Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2371/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 13 tháng 10 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động thông tin cơ sở;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 979/TTr-STTTT ngày 18 tháng 9 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Quy chế hoạt động thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Dung

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2371/QĐ-UBND ngày 13/10/2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)

Nhằm đảm bảo cho công tác thông tin cơ sở đạt hiệu quả, thực hiện Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động thông tin cơ sở (sau đây viết tắt là Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg); Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quy chế hoạt động Thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế với những nội dung cụ thể sau:

I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả Quyết định số 52/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác thông tin cơ sở trong tình hình mới.

- Cụ thể hóa các nội dung hoạt động thông tin cơ sở, trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động thông tin cơ sở; quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện hoạt động thông tin cơ sở theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo của tỉnh về công tác thông tin cơ sở, đồng thời phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.

- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, kiến thức cần thiết cho đời sống, lao động sản xuất, kinh doanh của nhân dân, chú trọng người dân ở các vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới, biển, đảo có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

- Chủ động đấu tranh, phản bác các thông tin sai trái, xuyên tạc, nhằm củng cố sự đoàn kết toàn dân và đồng thuận xã hội ở cơ sở và từ cơ sở.

2. Yêu cầu

- Việc tổ chức phải đảm bảo hiệu quả, phát huy được vai trò của công tác thông tin cơ sở, được sự hưởng ứng tích cực của cộng đồng, các tổ chức xã hội. Bám sát nội dung Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động thông tin cơ sở.

- Các hoạt động thông tin cơ sở phải được triển khai phong phú với nhiều hình thức, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và nhận thức, trình độ của nhân dân; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ từng cơ quan, đơn vị.

- Bảo đảm thông tin thiết yếu phải kịp thời, chính xác đến với người dân; đặc biệt chú trọng người dân ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển, đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Định kỳ hàng năm có đánh giá sơ kết, tổng kết, biểu dương khen thưởng.

II. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG

1. Nội dung hoạt động thông tin cơ sở

a) Cung cấp thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thông tin những sự kiện quốc tế, trong nước liên quan trực tiếp đến người dân trên địa bàn tỉnh.

b) Cung cấp thông tin, kiến thức thiết yếu đối với đời sống hằng ngày của người dân phù hợp với từng đối tượng, điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng, bao gồm:

- Thông tin về dự án, chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương; phổ biến, hướng dẫn kiến thức khoa học, kỹ thuật.

- Thông tin thời sự liên quan tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, trật tự, an toàn xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương.

- Thông tin về sự cố, các tình huống khẩn cấp xảy ra ở địa phương hoặc có ảnh hưởng đến địa phương.

- Giới thiệu, biểu dương tập thể, cá nhân điển hình trong các lĩnh vực.

- Thông tin giới thiệu, quảng bá về các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống của người dân địa phương.

c) Phục vụ nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị cơ sở.

2. Hình thức thông tin

Tùy theo điều kiện thực tế, các cơ quan, đơn vị có thể sử dụng các hình thức thông tin phù hợp để cung cấp nội dung thông tin phù hợp, gồm:

- Tuyên truyền thông qua hệ thống Đài, Trạm truyền thanh cấp xã;

- Xuất bản bản tin thông tin cơ sở;

- Xây dựng Trang thông tin điện tử;

- Xuất bản tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở;

- Thông tin trực tiếp qua báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở;

- Bảng tin công cộng;

- Các hình thức thông tin cơ sở khác.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của công tác thông tin cơ sở

Các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan báo chí của tỉnh cần quán triệt, tuyên truyền những nội dung cơ bản của Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản có liên quan đến công tác thông tin cơ sở nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò của công tác thông tin cơ sở, xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở.

2. Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ hiện đại cho hệ thống thông tin cơ sở

a) Việc đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác đưa thông tin về cơ sở được lồng ghép trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương để khai thác có hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.

b) Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống truyền thanh cấp xã giúp người dân được tiếp cận thông tin cơ sở qua hệ thống phát thanh, truyền thanh.

c) Xây dựng cơ chế, chính sách để thúc đẩy, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vào các vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới.

d) Xây dựng Trang thông tin điện tử cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

3. Củng cố, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin cơ sở, đảm bảo số lượng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý

a) Củng cố, ổn định đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin cơ sở ở cấp xã. Hàng năm, mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ hoạt động trong lĩnh vực thông tin cơ sở, báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở. Chú trọng nâng cao kỹ thuật vận hành, khai thác và sử dụng hiệu quả đài, trạm truyền thanh và các trang thiết bị tác nghiệp cho đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông cơ sở.

b) Xây dựng, bổ sung chế độ, chính sách đối với đội ngũ làm công tác thông tin cơ sở cấp huyện, cấp xã.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện hoạt động thông tin cơ sở từ nguồn ngân sách nhà nước, huy động từ các tổ chức, cá nhân và các nguồn hỗ trợ lồng ghép hợp pháp tại địa phương.

V. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì, tham mưu và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về thông tin cơ sở, gồm:

a) Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách, các nguồn lực phát triển thông tin cơ sở của tỉnh;

b) Xây dựng, tổ chức thực hiện, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, các quy chế, quy định về thông tin cơ sở; phổ biến, giáo dục pháp luật về thông tin cơ sở tại địa phương;

c) Tổ chức cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin của hệ thống thông tin cơ sở tại địa phương. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể về tiêu chuẩn của báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở phù hợp yêu cầu nhiệm vụ thông tin tuyên truyền của đơn vị, địa phương và các quy định của pháp luật.

d) Tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng các Đài Truyền thanh cơ sở. Chủ trì nghiên cứu đề tài khoa học, qua đó xây dựng mô hình chuẩn chung về triển khai hoạt động thông tin cơ sở tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh phù hợp với từng vùng, miền: biên giới, duyên hải ven biển và đô thị.

đ) Phối hợp với các đơn vị của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động thông tin cơ sở tại địa phương; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nhân lực trong hoạt động thông tin cơ sở tại địa phương;

e) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông; UBND tỉnh theo quy định;

g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động thông tin cơ sở tại địa phương;

h) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động thông tin cơ sở.

2. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: hướng dẫn, định hướng thông tin, tuyên truyền để các cơ quan, đơn vị liên quan biên soạn, phát hành tài liệu và tổ chức tốt các hoạt động thông tin, tuyên truyền ở cơ sở, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có đông đồng bào theo đạo.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: tăng cường phối hợp về công tác thông tin cơ sở. Tiếp tục đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền để giúp cán bộ, hội viên và đoàn viên ở cơ sở nắm bắt kịp thời những thông tin chính thống, có định hướng.

4. Sở Văn hóa và Thể thao:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh có các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của các thiết chế văn hóa tại cơ sở, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị và nhu cầu văn hóa gắn với thông tin cơ sở của người dân.

b) Chỉ đạo, hướng dẫn tăng cường các hoạt động triển lãm, quảng bá văn hóa, nghệ thuật, góp phần chăm lo tốt hơn và nâng cao đời sống tinh thần cho người dân ở xã, phường, thị trấn.

c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm hành chính theo quy định.

5. Sở Tư pháp:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở và phát huy vai trò của tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn.

b) Phối hợp với các cơ quan chức năng biên soạn, phát hành tài liệu tuyên truyền, phổ biến Hiến pháp, pháp luật gắn với thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 05/9/2016 của Ban Bí thư về đẩy mạnh công tác thông tin cơ sở trong tình hình mới và Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg, coi đây là một trong những giải pháp quan trọng góp phần bảo đảm quyền tiếp cận thông tin - một trong những quyền cơ bản của con người đã được quy định trong Hiến pháp.

6. Sở Tài chính: tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật.

7. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh:

a) Tổ chức cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin và hoạt động thông tin cơ sở chuyên ngành;

b) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cung cấp thông tin chuyên ngành kịp thời cho địa phương;

c) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê của hệ thống thông tin cơ sở trực thuộc theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ hoặc đột xuất cung cấp thông tin, báo cáo, thống kê cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để phục vụ công tác quản lý nhà nước.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thông tin cơ sở của địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về thông tin cơ sở; phổ biến, giáo dục pháp luật về thông tin cơ sở trên địa bàn;

c) Tổ chức cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin của hệ thống thông tin cơ sở của địa phương;

d) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê với Sở Thông tin và Truyền thông để phục vụ công tác quản lý nhà nước;

đ) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động thông tin cơ sở theo thẩm quyền.

9. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thông tin cơ sở theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện;

b) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về thông tin cơ sở; phổ biến, giáo dục pháp luật về thông tin cơ sở của địa phương;

c) Quy định, quản lý cụ thể việc lập bảng tin công cộng và nội dung thông tin trên bảng tin công cộng theo các Quy định của pháp luật. Không dùng âm thanh để truyền tải thông tin trong bảng tin thông tin cơ sở điện tử công cộng;

d) Quy định cụ thể nội dung chương trình, thời điểm, địa điểm, thời lượng, âm lượng phát thanh, truyền thanh đối với Đài Truyền thanh cấp xã phù hợp với đặc điểm riêng có của từng địa phương, cơ sở; bảo đảm các yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin, tuyên truyền thiết yếu của hệ thống thông tin cơ sở; đáp ứng nhu cầu thông tin của người dân trên địa bàn; phù hợp với các nội dung tại Kế hoạch này và các quy định của pháp luật có liên quan.

đ) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê của hệ thống thông tin cơ sở của địa phương theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện; định kỳ hoặc đột xuất cung cấp thông tin, báo cáo, thống kê cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để phục vụ công tác quản lý nhà nước.

10. Các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh:

a) Chủ động xây dựng chương trình tuyên truyền, giáo dục thường xuyên, dưới nhiều hình thức, tổ chức các đợt truyền thông rộng khắp trong toàn tỉnh.

b) Không ngừng đổi mới nội dung tuyên truyền, ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với mọi lứa tuổi, vùng, miền... nhằm kịp thời phổ biến các quan điểm, lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác thông tin cơ sở, tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm (trước ngày 25/11) báo cáo kết quả thực hiện gửi qua Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (trước ngày 30/11).

2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ các nhiệm vụ được giao, chủ động sử dụng kinh phí thường xuyên được cấp hàng năm để triển khai thực hiện.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quy chế Thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để tổng hợp, đề xuất, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2371/QĐ-UBND năm 2017 về thực hiện Quy chế hoạt động thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

  • Số hiệu: 2371/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 13/10/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Nguyễn Dung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/10/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản