLDA ĐTXD & Khu vực phát triển đô thị
Là người giúp việc và chịu sự phân công chỉ đạo của Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về các nhiệm vụ được giao phó, ủy nhiệm; trong trường hợp Ban Giám đốc trực tiếp điều động, phân công các nhân viên thực hiện các công việc đột xuất thì nhân viên đó phải thông báo lại cho Trưởng phòng ngay sau đó để biết theo dõi, kiểm tra.
Điều 8. Chế độ hội họp, báo cáo
1. Chế độ họp với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các nhà thầu, giao ban nội bộ Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT
a) Chế độ họp với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Thực hiện định kỳ theo quy định chung của tỉnh và họp đột xuất (nếu có) để xin ý kiến giải quyết những công việc phức tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều sở, ngành.
b) Chế độ hội họp với các nhà thầu.
Được tổ chức thường xuyên trong quá trình thực hiện dự án, như: ký kết hợp đồng, tiến độ, nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành…, họp giải quyết các vấn đề vướng mắc, nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn kết thúc đầu tư và các cuộc họp cần thiết khác tùy theo tình hình thực tế.
c) Chế độ hội họp, giao ban nội bộ Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT.
- Ban Giám đốc thường xuyên tổ chức cuộc họp hội ý để điều hành công việc chung cơ quan.
- Giám đốc tổ chức và chủ trì các cuộc họp giao ban vào sáng thứ 2 hàng tuần, họp sơ kết, tổng kết năm và các cuộc họp đột xuất nếu cần thiết. Nội dung và thời gian và thành phần hội họp do Giám đốc quyết định.
- Phó Giám đốc triệu tập chủ trì các cuộc họp, hội nghị thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách với các Trưởng, Phó phòng theo kế hoạch được Giám đốc phân công và sau đó báo cáo kết quả cuộc họp, hội nghị với Giám đốc.
- Văn phòng Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT có trách nhiệm thông báo triệu tập hội nghị, cuộc họp (trừ các cuộc họp hội ý lãnh đạo, họp với các phòng chuyên môn, họp đột xuất) đúng thời gian, thành phần theo yêu cầu của Giám đốc, tổ chức ghi biên bản hội nghị, cuộc họp và thông báo kết luận của Giám đốc.
2. Chế độ báo cáo
a) Chế độ báo cáo của Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT
Thực hiện thường xuyên, định kỳ theo quy định chung của tỉnh và theo yêu cầu của các ngành và các báo cáo đột xuất (nếu có).
b) Chế độ báo cáo nội bộ trong Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT
- Các Phó Giám đốc, Trưởng, Phó phòng và viên chức được Giám đốc phân công thay Giám đốc dự họp thì phải có trách nhiệm báo cáo lại Giám đốc kết quả làm việc.
- Đối với các phòng (ban) trong cơ quan báo cáo thực hiện theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
Điều 9. Chế độ kiểm tra, giám sát
1. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với dự án được giao quản lý.
a) Thực hiện thường xuyên liên tục theo kế hoạch hoặc đột xuất khi cần thiết; việc kiểm tra, giám sát được thực hiện từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc dự án.
b) Nội dung kiểm tra, giám sát, bao gồm: Tiến độ thực hiện, chi phí đầu tư, chất lượng, khối lượng, những đề xuất, biện pháp cần thiết để thực hiện thành công dự án.
c) Việc kiểm tra, giám sát phải căn cứ theo các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước.
2. Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nội bộ Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT.
a) Thực hiện thường xuyên theo kế hoạch, định kỳ hoặc đột xuất trong phạm vi và thẩm quyền được phân công.
b) Thực hiện thống nhất, công khai, minh bạch, hiệu quả, tuân thủ pháp luật quy định.
c) Bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo, điều hành được thông suốt tạo những kết quả tích cực trong quản lý, chỉ đạo, điều hành, kỷ cương, kỷ luật hành chính, chấn chỉnh, phòng chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực.
d) Thực hiện cho tất cả từng cá nhân, phòng, ban, bộ phận trong toàn cơ quan.
đ) Nội dung kiểm tra, giám sát nội bộ bao gồm: kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội qui làm việc cơ quan; chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp; Nghị quyết hội nghị công chức, viên chức; tác nghiệp thực hiện quản lý, điều hành; chế độ quản lý tài sản, kinh phí cơ quan; quy trình thực hiện quản lý đầu tư xây dựng; các nhiệm vụ chính trị được giao; việc thực hiện các quy định của pháp luật và các nội dung khác theo hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan Đảng và Chính quyền cấp trên.
e) Nếu phát hiện có sai phạm, tùy theo mức độ khác nhau và được xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 10. Chế độ phối hợp công tác
1. Giữa các phòng (ban) của Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT.
a) Thực hiện theo nguyên tắc: Công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của phòng nào thì phòng đó chủ trì xử lý; các phòng khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan.
b) Tuân thủ đúng Nội quy, Quy chế cơ quan, phối hợp có thể bằng văn bản hoặc bằng miệng qua trao đổi đảm bảo yêu cầu về chuyên môn, chất lượng và tiến độ thời gian trong quá trình phối hợp.
c) Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp, đề cao trách nhiệm cá nhân của chủ trì phối hợp và viên chức, nhân viên được tham gia phối hợp.
2. Giữa Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT với các cơ quan, đơn vị chức năng và UBND tỉnh
a) Giữa Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT với các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương: Chế độ quan hệ phối hợp trong triển khai thực hiện nhiệm vụ được UBND tỉnh giao, sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và tuân thủ theo quy định pháp luật, trên tinh thần trách nhiệm, nhanh, kịp thời, tạo mọi điều kiện thuận lợi để Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT hoàn thành nhiệm vụ được giao.
b) Giữa Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT với UBND tỉnh: Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh.
c) Giữa Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT với tổ chức, cá nhân có liên quan: Chế độ quan hệ phối hợp thông qua hợp đồng kinh tế được ký kết hai bên và mối quan hệ khác theo quy định pháp luật.
d) Thực hiện trách nhiệm phối hợp được quy định tại Quyết định cơ chế phối hợp giữa Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT với các Sở, ban ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khu vực phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang.
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA BAN QLDA ĐTXD & KHU VỰC PTĐT
1. Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật.
3. Có tổ chức bộ máy kế toán Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT theo quy định của Luật Kế toán, có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
4. Hàng năm, Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT có trách nhiệm lập dự toán thu, chi và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng năm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 12. Các nguồn tài chính của Ban Quản lý dự án
1. Vốn đầu tư phát triển của các dự án được giao hoặc được ủy thác quản lý thực hiện.
2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có).
3. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ trong trường hợp cần thiết (nếu có).
4. Các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng gồm:
a) Chi phí quản lý dự án; Chi phí quản lý dự án được ký kết theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án (nếu có); chi phí giám sát đánh giá đầu tư; chi phí quản lý dự án điều chỉnh bổ sung được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
b) Các khoản thu tự thực hiện các công việc tư vấn trong hoạt động xây dựng của cơ quan hoặc các hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng;
c) Các khoản kinh phí từ các nguồn thu hợp pháp và các hoạt động khác theo quy định của Nhà nước.
1. Chi thường xuyên gồm: Chi tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do nhà nước quy định; chi tiền công cho lao động hợp đồng; các khoản đóng góp theo lương; trả thu nhập tăng thêm; chi dịch vụ công cộng; chi vật tư văn phòng; chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí; chi thuê mướn; chi đoàn ra, đoàn vào, khấu hao tài sản cố định, sửa chữa tài sản, các khoản thuế phải nộp theo quy định pháp luật và các khoản khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chi không thường xuyên gồm: chi từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại, chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; chi các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; chi kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; chi vốn đầu tư phát triển; chi mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt; chi từ kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao; chi sửa chữa lớn tài sản cố định; chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ (nếu có); chi phù hợp các khoản chi theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 14. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT sử dụng theo trình tự như sau:
a) Trích lập các Quỹ theo quy định: thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; các hướng dẫn khác có liên quan và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan.
b) Trả thu nhập tăng thêm: Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT thực hiện chi trả thu nhập tăng thêm cho công chức, viên chức, lao động do Ban Giám đốc Ban quyết định, sau khi Ban cân đối đủ các khoản chi theo quy định trong năm kế hoạch được thông qua trong quy chế chi tiêu nội bộ.
c) Các khoản thuê, khoán thực hiện theo quy định pháp luật, bao gồm: thuê mướn tài sản phục vụ quản lý, khoán tiền lương, tiền công (nếu có).
d) Sử dụng các quỹ của Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT gồm các khoản theo quy định của Bộ Tài chính; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; các hướng dẫn khác có liên quan và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan.
Điều 15. Quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị.
1. Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT được trang bị tài sản để phục vụ công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Tài sản của Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT phải được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Nghiêm cấm việc cho thuê, mượn, biếu, tặng và sử dụng tài sản của Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT vào mục đích cá nhân.
2. Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT định kỳ báo cáo người quyết định thành lập Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT, người quyết định đầu tư về các tài sản được nhà thầu, nhà cung cấp bàn giao, tặng hoặc để lại cho Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT để quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản không cần sử dụng phải được xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 16. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, người quyết định đầu tư
1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp của UBND tỉnh, người quyết định đầu tư về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trình UBND tỉnh phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban QLDA ĐTXD & Khu vực PTĐT (kể cả việc điều chỉnh, bổ sung).
3. Trình UBND tỉnh phê duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
4. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình triển khai thực hiện các dự án được giao quản lý; đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình.
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của UBND tỉnh, người quyết định đầu tư trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án.
Điều 17. Đối với các sở, ban ngành và chính quyền địa phương
1. Thực hiện (hoặc theo ủy quyền) các thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Chủ trì phối hợp với UBND các cấp trong việc thực hiện công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi dự án có yêu cầu về thu hồi đất để xây dựng.
4. Phối hợp với chính quyền địa phương (nơi có dự án đầu tư) trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án và bàn giao công trình vào khai thác, sử dụng.
5. Báo cáo, giải trình về tình hình thực hiện quản lý dự án khi được yêu cầu, về sự cố công trình, an toàn trong xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Đối với chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình
1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với các chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án.
2. Phối hợp với chủ quản lý sử dụng công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu và nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng hoàn thành vào vận hành, sử dụng (kể cả việc thực hiện bảo hành công trình theo quy định).
3. Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật; quản lý công trình xây dựng hoàn thành trong thời gian chưa xác định được đơn vị quản lý sử dụng công trình theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
Điều 19. Đối với nhà thầu tư vấn, thi công xây dựng, phi tư vấn
1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được ủy thác quản lý thực hiện; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu tư vấn xây dựng, nhà thầu xây dựng và nhà thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn được lựa chọn theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với nhà thầu xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu trong quá trình thực hiện.
Điều 20. Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Khu vực phát triển đô thị tỉnh An Giang có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 21. Các thành viên của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Khu vực phát triển đô thị tỉnh An Giang có trách nhiệm thực hiện theo quy chế này.
Điều 22. Các cơ quan, tổ chức có liên quan gồm: Các Sở: Nội vụ, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên môi trường, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, Kho bạc Nhà nước, UBND các huyện và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện theo quy chế này.
Điều 23. Trường hợp cần thiết, Giám đốc Ban đề nghị UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Khu vực phát triển đô thị tỉnh An Giang./.
- 1Quyết định 4931/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Danh mục vị trí việc làm, Bản mô tả công việc và Khung năng lực vị trí việc làm của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã của thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 372/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp Bắc Ninh
- 3Quyết định 2085/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 59/2017/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề cương nhiệm vụ Chương trình phát triển đô thị tỉnh Gia Lai giai đoạn đến năm 2035
- 6Quyết định 1054/QĐ-UBND.HC năm 2017 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 7Quyết định 4161/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án thành lập, kiện toàn Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 8Quyết định 28/2017/QĐ-UBND về ban hành danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù theo quy định tại Nghị định 161/2016/NĐ-CP về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 9Quyết định 33/2017/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý, đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 10Quyết định 3323/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh Khánh Hòa
- 11Quyết định 3322/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa
- 12Chỉ thị 29/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quy hoạch, quản lý công trình công cộng trong dự án phát triển đô thị, nhà ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 13Công văn 3237/UBND-XD năm 2017 về hướng dẫn áp dụng tạm thời trình tự thực hiện đối với dự án đầu tư phát triển đô thị theo hình thức dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 14Quyết định 2439/QĐ-UBND năm 2018 sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh Sơn La
- 15Quyết định 330/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Khu vực phát triển đô thị đến năm 2020 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 16Quyết định 32/2024/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị Thủ Thiêm do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật viên chức 2010
- 2Bộ Luật lao động 2012
- 3Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 4Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BXD-BNV hướng dẫn Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Luật Xây dựng 2014
- 6Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Luật kế toán 2015
- 10Thông tư 16/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 11Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 12Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 13Quyết định 10/2017/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Khu vực phát triển đô thị tỉnh An Giang
- 14Quyết định 4931/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Danh mục vị trí việc làm, Bản mô tả công việc và Khung năng lực vị trí việc làm của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã của thành phố Hà Nội
- 15Quyết định 372/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp Bắc Ninh
- 16Quyết định 2085/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bình Thuận
- 17Quyết định 59/2017/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 18Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề cương nhiệm vụ Chương trình phát triển đô thị tỉnh Gia Lai giai đoạn đến năm 2035
- 19Quyết định 1054/QĐ-UBND.HC năm 2017 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 20Quyết định 4161/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án thành lập, kiện toàn Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 21Quyết định 28/2017/QĐ-UBND về ban hành danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù theo quy định tại Nghị định 161/2016/NĐ-CP về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 22Quyết định 33/2017/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý, đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 23Quyết định 3323/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh Khánh Hòa
- 24Quyết định 3322/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa
- 25Chỉ thị 29/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quy hoạch, quản lý công trình công cộng trong dự án phát triển đô thị, nhà ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 26Công văn 3237/UBND-XD năm 2017 về hướng dẫn áp dụng tạm thời trình tự thực hiện đối với dự án đầu tư phát triển đô thị theo hình thức dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 27Quyết định 2439/QĐ-UBND năm 2018 sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh Sơn La
- 28Quyết định 330/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Khu vực phát triển đô thị đến năm 2020 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 29Quyết định 32/2024/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị Thủ Thiêm do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 2387/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Khu vực phát triển đô thị tỉnh An Giang
- Số hiệu: 2387/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/08/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Vương Bình Thạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực