Hệ thống pháp luật

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
-------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số: 238-QĐ/TW

Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA ỦY BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG VỚI BAN CÁN SỰ ĐẢNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ THI HÀNH KỶ LUẬT ĐẢNG

- Căn cứ Điều lệ Đảng;

- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XI; Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa XI;

- Căn cứ Quy định số 172-QĐ/TW, ngày 07-3-2013 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương; Quyết định số 200-QĐ/TW, ngày 02-10-2013 của Ban Bí thư ban hành “Quy chế về quan hệ công tác giữa ban cán sự đảng bộ, ngành với bộ trưởng, thủ trưởng ngành; với đảng ủy cơ quan bộ, ngành, các đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng ủy trực thuộc Trung ương, đảng ủy các đơn vị sự nghiệp Trung ương, các ban Trung ương Đảng và các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương”; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Xét đề nghị của Ủy ban Kiểm tra Trung ương,

BAN BÍ THƯ QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Ủy ban Kiểm tra Trung ương với Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng.

Điều 2.

1- Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo Ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương phối hợp với sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố tham mưu, giúp ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy xây dựng, ban hành quy chế phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2- Ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương căn cứ Quy chế này ban hành quy chế phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng giữa Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy với sở giáo dục và đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 3.

1- Các cơ quan có tên trong Điều 1 và Điều 2 chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này.

2- Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc hoặc có những vấn đề phát sinh mới thì các cơ quan có tên ở Điều 1 đề nghị để Ban Bí thư xem xét, quyết định bổ sung, sửa đổi kịp thời.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương,
- Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí ủy viên Ban Chấp hành Trung ương,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.

T/M BAN BÍ THƯ




Lê Hồng Anh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA ỦY BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG VỚI BAN CÁN SỰ ĐẢNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ THI HÀNH KỶ LUẬT ĐẢNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 238-QĐ/TW, ngày 04-4-2014 của Ban Bí thư)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi phối hợp

Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi tắt là hai cơ quan) phối hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng; tham mưu, giúp Ban Chấp hành Trung ương mà trực tiếp, thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và thực hiện nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hai cơ quan.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1- Phải căn cứ vào Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước, các quy định, hướng dẫn về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

2- Phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan đã được Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quy định.

3- Quá trình phối hợp được thực hiện trên cơ sở hợp tác, tạo điều kiện thuận lợi để hai cơ quan chủ động, tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ. Khi có yêu cầu phối hợp hoặc tham gia ý kiến, cả cơ quan đề nghị và cơ quan được đề nghị có văn bản yêu cầu trả lời chính thức.

4- Những văn bản, tài liệu trao đổi về nội dung phối hợp giữa hai cơ quan được thực hiện, quản lý theo đúng quy định của Đảng và Nhà nước.

Chương II

NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP PHỐI HỢP

Điều 3. Nội dung phối hợp

1- Nghiên cứu, tham mưu hoặc thực hiện nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao về:

a) Những nhiệm vụ hoặc nội dung công việc có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng, công tác cán bộ đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.

b) Những vấn đề liên quan đến công tác xây dựng Đảng; tham gia ý kiến về công tác cán bộ, thẩm định nhân sự thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; đôn đốc thực hiện các kết luận, quyết định, thông báo của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý bị tố cáo, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, xử lý kỷ luật và khiếu nại kỷ luật đảng.

Khi cần, tham gia ý kiến trước khi đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với đảng viên hoặc quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với tổ chức đảng.

c) Quyết định những vấn đề về củng cố, kiện toàn tổ chức, nhân sự của Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo; về khen thưởng, kỷ luật đối với tập thể và các thành viên Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo và cán bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý hoặc nhân sự phải có ý kiến của các ban tham mưu của Trung ương Đảng trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.

d) Xây dựng các đề án, báo cáo, công trình nghiên cứu về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.

2- Thông báo, trao đổi thông tin về công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và công tác cán bộ; trao đổi thông tin khi phát hiện dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên, trước hết là đảng viên là cán bộ công tác trong ngành giáo dục thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý để kiểm tra, xem xét, xử lý kỷ luật đảng và chỉ đạo hoặc đề nghị xử lý kỷ luật về chính quyền, đoàn thể được kịp thời.

3- Kiểm tra đảng viên, tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng; xem xét xử lý, kỷ luật đảng đối với nhân sự thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư và bộ trưởng quản lý, đồng thời đề nghị kỷ luật về mặt chính quyền đối với nhân sự thuộc thẩm quyền cho ý kiến của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Thủ tướng Chính phủ.

Xem xét những vấn đề liên quan trước khi kết luận, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

4- Xem xét, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo đối với tổ chức đảng, cán bộ và đảng viên thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Điều 4. Trách nhiệm phối hợp

1- Ủy ban Kiểm tra Trung ương

a) Khi thực hiện chức năng tham mưu về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng hoặc thực hiện nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao về các nội dung (tại khoản 1, khoản 3, Điều 3), nếu có vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì có văn bản đề nghị phối hợp thực hiện.

b) Khi tiến hành công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc thực hiện nhiệm vụ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao, nếu có nội dung liên quan thì gửi văn bản đề nghị Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo tham gia ý kiến hoặc cử cán bộ phối hợp thực hiện.

c) Chủ trì phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm; giải quyết tố cáo, xử lý kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng.

Trường hợp tổ chức đảng, đảng viên vi phạm liên quan đến lĩnh vực giáo dục, đào tạo, Ủy ban Kiểm tra Trung ương cùng Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo trao đổi về nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm và hình thức xử lý trước khi Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết định hoặc đề nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

Khi xem xét các vụ việc liên quan đến trách nhiệm của tập thể hoặc cá nhân thành viên Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì mời đại diện Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo dự và tham gia ý kiến.

d) Tham gia ý kiến theo đề nghị của Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo về những vấn đề liên quan trước khi Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo kết luận, quyết định hoặc báo cáo, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, hoặc đề nghị kỷ luật về mặt chính quyền đối với nhân sự thuộc thẩm quyền cho ý kiến của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Thủ tướng Chính phủ hoặc nhân sự thuộc diện quản lý của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

đ) Khi tổ chức nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng có liên quan thì có văn bản thông báo cho Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo để phối hợp hoặc cử cán bộ tham gia thực hiện.

e) Khi tổ chức các cuộc họp, hội nghị có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì mời đại diện Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo dự.

g) Thông báo bằng văn bản đến Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tình hình thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2- Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo

a) Phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương tham mưu hoặc thực hiện nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao về các nội dung (tại khoản 1, khoản 3, Điều 3) theo đề nghị của Ủy ban Kiểm tra Trung ương.

b) Khi lãnh đạo công tác kiểm tra, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nếu thấy có nội dung liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, phát hiện dấu hiệu vi phạm; khi nhận được đơn tố cáo tổ chức đảng, đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, đơn khiếu nại kỷ luật đảng thuộc thẩm quyền của Ủy ban Kiểm tra Trung ương thì thông báo hoặc kiến nghị bằng văn bản (kèm các tài liệu có liên quan) đến Ủy ban Kiểm tra Trung ương để phối hợp nắm tình hình, tham gia ý kiến hoặc giải quyết theo thẩm quyền.

Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc thực hiện nhiệm vụ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao, nếu có nội dung cần lấy ý kiến tham gia hoặc yêu cầu phối hợp thì gửi văn bản đề nghị Ủy ban Kiểm tra Trung ương tham gia ý kiến hoặc cử cán bộ phối hợp thực hiện.

c) Phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương trong việc kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng khi có yêu cầu; chỉ đạo hoặc đề nghị kỷ luật về chính quyền, đoàn thể đồng bộ với kỷ luật đảng.

Tham gia ý kiến theo đề nghị của Ủy ban Kiểm tra Trung ương về những vấn đề liên quan đến việc Ủy ban Kiểm tra Trung ương kết luận, quyết định xử lý kỷ luật theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định kỷ luật đối với tập thể và các thành viên Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo và cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý công tác tại Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Khi Ủy ban Kiểm tra Trung ương xem xét các vụ việc liên quan đến trách nhiệm của tập thể hoặc cá nhân thành viên Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo, nếu được mời thì cử đại diện Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo dự và tham gia ý kiến.

Khi thấy cần thiết, đề nghị Ủy ban Kiểm tra Trung ương tham gia ý kiến về những vấn đề liên quan trước khi Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo kết luận, quyết định hoặc báo cáo, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, hoặc đề nghị kỷ luật về mặt chính quyền đối với nhân sự thuộc thẩm quyền cho ý kiến của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Thủ tướng Chính phủ hoặc các trường hợp nhân sự thuộc diện Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý.

d) Cử đại diện dự các cuộc họp, hội nghị có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo khi Ủy ban Kiểm tra Trung ương mời.

đ) Khi tổ chức các kỳ họp thường kỳ hoặc đột xuất liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, công tác cán bộ hoặc công tác xây dựng Đảng, Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi giấy mời hoặc thông báo cho Ủy ban Kiểm tra Trung ương để cử thành viên ủy ban, cán bộ tham dự.

e) Các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, văn bản của Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành có liên quan đến công tác xây dựng Đảng, công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, khi gửi Bộ Chính trị, Ban Bí thư thì đồng gửi Ủy ban Kiểm tra Trung ương.

Điều 5. Phương pháp phối hợp

1- Khi có yêu cầu cử cán bộ phối hợp, cơ quan đề nghị chủ động gửi văn bản cho cơ quan được đề nghị để cử cán bộ tham gia thực hiện.

Khi cần lấy ý kiến tham gia, cơ quan đề nghị gửi văn bản cho cơ quan được đề nghị kèm theo tài liệu cần thiết trước 10 ngày để chủ động chuẩn bị ý kiến tham gia. Trường hợp đột xuất thì vừa gửi văn bản, vừa trao đổi trực tiếp giữa hai cơ quan.

Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, cơ quan được đề nghị trả lời bằng văn bản.

Nếu quá thời gian quy định mà không có ý kiến trả lời thì coi như đã nhất trí và cùng chịu trách nhiệm về vấn đề đã được trao đổi.

Trường hợp phức tạp, có nội dung phát sinh cần phải thẩm định mà quá thời hạn quy định thì phải thông báo cho cơ quan đề nghị biết.

2- Khi cần thiết, hai cơ quan trao đổi, cung cấp bằng văn bản những thông tin, tài liệu đã được thẩm tra, xác minh, kết luận về những vấn đề có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng, công tác cán bộ hoặc liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.

3- Những vấn đề quan trọng cần phải trao đổi, thống nhất thì cơ quan nêu vấn đề chủ trì tổ chức họp đại diện lãnh đạo hai cơ quan trước khi quyết định theo thẩm quyền của mỗi cơ quan.

4- Trường hợp giữa Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo có ý kiến khác nhau về các vấn đề có liên quan thì từng cơ quan quyết định theo thẩm quyền và báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1- Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quán triệt và triển khai tổ chức thực hiện Quy chế này.

Ủy ban Kiểm tra Trung ương phân công đồng chí Phó Chủ nhiệm ủy ban, Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo phân công đồng chí ủy viên thường trực Ban cán sự đảng trực tiếp chỉ đạo việc phối hợp thực hiện giữa hai cơ quan.

Các đơn vị chức năng của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Vụ Tổ chức - Cán bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo thực hiện các nội dung trong Quy chế phối hợp.

2- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao, nếu có nội dung liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng thì Ủy ban Kiểm tra Trung ương hoặc Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ động phối hợp thực hiện hoặc báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo giải quyết.

Điều 7. Chế độ họp và báo cáo

1- Hằng năm hoặc khi cần thiết, Ủy ban Kiểm tra Trung ương hoặc Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức họp đánh giá kết quả công tác phối hợp để rút kinh nghiệm, bàn biện pháp, kế hoạch thực hiện Quy chế phối hợp trong thời gian tiếp theo.

2- Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì chuẩn bị nội dung, thời gian, địa điểm, thành phần các cuộc họp của đại diện lãnh đạo hai cơ quan và tổng hợp báo cáo Ban Bí thư.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 238-QĐ/TW năm 2014 về Quy chế phối hợp giữa Ủy ban Kiểm tra Trung ương với Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành

  • Số hiệu: 238-QĐ/TW
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/04/2014
  • Nơi ban hành: Ban Chấp hành Trung ương
  • Người ký: Lê Hồng Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/04/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản