BỘ CHÍNH TRỊ | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 172-QĐ/TW | Hà Nội, ngày 7 tháng 3 năm 2013 |
QUY ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ĐẢNG ĐOÀN, BAN CÁN SỰ ĐẢNG Ở TRUNG ƯƠNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng và Quy định số 45-QĐ/TW, ngày 1/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về thi hành Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XI,
Bộ Chính trị quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của đảng đoàn, ban cán sự đảng trong cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể chính trị - xã hội và một số hội quần chúng ở Trung ương (sau đây gọi chung là đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương) như sau:
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Chức năng
Đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương là tổ chức đảng do Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định thành lập, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, thực hiện chức năng lãnh đạo, chỉ đạo đối với cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể chính trị - xã hội và một số hội quần chúng ở Trung ương (gọi chung là cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể) theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Trung ương.
Điều 2. Nhiệm vụ
1- Lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể quán triệt và tổ chức thực hiện Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng; phương hướng, nhiệm vụ chính trị, tổ chức, cán bộ theo phân công, phân cấp.
2- Đảng đoàn, ban cán sự đảng thảo luận tập thể, quyết nghị các vấn đề sau:
- Cụ thể hóa đường lối, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước thành các chương trình, kế hoạch thực hiện trong cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể.
- Lãnh đạo, chỉ đạo xác định phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, mục tiêu, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hằng năm và các đề án, dự án quan trọng của cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể.
- Lãnh đạo, chỉ đạo những định hướng chính trong các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng mà cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể có trách nhiệm trong soạn thảo; những nội dung quan trọng trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
- Các đề án về kiện toàn tổ chức bộ máy; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và chế độ, chính sách… đối với cán bộ theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
- Lãnh đạo kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng trong lĩnh vực được phân công.
3- Phối hợp với các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và đảng ủy cơ quan để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao và xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh.
Điều 3. Quyền hạn
1- Đảng đoàn, ban cán sự đảng thực hiện quyền hạn của mình theo quy định và chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư về các quyết định của mình.
2- Đảng đoàn, ban cán sự đảng được sử dụng bộ máy giúp việc chuyên môn của cơ quan, đơn vị để thực hiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo.
3- Đại diện đảng đoàn, ban cán sự đảng được tham dự các cuộc họp do Bộ Chính trị, Ban Bí thư triệu tập bàn về những nội dung công tác liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể.
4- Đảng đoàn, ban cán sự đảng được các cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin:
- Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các thông tin có liên quan.
- Báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề liên quan của các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể ở Trung ương.
Việc cung cấp thông tin cho các thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng do bí thư (hoặc phó bí thư được ủy quyền) xem xét, quyết định.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, NGUYÊN TẮC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Đảng đoàn, ban cán sự đảng do Bộ Chính trị quyết định về nhân sự
1- Thành viên Đảng đoàn Quốc hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội; thành viên khác (nếu có) do Đảng đoàn đề nghị, Bộ Chính trị quyết định. Đồng chí Chủ tịch Quốc hội làm Bí thư Đảng đoàn, 1 đồng chí Phó Chủ tịch Quốc hội làm Phó Bí thư Đảng đoàn.
2- Thành viên Ban cán sự đảng Chính phủ gồm: Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng – Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an; thành viên khác (nếu có) do Ban cán sự đảng đề nghị, Bộ Chính trị quyết định. Đồng chí Thủ tướng Chính phủ làm Bí thư Ban cán sự đảng, 1 đồng chí Phó Thủ tướng làm Phó Bí thư Ban cán sự đảng.
Điều 5. Đảng đoàn, ban cán sự đảng do Ban Bí thư quyết định về nhân sự
1- Thành viên Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị- xã hội và một số hội quần chúng ở Trung ương gồm: các cán bộ lãnh đạo chủ chốt (là đảng viên) của tổ chức đó và trưởng ban tổ chức – cán bộ; thành viên khác (nếu có) do Đảng đoàn đề nghị, Ban Bí thư quyết định. Đồng chí Chủ tịch làm Bí thư Đảng đoàn, 1 đồng chí Phó Chủ tịch làm Phó Bí thư Đảng đoàn.
2- Thành viên Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao gồm: Chánh án, các Phó Chánh án, vụ trưởng vụ tổ chức – cán bộ; thành viên khác (nếu có) do Ban cán sự đảng đề nghị, Ban Bí thư quyết định. Đồng chí Chánh án làm Bí thư Ban cán sự đảng, 1 đồng chí Phó Chánh án làm Phó Bí thư Ban cán sự đảng.
3- Thành viên Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao gồm: Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, vụ trưởng vụ tổ chức – cán bộ; thành viên khác (nếu có) do Ban cán sự đảng đề nghị, Ban Bí thư quyết định. Đồng chí Viện trưởng làm Bí thư Ban cán sự đảng, 1 đồng chí Phó Viện trưởng làm Phó Bí thư Ban cán sự đảng.
4- Thành viên ban cán sự đảng các bộ, ngành gồm: bộ trưởng (hoặc người đứng đầu ngành), các thứ trưởng (hoặc các cấp phó của người đứng đầu ngành), vụ trưởng vụ tổ chức – cán bộ; các thành viên khác (nếu có) do ban cán sự đảng đề nghị, Ban Bí thư quyết định. Đồng chí bộ trưởng làm Bí thư Ban cán sự đảng, 1 đồng chí thứ trưởng làm phó Bí thư Ban cán sự đảng.
Điều 6. Con dấu; tổ chức và nhiệm vụ của văn phòng đảng đoàn, ban cán sự đảng
1- Đảng đoàn, ban cán sự đảng có con dấu theo quy định của Ban Bí thư.
2- Đảng đoàn, ban cán sự đảng được thành lập văn phòng giúp việc:
Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội, Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ gồm: Chánh Văn phòng (có thể có phó chánh văn phòng) là cán bộ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách; từ 1 đến 3 chuyên viên giúp việc chuyên trách; do Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ xem xét, quyết định.
Văn phòng đảng đoàn, ban cán sự đảng các tổ chức khác gồm: Chánh văn phòng (có thể có phó chánh văn phòng) là cán bộ kiêm nhiệm; từ 1 đến 2 chuyên viên của vụ tổ chức – cán bộ (ban tổ chức) giúp việc kiêm nhiệm; nếu cần bố trí cán bộ chuyên trách do đảng đoàn, ban cán sự đảng xem xét, quyết định.
3- Văn phòng đảng đoàn, ban cán sự đảng có nhiệm vụ: Chủ trì phối hợp chuẩn bị nội dung, tài liệu, dự thảo văn bản cho đảng đoàn, ban cán sự đảng; ghi biên bản cuộc họp; tiếp nhận và chuyển giao tài liệu cho các thành viên, thực hiện công tác văn thư, lưu trữ tài liệu, quản lý con dấu; thông báo các kết luận, nghị quyết, quyết định của đảng đoàn, ban cán sự đảng đến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để thực hiện và đôn đốc, theo dõi việc triển khai thực hiện; thực hiện các nhiệm vụ khác do đảng đoàn, ban cán sự đảng giao.
4- Đảng đoàn, ban cán sự đảng ban hành quy chế hoạt động của văn phòng đảng đoàn, ban cán sự đảng.
Điều 7. Nguyên tắc làm việc
Đảng đoàn, ban cán sự đảng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số. Đối với những chủ trương công tác quan trọng phải xin ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư; khi bàn về nhân sự diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý mà các thành viên của đảng đoàn, ban cán sự đảng có ý kiến khác nhau, qua thảo luận không thống nhất (biểu quyết không đạt đa số quá bán) thì báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau đó với Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Điều 8. Chế độ làm việc
1- Đảng đoàn, ban cán sự đảng họp định kỳ 3 tháng một lần, họp chuyên đề và đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ. Các văn bản của cuộc họp được gửi trước đến các ủy viên. Nội dung các cuộc họp phải ghi biên bản, có kết luận và nếu cần ra nghị quyết để thực hiện.
2- Bí thư đảng đoàn, ban cán sự đảng điều hành công việc chung, phân công nhiệm vụ cho các thành viên, chủ trì các phiên họp của đảng đoàn, ban cán sự đảng, trực tiếp báo cáo hoặc ký các văn bản báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Khi có yêu cầu đột xuất, nếu bí thư vắng mặt, thì phó bí thư hoặc một ủy viên (nơi không có phó bí thư) được ủy quyền chủ trì phiên họp và ký văn bản báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
3- Đồng chí phó bí thư (nếu có) hoặc một ủy viên được phân công giải quyết công việc thường xuyên, trực tiếp phụ trách văn phòng đảng đoàn, ban cán sự đảng. Các ủy viên khác thực hiện nhiệm vụ được phân công và có trách nhiệm tham gia đầy đủ các kỳ sinh hoạt của đảng đoàn, ban cán sự đảng.
4- Định kỳ hằng năm hoặc khi có yêu cầu, đảng đoàn, ban cán sự đảng báo cáo Ban Bí thư về tình hình và kết quả thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác tổ chức, cán bộ theo thẩm quyền quản lý của đảng đoàn, ban cán sự đảng.
5- Sau mỗi kỳ họp Ban Chấp hành Trung ương Đảng, bí thư đảng đoàn, ban cán sự đảng là Ủy viên Trung ương Đảng (hoặc được mời dự họp Trung ương) có trách nhiệm truyền đạt nhanh những nội dung cơ bản của nghị quyết Trung ương đến cán bộ chủ chốt trong cơ quan, đơn vị; chỉ đạo việc triển khai kế hoạch thực hiện các nội dung trong nghị quyết liên quan đến cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Quan hệ với thủ trưởng (người đứng đầu) và tập thể lãnh đạo cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể
1- Đảng đoàn, ban cán sự đảng thảo luận, lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể bảo đảm thực hiện nhiệm vụ chính trị theo đúng đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và thực hiện công tác tổ chức, cán bộ theo phân cấp quản lý. Tạo điều kiện để thủ trưởng (người đứng đầu) và tập thể lãnh đạo cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm được giao theo quy định của pháp luật, điều lệ mỗi tổ chức.
2- Thủ trưởng (người đứng đầu) và tập thể lãnh đạo cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể căn cứ kết luận của đảng đoàn, ban cán sự đảng ra quyết định về mặt nhà nước hoặc nghị quyết của Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, đồng thời tổ chức thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và điều lệ mỗi tổ chức.
3- Thủ trưởng (người đứng đầu) và các thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng phụ trách từng mặt công tác có trách nhiệm chuẩn bị nội dung về những vấn đề có liên quan để đưa ra thảo luận và quyết nghị trong đảng đoàn, ban cán sự đảng.
Điều 10. Quan hệ với đảng ủy cơ quan
1- Đảng đoàn, ban cán sự đảng có trách nhiệm phối hợp với đảng ủy cơ quan trong việc tổ chức quán triệt nghị quyết, chỉ thị của Đảng, lãnh đạo bảo đảm thực hiện các nghị quyết, quyết định của đảng đoàn, ban cán sự đảng liên quan đến nhiệm vụ chính trị và công tác cán bộ của cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể; xây dựng đảng bộ cơ quan trong sạch, vững mạnh.
2- Đảng đoàn, ban cán sự đảng kịp thời thông báo với đảng ủy cơ quan những chủ trương, quyết định của đảng đoàn, ban cán sự đảng liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan để đảng ủy cơ quan góp ý kiến, phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
3- Định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi cần, đảng đoàn, ban cán sự đảng nghe đại diện đảng ủy cơ quan thông báo việc thực hiện nhiệm vụ, các chế độ, chính sách trong cơ quan để có phương hướng, biện pháp giải quyết.
Điều 11. Quan hệ với các ban đảng Trung ương
1- Đảng đoàn, ban cán sự đảng phối hợp với các ban đảng Trung ương thực hiện công tác tổ chức, cán bộ theo quy định về phân cấp quản lý; hướng dẫn công tác xây dựng Đảng thuộc chức năng, nhiệm vụ của các ban đảng Trung ương.
2- Các ban đảng Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện đường lối, nghị quyết của Đảng đối với các đảng đoàn, ban cán sự đảng.
Điều 12. Quan hệ với các đảng ủy khối Trung ương
1- Đảng đoàn, ban cán sự đảng phối hợp với các đảng ủy khối Trung ương trong công tác xây dựng Đảng ở đảng bộ, chi bộ theo phân công, phân cấp; định kỳ hằng năm hoặc khi cần, ban thường vụ đảng ủy khối chủ động trao đổi ý kiến với đảng đoàn, ban cán sự đảng để kịp thời phối hợp công tác.
2- Ban thường vụ đảng ủy khối khi triển khai nhiệm vụ công tác đối với đảng bộ, chi bộ theo phân công, phân cấp có liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể thì đồng thời thông báo cho đảng đoàn, ban cán sự đảng có liên quan biết để phối hợp triển khai thực hiện.
Điều 13. Quan hệ với các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương
1- Phối hợp với các tỉnh ủy, thành ủy trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng, chấp hành đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng ở các đơn vị thuộc trách nhiệm quản lý của cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể hoạt động trên địa bàn.
2- Phối hợp đầy đủ, kịp thời, thường xuyên nhằm tạo sự thống nhất ý kiến trước khi quyết định về công tác tổ chức, cán bộ theo quy định phân cấp quản lý.
3- Khi cần, đại diện đảng đoàn, ban cán sự đảng trao đổi với cấp ủy địa phương về nhiệm vụ của cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể và nghe ý kiến của cấp ủy địa phương về các vấn đề có liên quan.
Điều 14. Quan hệ giữa các đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương, Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương, Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Quan hệ giữa các đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương, Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương, Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là quan hệ phối hợp để thực hiện các nhiệm vụ được giao, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Chế độ, chính sách
Chế độ, chính sách đối với ủy viên đảng đoàn, ban cán sự đảng và văn phòng đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương (bao gồm chuyên trách và kiêm nhiệm) được thực hiện theo quy định của Ban Bí thư.
Điều 16. Điều khoản thi hành
1- Ngoài các nội dung nêu tại Quy định này, chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của các đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương còn được thực hiện theo các quy định khác có liên quan của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2- Các ban đảng Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm theo dõi hoạt động của đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương theo quy định. Ban Tổ chức Trung ương chủ trì phối hợp với các ban đảng Trung ương định kỳ trao đổi kinh nghiệm hoạt động của đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương.
3- Căn cứ Quy định này, đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương, các tỉnh ủy, thành ủy, các đảng ủy khối Trung ương, đảng ủy trực thuộc Trung ương xây dựng và bổ sung quy chế hoạt động, quy chế phối hợp công tác của tổ chức mình, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
4- Quy định này được thực hiện từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh mới thì báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định.
| T/M BỘ CHÍNH TRỊ |
- 1Quy định 314-QĐ/TW năm 2010 về công tác giữa Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể với tập thể lãnh đạo và Đảng uỷ cơ quan, đảng đoàn ban cán sự đảng, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, Ban Trung ương Đảng và các tỉnh uỷ, thành uỷ do Ban Bí thư ban hành
- 2Quyết định 253-QĐ/TW năm 2009 ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa Đảng uỷ khối các cơ quan Trung ương với Đảng đoàn, Ban cán sự đảng, lãnh đạo các cơ quan Trung ương và các tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương do Ban Bí thư ban hành
- 3Quyết định 219-QĐ/TW năm 2009 ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương với các ban cán sự đảng bộ, ngành và đảng đoàn ở cơ quan Trung ương do Ban Bí thư ban hành
- 4Quyết định 223-QĐ/TW năm 2009 ban hành Quy chế về quan hệ công tác giữa Đảng đoàn Quốc hội với Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, tổ đảng các đoàn đại biểu Quốc hội, các ban Trung ương Đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ và các tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương do Bộ Chính trị ban hành
- 5Quy định 97/QĐ-TW năm 2004 quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp (trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu...)
- 6Quyết định 1911/QĐ-TLĐ năm 2016 Quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu trong các cơ quan công đoàn do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 7Quy định 92-QĐ/TW năm 2017 về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong đơn vị chiến đấu tập trung thuộc Công an nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quy định 95-QĐ/TW năm 2017 về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong cơ quan thuộc Công an nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Quy định 127-QĐ/TW năm 2018 về chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phường, thị trấn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Quy định 97-QĐ/TW năm 2023 chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Quy định 314-QĐ/TW năm 2010 về công tác giữa Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể với tập thể lãnh đạo và Đảng uỷ cơ quan, đảng đoàn ban cán sự đảng, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, Ban Trung ương Đảng và các tỉnh uỷ, thành uỷ do Ban Bí thư ban hành
- 2Quyết định 253-QĐ/TW năm 2009 ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa Đảng uỷ khối các cơ quan Trung ương với Đảng đoàn, Ban cán sự đảng, lãnh đạo các cơ quan Trung ương và các tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương do Ban Bí thư ban hành
- 3Quyết định 219-QĐ/TW năm 2009 ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương với các ban cán sự đảng bộ, ngành và đảng đoàn ở cơ quan Trung ương do Ban Bí thư ban hành
- 4Quyết định 223-QĐ/TW năm 2009 ban hành Quy chế về quan hệ công tác giữa Đảng đoàn Quốc hội với Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, tổ đảng các đoàn đại biểu Quốc hội, các ban Trung ương Đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ và các tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương do Bộ Chính trị ban hành
- 5Quy định 45-QĐ/TW về thi hành Điều lệ Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011
- 7Quy định 97/QĐ-TW năm 2004 quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp (trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu...)
- 8Quyết định 1911/QĐ-TLĐ năm 2016 Quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu trong các cơ quan công đoàn do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 9Quy định 92-QĐ/TW năm 2017 về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong đơn vị chiến đấu tập trung thuộc Công an nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Quy định 95-QĐ/TW năm 2017 về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong cơ quan thuộc Công an nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Quy định 127-QĐ/TW năm 2018 về chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phường, thị trấn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Quy định 172-QĐ/TW quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của đảng đoàn, ban cán sự đảng Trung ương do Bộ Chính trị ban hành
- Số hiệu: 172-QĐ/TW
- Loại văn bản: Quy định
- Ngày ban hành: 07/03/2013
- Nơi ban hành: Bộ Chính trị
- Người ký: Lê Hồng Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/03/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực