- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Quyết định 2198/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1752/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2164/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2160/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 734/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2365/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 13 tháng 08 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Phát triển Thể dục, Thể thao Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển Thể dục, Thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1752/QĐ-TTg ngày 30/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 734/QĐ-TTg ngày 27/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn 2025;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 1483/TTr-SVHTTDL ngày 29/7/2015 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thể dục thể thao tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thể dục, thể thao tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm phát triển
a) Thể dục thể thao là bộ phận quan trọng trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được cụ thể hóa trong Quy hoạch phát triển ngành thể dục thể thao của từng địa phương. Hoạt động thể dục thể thao vừa là nhiệm vụ của chuyên ngành, đồng thời được lồng ghép với hoạt động thể dục thể thao trong nhiều ngành kinh tế - xã hội khác. Đặc biệt là việc lồng ghép với hoạt động giáo dục thể chất và thể dục thể thao trong trường học.
b) Phát triển thể dục thể thao là trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và mỗi người dân. Trong đó, các cấp ủy Đảng, chính quyền thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo bảo đảm cho hoạt động thể dục thể thao của địa phương ngày càng phát triển, góp phần bổ sung nhân tài thể thao của Tỉnh và cả nước.
c) Nội dung hoạt động thể dục thể thao phát triển theo hướng ngày càng đa dạng, phong phú, vừa giữ gìn và phát huy các môn thể thao truyền thống, vừa tiếp thu những thành tựu mới về phát triển các môn thể dục thể thao mang tính khoa học, tiên tiến và hiện đại. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến tri thức khoa học, y học trong hoạt động thể dục thể thao, nhằm rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe, tăng tuổi thọ và hạn chế bệnh tật.
d) Phát triển mạnh các môn thể dục thể thao được quần chúng nhân dân yêu thích, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng hoạt động thể dục thể thao. Đáp ứng yêu cầu của nhiều đối tượng như: Thanh niên, thiếu niên, học sinh, lực lượng vũ trang, công nhân viên chức, người cao tuổi, người khuyết tật,...
đ) Tập trung đầu tư đúng mức cho phát triển các môn thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp theo hướng tiên tiến, hiện đại, bền vững và phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhằm không ngừng nâng cao thành tích thi đấu tại các giải thể thao quốc gia và quốc tế.
e) Xây dựng đồng bộ cơ sở vật chất và trang thiết bị cho mạng lưới thể dục thể thao, phát triển các loại hình cơ sở đa chức năng như: Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Nhà Văn hóa - Thể thao, Câu lạc bộ thể dục thể thao, khu văn hóa thể thao và du lịch...
g) Thực hiện tốt việc tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao thành tích cao, chuyển một số môn thể thao được xã hội quan tâm nhiều sang hình thức chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hướng dẫn viên, huấn luyện viên thể dục thể thao. Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về phát triển thể dục thể thao.
h) Thực hiện xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước. Đảm bảo các chính sách ưu đãi, khuyến khích mọi thành phần kinh tế và dân cư đầu tư phát triển thể dục thể thao.
2. Các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển
a) Mục tiêu phát triển:
- Quy hoạch phát triển ngành TDTT tỉnh Đồng Nai đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là việc nghiên cứu cụ thể hóa quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển TDTT ngang tầm với sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và của tỉnh Đồng Nai nói riêng.
- Quy hoạch được xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và chỉ đạo các hoạt động TDTT, bảo đảm sự phát triển nhanh, vững chắc, khắc phục tình trạng phân tán, lãng phí nguồn lực. Đóng góp quan trọng vào thực hiện chiến lược phát triển con người toàn diện cả về sức khỏe và trí tuệ, tầm vóc.
- Không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống, phục vụ tốt cho công cuộc đổi mới và phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Đồng Nai trong thời kỳ quy hoạch.
- Mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, thể thao giải trí, tạo thói quen hoạt động thể dục thể thao suốt đời. Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất và thể thao trong trường học, bảo đảm yêu cầu phát triển con người toàn diện, làm nền tảng phát triển thể thao thành tích cao và góp phần xây dựng lối sống lành mạnh, nhất là đối với tầng lớp thanh, thiếu niên, lực lượng vũ trang.
- Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn kết đào tạo các tuyến, các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp theo hướng tiên tiến, bền vững, phù hợp với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân; nâng cao dần thành tích thi đấu thể thao tại các giải quốc gia và quốc tế.
b) Các chỉ tiêu phát triển:
- Giai đoạn 2015 - 2020
+ Cấp tỉnh: Hoàn thành việc nâng cao chất lượng trang thiết bị, công nghệ hiện đại tại các thiết chế thể thao như: Nhà thi đấu đa năng, sân vận động, hồ bơi, nhà tập luyện, sân quần vợt, sân bóng đá phụ. Cơ bản hoàn thành các hạng mục của Khu liên hợp TDTT tỉnh.
+ Cấp huyện: Hoàn thành các công trình thể thao trọng điểm như Nhà thi đấu thể thao, sân vận động, hồ bơi, có 90% huyện, thị xã, thành phố có nhà luyện tập thể thao, hồ bơi.
+ Cấp xã: Có trên 50% xã, phường, thị trấn có sân vận động, nhà tập luyện đơn giản và hồ bơi.
+ Đến năm 2020, tỷ lệ số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên trên địa bàn tỉnh chiếm 38,3%, tỷ lệ số gia đình tập luyện thể dục thể thao có từ 25% trở lên; trên 50% số cơ quan, đơn vị, trường học tổ chức được câu lạc bộ thể dục thể thao, ít nhất 80% cán bộ, công chức, viên chức... tập luyện thường xuyên một môn thể thao. Số cán bộ, hướng dẫn viên, cộng tác viên TDTT ở cấp xã được bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ TDTT, đến năm 2020 đạt 95%. Tổ chức tốt Đại hội TDTT các cấp và Hội khỏe Phù Đổng theo quy định.
+ Tỷ lệ công nhân tại các khu công nghiệp tập luyện thể dục thể thao thường xuyên chiếm trên 70%.
+ Duy trì 100% số trường học thực hiện giáo dục thể chất nội khóa.
+ Tỷ lệ trường phổ thông có câu lạc bộ thể dục thể thao, có hệ thống cơ sở vật chất đủ phục vụ cho hoạt động thể dục thể thao, có đủ giáo viên và hướng dẫn viên thể dục thể thao đạt 55 - 60%
+ Tỷ lệ học sinh được đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đạt 85 - 90% số tổng số học sinh các cấp.
+ Tỷ lệ cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực là 99%.
+ Đến năm 2020, phấn đấu 50 - 60 lượt vận động viên vào đội tuyển trẻ, tuyển Quốc gia. Tiếp tục giữ vững vị trí đứng đầu về tổng số huy chương của khu vực miền Đông Nam bộ. Phấn đấu đưa đội bóng đá Tỉnh nằm trong số 03 hạng đứng đầu Quốc gia. Đăng cai tổ chức từ 15 - 17 giải thể thao cấp quốc gia, từ 5 - 6 giải thể thao cấp quốc tế.
+ Đào tạo 600 - 650 vận động viên thể thao cho khoảng 32 môn thể thao, số lượng huấn luyện viên chuyên gia khoảng 90 - 100 người. Huy chương các loại đạt khoảng 451 huy chương, trong đó, tại các giải vô địch quốc gia đạt từ 35 - 40 huy chương.
- Giai đoạn 2021 -2030
+ Các công trình thể thao trọng điểm cấp tỉnh, cấp huyện cơ bản được đầu tư xây dựng hoàn thành; trang bị cơ bản trang thiết bị phục vụ tập luyện, thi đấu, đồng thời đủ điều kiện tổ chức tốt các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia và quốc tế.
- Tỷ lệ số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên đạt 44,6%, tỷ lệ số gia đình tập luyện thể dục thể thao từ 30,1% trở lên; trên 80% cơ quan, đơn vị, trường học tổ chức được câu lạc bộ thể dục thể thao; trên 90% cán bộ công chức tập luyện thường xuyên một môn thể thao, số cán bộ, hướng dẫn viên, cộng tác viên TDTT ở cấp xã được bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ TDTT đến năm 2030 đạt 100%;
+ Có trên 80% công nhân tại các khu công nghiệp thường xuyên tập luyện thể dục thể thao.
+ Duy trì 100% số trường học thực hiện giáo dục thể chất nội khóa.
+ Có 75 - 80% số trường phổ thông có câu lạc bộ thể dục thể thao, có hệ thống cơ sở vật chất đủ phục vụ cho hoạt động thể dục thể thao, có đủ giáo viên và hướng dẫn viên thể dục thể thao.
+ Số học sinh được đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đạt trên 98% tổng số học sinh các cấp.
+ Tỷ lệ cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể là 100%.
+ Đến năm 2030, thể thao thành tích cao phấn đấu đạt thứ hạng trong tốp 10 toàn quốc; nâng cao số lượng huy chương vàng tại các kỳ SEA Games, có số lượng lớn vận động viên tham dự Đại hội Thể thao Châu Á và Olympic.
+ Đào tạo khoảng 700 vận động viên thể thao, phấn đấu đạt 515 huy chương các loại, trong đó tại các giải vô địch quốc gia đạt từ 50 huy chương trở lên. Đảm bảo đầy đủ cán bộ khoa học, bác sĩ thể thao phục vụ cho hệ thống thể thao thành tích cao và thể thao trẻ.
3. Định hướng phát triển ngành thể dục, thể thao tỉnh Đồng Nai đến năm 2030
a) Quy hoạch phát triển TDTT cho mọi người
- Phát triển thể dục, thể thao quần chúng
+ Phát triển thể dục, thể thao trong nhân dân khu vực nông thôn và thành thị:
Đối với nông thôn: Khuyến khích phát triển những môn thể thao phù hợp với ngành nghề của địa phương. Hàng năm cấp tỉnh và cấp huyện tổ chức các Hội thao nông dân. Phấn đấu huy động 30% kinh phí xã hội hóa.
Thành lập các câu lạc bộ thể dục thể thao; mở thêm các cơ sở dịch vụ tập luyện thể dục thể thao. Thường xuyên mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn để nâng cao trình độ tập luyện thể dục, thể thao.
Đối với thành thị: Phát triển đa dạng các môn thể dục thể thao, chủ yếu là các môn bóng đá, bóng chuyền, quần vợt, bóng bàn, cầu lông, việt dã, bơi lội, thể dục thẩm mỹ, thể dục thể hình,... Tổ chức thi đấu các giải phong trào vào các ngày lễ lớn trong năm. Phấn đấu huy động 60% kinh phí xã hội hóa.
Khuyến khích phát triển thêm các môn thể thao giải trí mới, hình thành các điểm tập luyện thể dục thể thao giải trí. Phát triển mạnh các câu lạc bộ thể dục thể thao; các cơ sở dịch vụ tập luyện thể dục thể thao. Cải tiến hệ thống thi đấu, biểu diễn thể dục thể thao. Mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, duy trì số lượng và nâng cao chất lượng cán bộ thể dục thể thao cho các huyện, thị xã, thành phố.
+ Phát triển thể dục, thể thao trong công chức, viên chức:
Phát triển các môn thể dục thể thao trong công chức, viên chức, chủ yếu là các môn: Bóng đá, cầu lông, quần vợt, bóng bàn, cờ vua, cờ tướng, bóng chuyền và các môn thể thao mới.
Thành lập các Câu lạc bộ thể dục, thể thao và xây dựng hệ thống thi đấu thể dục, thể thao trong công chức, viên chức: cấp huyện tổ chức Hội thao công nhân, viên chức lao động huyện; cấp tỉnh tổ chức Hội thao Liên đoàn Lao động tỉnh. Phấn đấu huy động 20% kinh phí xã hội hóa. Tăng cường tuyên truyền phát triển thể dục thể thao, nhân điển hình tiên tiến về hoạt động thể dục, thể thao trong công chức, viên chức.
+ Phát triển thể dục, thể thao trong thanh, thiếu niên: Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh để mở rộng phong trào “Thanh niên khỏe”, “Khỏe để lập nghiệp và giữ nước”, tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Phát triển các giải thể thao truyền thống như: Chạy việt dã, bóng bàn, cầu lông, bóng chuyền, bóng đá, xe đạp, bơi lội...
+ Phát triển thể dục, thể thao đối với người cao tuổi, người khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: Tổ chức cho các đối tượng người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được tham gia tập luyện TDTT; tổ chức các giải thi đấu thể thao thích hợp cho các đối tượng này. Cử vận động viên của Đồng Nai tham gia Hội thao người cao tuổi, người khuyết tật toàn quốc.
Tổ chức tốt các câu lạc bộ thể dục thể thao cho người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
+ Phát triển thể dục thể thao trong công nhân các khu công nghiệp: Phát triển các môn thể dục thể thao, các nội dung trong công nhân: Bóng đá, cầu lông, bóng chuyền, bóng bàn, đi bộ, việt dã, bơi lội, cờ vua, cờ tướng.... Khuyến khích phát triển các nội dung thể thao giải trí mới. Định kỳ tổ chức thi đấu các môn thể thao trong công nhân.
Thành lập các câu lạc bộ thể thao trong các công ty, xí nghiệp, phù hợp với nhu cầu, đặc điểm của các đối tượng công nhân. Tổ chức các giải thể thao công nhân. Phấn đấu huy động 50% kinh phí xã hội hóa.
Bên cạnh đó, việc trang bị thêm nhiều dụng cụ tập luyện thể dục thể thao ngoài trời, đặt tại các công viên, khu đông dân cư chủ yếu hỗ trợ vận động đơn giản và hiệu quả cho người tập. Quy hoạch đất ở các khu công nghiệp để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ công nhân.
- Phát triển giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường
+ Trường phổ thông
Đảm bảo thực hiện tốt chương trình thể dục thể thao nội khoá do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, có bổ sung trò chơi vận động đa năng đối với các trường tiểu học, các bài tập vươn duỗi cơ thể đối với học sinh từ tiểu học đến trung học phổ thông.
Phát triển thể dục thể thao trong trường học, đặc biệt đối với các trường tiểu học, trung học cơ sở; phát triển đa dạng hóa các môn thể dục, thể thao trong các trường trung học phổ thông. Thành lập các Câu lạc bộ thể dục thể thao trong trường học, khuyến khích các hoạt động tập luyện, thi đấu thể thao ngoại khóa.
+ Trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề
Đảm bảo chương trình thể dục nội khóa trong các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề theo hướng khuyến khích sinh viên chọn môn thể thao ưa thích.
Tiến hành bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho huấn luyện viên của các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề đủ khả năng huấn luyện nâng cao thành tích một số môn thể thao trọng điểm; tuyển chọn và bồi dưỡng nghiệp vụ cho trọng tài.
- Phát triển thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang
+ Phát triển các môn, các nội dung hoạt động thể dục thể thao, thể thao quốc phòng trong lực lượng vũ trang: Bóng đá, bóng chuyền, điền kinh, bóng bàn, cầu lông, bơi lội, quần vợt, võ thuật...
+ Phấn đấu số cán bộ, chiến sĩ đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực trong lực lượng vũ trang tăng từ 97,76% năm 2014 lên 98,5% năm 2015; 99% năm 2020 và đạt 100% năm 2030.
+ Tổ chức các Hội thao kỷ niệm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân; khuyến khích ngành quân đội, công an đầu tư cơ sở vật chất, tài chính cho thể dục thể thao. Phấn đấu huy động 100% kinh phí xã hội hóa.
b) Quy hoạch phát triển thể thao thành tích cao:
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống đào tạo tài năng thể thao trong chương trình xây dựng lực lượng VĐV kế thừa và nâng cao thành tích thi đấu thể thao thành tích cao, tập trung đầu tư có trọng điểm ở các môn thể thao, nội dung từng môn, số lượng VĐV đạt đẳng cấp quốc gia và quốc tế ở các tuyến.
Bổ sung chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên của tỉnh đạt thành tích cao trong các giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế. Xây dựng một số câu lạc bộ TDTT chuyên nghiệp và tập trung đầu tư các môn có thế mạnh, đưa tỉnh vào tốp 10 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mạnh nhất toàn quốc về thể thao thành tích cao. Chuyên nghiệp một số môn thể thao mang tính xã hội hóa cao.
- Dự báo số vận động viên đẳng cấp và thành tích thể thao
Số vận động viên đạt đẳng cấp Quốc gia của các môn thể thao là chỉ số thể hiện chất lượng trong đào tạo, huấn luyện mà khi thi đấu VĐV đạt được là một quá trình tập luyện dài hạn, hơn nữa đẳng cấp vận động viên còn gắn liền với thành tích thi đấu.
Dự báo số VĐV đẳng cấp và thành tích thể thao đến năm 2030
STT | Chỉ tiêu | 2014 | 2015 | 2020 | 2030 |
I | Số VĐV đạt đẳng cấp Quốc gia | 78 | 85 | 115 | 180 |
1 | Kiện tướng | 25 | 30 | 45 | 65 |
2 | Cấp l | 53 | 55 | 70 | 115 |
II | Thành tích thể thao |
|
|
|
|
1 | Số vận động viên thể thao | 369 | 429 | 604 | 700 |
2 | Số huy chương khu vực | 113 | 141 | 173 | 199 |
3 | Số huy chương quốc gia | 224 | 226 | 278 | 300 |
4 | Số huy chương quốc tế | 13 | 14 - 15 | 16 - 17 | 18 - 20 |
- Xác định các môn thể thao trọng điểm và phân bổ địa bàn trọng điểm
Hệ thống thể thao thành tích cao của Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 sẽ có 32 môn thể thao, trong đó: 08 môn thể thao trọng điểm loại 1; 11 môn thể thao loại 2 và 13 môn thể thao loại 3.
+ Nhóm các môn thể thao trọng điểm loại 1 gồm 08 môn: Bơi, Điền kinh, Bắn súng, Bóng đá sân lớn, Cử tạ, Thể dục thể hình, cầu mây, Vovinam. Trong đó có 05 môn mũi nhọn đẩy mạnh đầu tư: Bơi, Điền kinh, Bắn súng, TDTH, cầu mây.
+ Nhóm các môn thể thao trọng điểm loại 2 gồm 11 môn: Karetedo, Taekwondo, Pencasilat, Muay Thái, Võ cổ truyền, Wushu, cầu lông, Vật, Bida, Boxing, Judo.
+ Nhóm các môn thể thao trọng điểm loại 3 gồm 13 môn: Bi sắt, Đua thuyền truyền thống, Bóng bàn, Bóng chuyền, Cờ vua, Cờ tướng, Thể thao người khuyết tật, Bóng đá futsal, Xe đạp, Golf, Tennis, Thể dục dưỡng sinh, Bi sắt; ngoài ra tùy điều kiện từng thời điểm có thể phát triển một số môn khác...
+ Phân bố địa bàn trọng điểm phát triển và bồi dưỡng năng khiếu nghiệp dư thể thao theo huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ vào đặc điểm từng địa phương và điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho công tác huấn luyện ở những giai đoạn ban đầu nhằm phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu thể thao ở các huyện, thị xã, thành phố.
- Hệ thống tổ chức thi đấu TDTT:
+ Hệ thống thi đấu thể dục, thể thao cho mọi người: Đại hội Thể dục thể thao cấp cơ sở: Từ xã đến huyện 4 năm/lần. Hội thi thể thao gia đình 2 năm/lần (năm chẵn). Hội khỏe Phù Đổng: cấp trường 01 năm/lần; cấp huyện, thành phố 02 năm/lần; cấp tỉnh 04 năm/lần. Hội thao nông dân tùy tình hình cụ thể. Hội thao người khuyết tật cấp tỉnh và toàn quốc 01 năm/ lần. Hội thao dành cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 02 năm/ lần. Hội thao dân tộc thiểu số 02 năm/ lần.
+ Tổ chức thi đấu thể thao thành tích cao: Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh 04 năm/lần. Giải thể thao từng môn khu vực Đông Nam Bộ mỗi năm 01 lần. Mỗi năm tổ chức 20 - 25 giải ở các môn thể thao cấp tỉnh. Mỗi năm đăng cai 02 - 04 giải thể thao cấp quốc gia. Hai năm đăng cai 01 - 02 giải thể thao cấp quốc tế.
+ Tham gia thi đấu các giải thể thao quốc gia: Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc 4 năm/lần. Giải vô địch toàn quốc, giải trẻ, thiếu niên, nhi đồng toàn quốc ở các môn thể thao trọng điểm hàng năm. Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc 04 năm/lần. Tham gia giải trẻ, vô địch Đông Nam Á, Châu Á.
- Nội dung quy hoạch về tổ chức và cán bộ thể dục thể thao
+ Tổ chức bộ máy:
Cấp tỉnh:
Đơn vị quản lý nhà nước: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao: Trung tâm Thể dục thể thao Tỉnh; Trường Phổ thông năng khiếu thể thao.
Cấp huyện:
Đơn vị quản lý nhà nước: Phòng Văn hóa và Thông tin
Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Trung tâm TDTT
Cấp xã, phường, thị trấn: Các thiết chế Văn hóa - Thể thao.
+ Cán bộ thể dục thể thao
Đào tạo, bồi dưỡng về phẩm chất chính trị, đạo đức và nâng cao năng lực, chất lượng chuyên môn, tạo nguồn cán bộ, nhân lực có trình độ, nhiệt huyết sẵn sàng cống hiến, phục vụ trong ngành, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế hội nhập nhanh và toàn diện với khu vực và toàn quốc.
Tiếp tục chuẩn hoá và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị cho cán bộ, viên chức các cấp nhằm đáp ứng tốt nhiệm vụ chính trị của ngành trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh và cả nước.
Cấp tỉnh: Số cán bộ thể dục thể thao tăng từ 53 người năm 2014 lên 74 người năm 2020 và 103 người năm 2030.
Huấn luyện viên thể thao cấp quốc gia và cấp tỉnh tăng từ 49 người năm 2014 lên 102 người 2020 và 192 người năm 2030.
Cấp huyện: Số cán bộ thể dục thể thao tăng từ 27 người năm 2014 lên 84 người năm 2020 và 150 người năm 2030.
Cấp xã: Đảm bảo mỗi cụm dân cư (ấp, khu phố) có 01 hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục thể thao. Phấn đấu số cán bộ hướng dẫn viên, cộng tác viên thể thao ở xã, phường, thị trấn được bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ về thể dục thể thao đạt 70%.
c) Quy hoạch quỹ đất đáp ứng nhu cầu phát triển thể dục, thể thao:
Quy hoạch sử dụng đất thể dục thể thao tỉnh Đồng Nai đến 2015 và định hướng đến năm 2020 khoảng 1.155 ha. Tỷ lệ diện tích trên số dân tăng từ 2,93m2/người dân năm 2014 lên 3,0 - 3,2 m2/người dân năm 2015 và tăng 3,6 - 3,7 m2/người dân năm 2020.
- Cấp tỉnh: Đảm bảo diện tích đất xây dựng Khu liên hợp thể dục thể thao, Trung tâm thể dục thể thao, Trung tâm thi đấu thể thao, Trường phổ thông năng khiếu Thể dục thể thao (khu tập luyện: Hồ bơi, nhà tập các môn võ, sân điền kinh, bóng chuyền, cầu lông, cầu mây, nhà tập bóng bàn, trường bắn,..), phòng học, thư viện, phòng máy vi tính, hội trường, khu nhà ăn, nhà ở đáp ứng cho 500 VĐV và các hạng mục công trình phụ trợ.
- Cấp huyện: Mỗi huyện, thị xã, thành phố dành ít nhất 6 ha để xây dựng các công trình thể thao, có thể lồng ghép trong khu văn hóa thể dục, thể thao.
- Cấp xã và khu dân cư (khóm, ấp, khu phố): Đảm bảo quỹ đất dành cho thể dục thể thao của 171 xã, phường, thị trấn, đến năm 2020 đạt 3 - 4 m2/người dân. Những khu dân cư có điều kiện thì bố trí đất thể dục thể thao gắn liền với đất nhà sinh hoạt Văn hóa của khóm, ấp, khu phố hoặc trường học.
- Các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, phổ thông: Diện tích đất của các cấp trường học dành cho thể dục thể thao theo tiêu chuẩn là 4m2/học sinh.
d) Dự báo nhu cầu vốn sự nghiệp và vốn đầu tư xây dựng:
- Ngân sách sự nghiệp TDTT:
+ Vốn sự nghiệp cho phát triển thể dục thể thao được cân đối hàng năm từ ngân sách của tỉnh theo các quy định hiện hành căn cứ nhu cầu phát triển của ngành từ tỉnh đến huyện và xã.
+ Tổng nhu cầu chi sự nghiệp thể dục thể thao như sau:
Giai đoạn 2016 - 2020: bình quân mỗi năm 110 - 120 tỷ đồng.
Giai đoạn 2021 - 2030: bình quân mỗi năm 150 - 170 tỷ đồng.
Cấp tỉnh:
Giai đoạn 2016 - 2020: bình quân mỗi năm 75 - 80 tỷ đồng.
Giai đoạn 2021 - 2030: bình quân mỗi năm 105 - 120 tỷ đồng.
Cấp huyện:
Giai đoạn 2016 - 2020: bình quân mỗi năm 2,0 - 2,5 tỷ đồng/huyện.
Giai đoạn 2021 - 2030: bình quân mỗi năm 3,0 - 3,5 tỷ đồng/huyện.
Cấp xã:
Giai đoạn 2016 - 2020: bình quân mỗi năm 200 - 300 triệu đồng/xã
Giai đoạn 2021 - 2030: bình quân mỗi năm 400 - 500 triệu đồng/xã
- Ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản:
Nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình thể dục thể thao bao gồm: vốn ngân sách Trung ương đầu tư trên địa bàn, vốn ngân sách tỉnh, vốn ngân sách nhà nước phân cấp cho huyện và xã và nguồn vốn xã hội hóa.
Dự báo tổng nhu cầu vốn đầu tư là 2.361,5 tỷ đồng, trong đó chia theo các nguồn như sau: Nguồn vốn ngân sách nhà nước các cấp và các nguồn có tính chất ngân sách là 1.828,3 tỷ đồng. Nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn khác: 533,2 tỷ đồng.
+ Vốn đầu tư chia theo giai đoạn như sau:
Giai đoạn 2015 - 2020 là 898 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước và các nguồn có tính chất ngân sách (vốn Chương trình mục tiêu, vốn trái phiếu Chính phủ) là 754,3 tỷ đồng, chiếm 84%; vốn xã hội hóa là 143,7 tỷ đồng, chiếm 16,0%.
Giai đoạn 2021 - 2030 là 1.463,5 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước và các nguồn có tính chất ngân sách là 1.074,0 tỷ đồng, chiếm 73,0%; vốn xã hội hóa là 389,5 tỷ đồng, chiếm 27,0%.
đ) Các dự án ưu tiên đầu tư
- Các công trình cấp tỉnh:
+ Khu liên hợp thể dục thể thao phường Tân Hiệp, quy mô 43,75ha, trong giai đoạn 2016 - 2020 sẽ tiếp tục được đầu tư xây dựng theo quy mô là khu liên hợp thể dục thể thao của tỉnh quản lý, trong đó:
Giai đoạn 2015 - 2020: Xây dựng hạng mục hồ bơi, trường bắn, sân bóng đá phụ, xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
Giai đoạn 2021 - 2030: Hoàn thành khu liên hợp: Nhà thi đấu, nhà tập các môn bóng, thể hình, thể dục nghệ thuật, võ thuật, khu sân tập luyện ngoài trời, khu làm việc...
+ Trung tâm thi đấu thể thao tại xã Phước Khánh, quy mô 100 ha.
+ Trung tâm thể dục thể thao tại xã Phước Tân, quy mô 140 ha.
+ Trường phổ thông năng khiếu Thể thao, quy mô 500 vận động viên.
+ Sửa chữa nhà thi đấu thể dục thể thao và xây dựng trường tập bắn súng tại trung tâm thể dục thể thao.
- Công trình cấp huyện: Đầu tư xây dựng khu liên hợp thể dục thể thao, trung tâm thể dục thể thao gồm nhà thi đấu, sân vận động... cho 9 huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
- Công trình cấp xã: Xây dựng khu văn hóa thể dục thể thao, vui chơi giải trí cho 171 xã, phù hợp với quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
- Các công trình thể dục thể thao do các ngành khác quản lý:
+ Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy gồm 7 công trình: Trường bắn, nhà thi đấu đa năng, sân bóng mini, sân quần vợt, sân cầu lông, bể bơi, sân bóng chuyền.
+ Công an tỉnh gồm 5 công trình: Sân bóng đá tập luyện, đường chạy vòng, 02 sân quần vợt, bể bơi, nhà thi đấu đa năng.
+ Trung tâm giáo dục thể chất của ngành giáo dục và đào tạo: Mỗi huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa xây dựng một Trung tâm.
4. Các giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch
a) Về vốn đầu tư phát triển thể dục thể thao
- Vốn đầu tư xây dựng và vốn sự nghiệp để thực hiện Quy hoạch phát triển ngành thể dục thể thao được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương có liên quan đến phát triển thể dục thể thao. Trên cơ sở đảm bảo cơ cấu vốn đầu tư hợp lý từ ngân sách nhà nước cho phát triển ngành thể dục thể thao.
- Vận động sự tham gia của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn, tích cực huy động nguồn đóng góp của dân cư và các thành phần kinh tế ngoài nhà nước, thành lập quỹ bảo trợ tài năng thể thao, nhằm chăm sóc các vận động viên tập luyện và thi đấu ngày càng tốt hơn.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước và sự tham gia của toàn xã hội cho phát triển thể dục thể thao. Thực hiện việc lồng ghép các chương trình mục tiêu, các dự án, đề án có liên quan đến phát triển thể lực, tầm vóc, từng bước nâng cao chất lượng giống nòi và tăng thêm sức khỏe, tuổi thọ cho nhân dân.
- Khuyến khích các hộ gia đình, tổ chức hiến đất xây dựng các công trình văn hóa, thể thao. Các hộ hiến tặng đất xây dựng công trình văn hóa thể thao được quyền ưu tiên trong việc tham gia kinh doanh các dịch vụ theo quy định của nhà nước đối với các công trình thể thao được xây dựng trên diện tích đất hiến tặng và công trình do mình đầu tư (như kinh doanh giải khát, giữ xe, cho thuê dụng cụ, quần áo tập luyện...)
- Khuyến khích các tổ chức và cá nhân đầu tư xây dựng các công trình thể thao, chủ yếu là những công trình vừa và nhỏ như sân bãi, bể bơi, sân bãi tập đơn giản... những dự án đầu tư từ công trình thể thao ngoài công lập được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi trong việc cấp đất, thuê đất, về thuế và lệ phí, về vốn tín dụng...
- Khuyến khích doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước tham gia đầu tư các công trình thể thao lớn cấp quốc gia và quốc tế. Đồng thời, vận động sự ủng hộ, tài trợ của các doanh nghiệp đóng góp trên địa bàn tỉnh, huy động sự đóng góp của xã hội, tạo thêm nguồn thu thành lập quỹ bảo trợ tài năng thể thao với việc chăm sóc vận động viên tốt hơn.
b) Về nguồn nhân lực cho phát triển thể dục thể thao
- Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng huấn luyện viên, trọng tài, giáo viên thể dục thể thao, hướng dẫn viên.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thể thao giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác thể thao trong giai đoạn mới.
- Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển ngành; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên gia vững về tư tưởng, giỏi nghiệp vụ và đội ngũ giáo viên cho giáo dục thể chất và thể thao nhà trường. Chú trọng đào tạo nhân lực cho phong trào thể dục, thể thao các huyện miền núi.
- Đổi mới chương trình, phương pháp giáo dục thể chất học đường theo hướng thể thao kết hợp với vui chơi giải trí. Phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo, cung cấp tài năng trẻ cho ngành thể dục thể thao. Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực cho phát triển thể thao thành tích cao, chú trọng công tác dạy văn hóa và giáo dục đạo đức cho vận động viên.
- Đào tạo trọng tài: Chú trọng bồi dưỡng kiến thức cho trọng tài cơ sở để phát triển phong trào thể thao quần chúng, đồng thời đẩy mạnh công tác đào tạo theo hướng chính quy, kết hợp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, phấn đấu tăng dần số trọng tài quốc gia trong một số môn. Phát hiện các trọng tài có năng lực ở các môn thể thao, có phẩm chất tốt để bồi dưỡng trở thành trọng tài quốc gia, thường xuyên kiểm tra lý thuyết và thực hành để đánh giá chính xác năng lực trọng tài.
- Đào tạo giáo viên thể dục thể thao: Phấn đấu đến năm 2015 đảm bảo khoảng 70% nhu cầu giáo viên thể dục thể thao được đào tạo chính quy, năm 2020 đảm bảo 90% nhu cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực thể dục thể thao
- Tăng cường quản lý, cải tiến chế độ hỗ trợ đối với những người làm công tác thể thao
+ Kiện toàn và ổn định tổ chức bộ máy của ngành VHTTDL từ tỉnh đến cơ sở đủ sức chỉ đạo điều hành quản lý sự nghiệp thể thao; chuyển dần cơ chế quản lý đối với một số môn sang thể thao bán chuyên nghiệp.
+ Có chế độ khuyến khích đối với huấn luyện viên, vận động viên có thành tích, có đóng góp xứng đáng cho sự nghiệp thể thao của tỉnh. Thường xuyên làm tốt công tác khen thưởng - kỷ luật trong ngành.
- Về hợp tác trong lĩnh vực thể thao: Củng cố và phát huy vai trò các hội thể thao từng môn từ tỉnh đến cơ sở, tạo thành hệ thống câu lạc bộ thể dục thể thao các cấp. Thường xuyên thực hiện tốt sự chỉ đạo, lãnh đạo và phối hợp chặt chẽ với các Liên đoàn thể thao cả nước, với Tổng cục thể dục thể thao.
+ Phối hợp các cơ quan thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền vận động nhân dân tập luyện thể dục thể thao, phổ biến kiến thức thể dục thể thao cho toàn dân, quảng bá cổ vũ cho các đội tuyển ... Phối hợp trong việc xây dựng các công trình thiết chế Văn hóa thể thao ở cấp xã, cấp huyện.
+ Phối hợp ngành giáo dục và đào tạo trong việc phát triển phong trào thể dục thể thao học đường, trong việc đào tạo bồi dưỡng, tuyển dụng đội ngũ giáo viên thể dục được đào tạo chính quy cho các trường học, thực hiện tốt công tác giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên.
+ Phối hợp Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy tỉnh trong việc phát động phong trào rèn luyện thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang.
+ Các hoạt động thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang hàng năm được tăng cường quản lý và đẩy mạnh phong trào về quy mô và chất lượng theo các kế hoạch liên tịch, phối hợp đã đề ra với các đơn vị Quân đội, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy, đẩy mạnh phong trào rèn luyện thể lực, sở trường, kỹ thuật và phát triển nhiều loại hình thi đấu thể dục thể thao rộng khắp từ tỉnh đến cơ sở.
+ Đảm bảo cơ sở vật chất cho các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao của lực lượng vũ trang được củng cố và hoàn thiện, đáp ứng đủ nhu cầu tập luyện của cán bộ và chiến sĩ góp phần xây dựng từng đơn vị lực lượng vũ trang vững mạnh.
+ Phối hợp Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh... phát triển các loại hình tập luyện thể dục thể thao cho phù hợp.
Phối hợp chặt chẽ các sở, ban, ngành có liên quan trong việc xây dựng cơ sở vật chất của ngành TDTT, đảm bảo chất lượng công trình xây dựng và diện tích đất xây dựng cho việc mở rộng quy mô trong giai đoạn sau.
d) Về công tác xã hội hóa phát triển thể dục thể thao
- Xây dựng cơ chế, chế độ ưu đãi về xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, đóng góp các nguồn lực cho hoạt động TDTT; khuyến khích xây dựng các công trình TDTT; các đơn vị sản xuất và kinh doanh thiết bị, dụng cụ thể thao.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức xã hội, doanh nghiệp để phát triển sự nghiệp TDTT. Khuyến khích liên doanh, liên kết giữa các thành phần kinh tế với các đơn vị công lập để khai thác, sử dụng hiệu quả các công trình TDTT của Nhà nước.
- Thực hiện công tác xã hội hóa đầu tư vào một số lĩnh vực thể thao để huy động nguồn vốn cho phát triển thể thao, từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước dưới dạng đầu tư BOT, BTO, BT. Cần có các chính sách khuyến khích đảm bảo an toàn về vốn cho người đầu tư để thu hút được các nhà đầu tư, tạo ra sự bình đẳng giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước, giữa đầu tư tư nhân và của Chính phủ.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa để thực hiện Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và phát triển những loại hình TDTT sau:
+ Xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt, học tập văn hóa, tập luyện và thi đấu thể dục thể thao
+ Sản xuất trang thiết bị, dụng cụ tập luyện và thi đấu thể thao.
+ Chuyên nghiệp hóa một số môn thể thao.
+ Thành lập các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về TDTT.
+ Xây dựng hệ thống các quy định và chính sách khuyến khích các doanh nghiệp và tổ chức xã hội tham gia hỗ trợ các hoạt động đào tạo, huấn luyện và thi đấu, kinh doanh dịch vụ thi đấu thể thao. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cá nhân đầu tư trực tiếp cho các hoạt động đào tạo vận động viên; mở trường, lớp, trung tâm, câu lạc bộ, đào tạo tài năng thể thao theo mô hình tư thục, bán công và phát triển kinh doanh các dịch vụ TDTT. Khuyến khích lập các quỹ tài trợ, quỹ bảo vệ tài năng thể thao, quỹ hỗ trợ vận động viên…. Tăng cường vận động tài trợ từ các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân tài trợ cho hoạt động thể thao thành tích cao.
- Xây dựng và thực hiện chính sách khuyến khích, tôn vinh những cá nhân và tập thể hiến đất cho TDTT. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh doanh dịch vụ TDTT như miễn giảm thuế, hỗ trợ về cộng tác viên, hướng dẫn viên cho các câu lạc bộ, điểm tổ chức hoạt động TDTT.
đ) Về ứng dụng khoa học công nghệ:
Chú trọng công tác nghiên cứu và ứng dụng Khoa học - Công nghệ trong phát triển TDTT, cần tập trung vào những vấn đề sau:
- Nghiên cứu các đề tài khoa học trên các lĩnh vực quản lý, tuyển chọn, đào tạo, vận động viên, huấn luyện viên thể dục thể thao.
- Phối hợp với Sở Khoa học - Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành liên quan xây dựng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ thể dục thể thao, nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ về lĩnh vực thể dục thể thao.
- Xây dựng bộ phận chuyên trách thực hiện công tác cập nhật thông tin mới về các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực TDTT. Tiếp nhận chuyển giao và mở rộng ứng dụng tiến bộ khoa học, y sinh học thể thao. Đổi mới và phát triển trang thiết bị, phương tiện tập luyện, thi đấu.
- Triển khai rộng rãi ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức đào tạo, huấn luyện, thi đấu và quản lý dữ liệu về nguồn nhân lực TDTT.
e) Về hợp tác quốc tế:
- Giao lưu quốc tế về TDTT là nhu cầu khách quan, thuộc tính vốn có của TDTT. Giao lưu quốc tế về TDTT là một bộ phận của nền ngoại giao.
- Mở rộng quan hệ quốc tế trong lĩnh vực TDTT nhằm tăng cường sự hiểu biết, tình hữu nghị giữa các nước và các dân tộc, góp phần phục vụ chính sách đối nội và đối ngoại của Đảng và nhà nước, nâng cao trình độ chuyên môn, học tập lẫn nhau giữa các nước.
- Tích cực chủ động tham gia hội nhập quốc tế về các hoạt động TDTT Đồng Nai theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, đồng thời chú trọng giữ gìn truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; ngăn chặn, loại bỏ những ảnh hưởng tiêu cực từ bên ngoài đối với sự phát triển của nền thể thao Đồng Nai.
- Mời gọi các chuyên gia có trình độ chuyên môn tốt của các nước sang huấn luyện các đội tuyển thể thao trọng điểm của Đồng Nai. Gửi các vận động viên có tiềm năng chuyên môn tốt của tỉnh sang các nước có nền thể thao tiên tiến tập huấn nâng cao trình độ.
- Mở rộng và phát triển đa dạng hơn nữa các mối quan hệ hợp tác quốc tế về TDTT. Tạo điều kiện và môi trường đầu tư thuận lợi và có cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị, chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ, y sinh học thể thao, hỗ trợ nguồn lực phát triển TDTT Đồng Nai.
- Tăng cường năng lực và cơ hội để đại diện của thể thao Đồng Nai tham gia vào các tổ chức, các liên đoàn, hiệp hội các môn thể thao và trọng tài quốc gia, quốc tế. Cải tiến và tổ chức có hiệu quả các đoàn thể thao của Đồng Nai đi tập huấn và thi đấu ở nước ngoài.
g/ Về đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về thể dục thể thao
- Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về phát triển TDTT trong các cấp uỷ Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận, thấy rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của phát triển TDTT đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh.
- Phổ biến các kiến thức, quy định hiện hành của hệ thống pháp luật trong nước và quốc tế; tạo sự nhận thức, hiểu biết đầy đủ và thống nhất cho toàn bộ cán bộ trong ngành, các doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và các đối tượng có liên quan, nâng cao tính tích cực, chủ động của mỗi cá nhân trong quá trình tham gia vào sự nghiệp phát triển TDTT Việt Nam nói chung và nhân dân trong tỉnh nói riêng.
- Tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách về đẩy mạnh công tác xã hội hóa TDTT của Đảng, Nhà nước, để các cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, các đơn vị công lập, ngoài công lập và nhân dân có nhận thức đúng, đầy đủ, thực hiện có hiệu quả về công tác này.
h/ Đa dạng hóa các hoạt động và nâng cấp cơ sở vật chất TDTT
- Nâng cao chất lượng các môn thể dục thể thao, chất lượng vận động viên, huấn luyện viên. Nghiên cứu, bổ sung các giải đấu, các môn thi cấp tỉnh, đặc biệt là các giải phong trào để từ đó có điều kiện phát hiện, bồi dưỡng những nhân tài phục vụ sự nghiệp phát triển lĩnh vực thể thao của tỉnh.
- Đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở vật chất và trang thiết bị, phương tiện theo hướng đa dạng hóa và từng bước hiện đại hóa, kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia, đáp ứng tốt nhu cầu phát triển của ngành. Đảm bảo cho các hoạt động TDTT phát triển rộng khắp từ tỉnh đến cơ sở.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng khu liên hợp thể dục thể thao cấp tỉnh và công trình cấp huyện. Đầu tư cải tạo, nâng cấp, sửa chữa các cơ sở hiện có, trang thiết bị ngày càng hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng, củng cố cơ sở vật chất cho công trình TDTT ở các xã, phường, thị trấn, khu dân cư trên địa bàn toàn tỉnh. Đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện cho học sinh ở các trường còn thiếu, chưa đảm bảo chất lượng
để đáp ứng nhu cầu tập luyện TDTT theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan đầu mối phối hợp với các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Quy hoạch này.
2. Các Sở, ban, ngành chức năng liên quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố về các lĩnh vực chuyên môn do ngành mình phụ trách để thực hiện Quy hoạch này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chương trình phát triển ngành gia đình trên địa bàn phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 51/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thể dục Thể thao tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
- 2Quyết định 17/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thể dục, thể thao tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 3Quyết định 2777/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025
- 4Nghị quyết 27/2006/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển ngành Thể dục - Thể thao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến 2015
- 5Quyết định 21/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 -2025 và định hướng đến năm 2030
- 6Quyết định 14/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản pháp luật liên quan đến quy hoạch do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Quyết định 1466/QĐ-TTg năm 2008 về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2198/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 51/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thể dục Thể thao tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
- 7Quyết định 1752/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2164/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 2160/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 17/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thể dục, thể thao tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 11Quyết định 734/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 2777/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025
- 13Nghị quyết 27/2006/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển ngành Thể dục - Thể thao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến 2015
- 14Quyết định 21/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 -2025 và định hướng đến năm 2030
Quyết định 2365/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thể dục, thể thao tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 2365/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/08/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Thành Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/08/2015
- Ngày hết hiệu lực: 10/04/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực