Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2359/QĐ-UBND

Đông Hà, ngày 17 tháng 11 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẠM CÂN ĐỐI CHỨNG TẠI CÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Đo lường ngày 06 tháng 10 năm 1999;

Căn cứ Nghị định số 06/2002/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Đo lường;

Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về Phát triển và quản lý chợ;

Căn cứ Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ Quy định về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Tiêu chuẩn, đo lường chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chương trình phát triển chợ đến năm 2010;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Trị tại Tờ trình số 495/TTr-SKHCN ngày 23 tháng 9 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định xây dựng và tổ chức hoạt động Trạm Cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương; Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chi cục trưởng Chi cục: Tổng cục đo lường chất lượng; Quản lý thị trường; Chủ tịch UBND thành phố Đông Hà, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, phường, thị trấn; Ban Quản lý các chợ, Doanh nghiệp quản lý chợ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Nguyễn Đức Cường

 

QUY ĐỊNH

XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẠM CÂN ĐỐI CHỨNG TẠI CÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2359/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh Quảng Trị)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Bản quy định này quy định việc xây dựng và tổ chức hoạt động của các Trạm cân đối chứng áp dụng cho các chợ loại 1, loại 2, loại 3 đã được quy hoạch theo Đề án “Quy hoạch và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2010, có tính đến năm 2020” được phê duyệt tại Quyết định số 2419/QĐ-UB ngày 05 tháng 8 năm 2004 của UBND tỉnh Quảng Trị.

2. Các Chợ theo quy định tại mục 1, Điều 1 của Quy định này phải được trang bị Trạm Cân đối chứng, đáp ứng yêu cầu văn minh thương mại, kiểm tra, giám sát và chống các hành vi gian lận về đo lường, bảo vệ quyền lợi cho nhân dân.

Điều 2. Trách nhiệm về Đo lường đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân

1. Chống gian lận đo lường, đảm bảo công bằng xã hội là trách nhiệm của các cơ quan kiểm tra, thanh tra, quản lý thị trường, các cơ quan quản lý chuyên ngành, UBND các cấp, Ban Quản lý các chợ, doanh nghiệp quản lý chợ và chính mỗi người tiêu dùng.

2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, các nhà sản xuất, các cá nhân kinh doanh có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về đo lường trong việc xác định giá trị cần đo, đong, đếm, chính xác; Chịu sự kiểm tra, giám sát đo lường của người tiêu dùng, Ban Quản lý các chợ và các cơ quan quản lý nhà nước; chịu sự xử lý của pháp luật khi có hành vi vi phạm.

Điều 3. Giải thích thuật ngữ

1. Gian lận đo lường là hành vi sử dụng một số thủ thuật làm sai lệch kết quả định lượng hàng hóa trong mua bán, trao đổi với mục đích thu lợi bất chính, gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Các biểu hiện chính của hành vi gian lận đo lường là:

a) Phá kẹp chì, niêm phong của cơ quan quản lý nhà nước để điều chỉnh làm sai lệch phương tiện đo theo hướng có lợi cho người kinh doanh;

b) Sử dụng các phương tiện không hợp pháp: phương tiện đo chưa được phê duyệt mẫu, phương tiện đo chưa kiểm định hoặc quá thời hạn kiểm định, phương tiện đo có sai số vượt quá mức cho phép. Giả mạo dấu, tem và giấy chứng nhận kiểm định;

c) Sử dụng các thủ thuật gian lận khác làm sai lệch kết quả định lượng hàng hoá (Khi phương tiện đo vẫn hợp pháp, chính xác);

d) Kinh doanh các loại hàng hoá đóng gói sẵn không đủ định lượng ghi trên bao bì hàng hóa.

2. Trạm Cân đối chứng là phương tiện đo và chuẩn đo lường trang bị cho các chợ, phục vụ nhu cầu cân đối chứng hàng hoá và đấu tranh chống gian lận đo lường của nhân dân; hỗ trợ công tác quản lý đo lường của UBND các cấp.

3. Cân đối chứng là việc các tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo hợp pháp tại các Trạm Cân đối chứng để cân đong lại các lượng hàng hoá đã mua, bán để xác định sai số đo lường.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Quy hoạch phát triển Trạm Cân đối chứng

1. Việc phát triển Trạm Cân đối chứng phải phù hợp quy hoạch phát triển chợ và quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.

2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Công Thương, UBND các huyện, thị xã, và các ngành liên quan xây dựng Quy hoạch phát triển Trạm Cân đối chứng cho các chợ loại 1, 2, 3 trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện, trong đó, ưu tiên làm thí điểm một số chợ, trung tâm thương mại để rút kinh nghiệm nhân rộng.

Điều 5. Quy mô Trạm Cân đối chứng

Tùy quy mô và phân loại chợ, mỗi chợ sẽ được xây dựng một Trạm Cân đối chứng hoặc một số Trạm Cân đối chứng bao gồm: Một trạm chính (Với trang bị đầy đủ, đồng bộ) và một số trạm phụ (Với trang bị rút gọn), theo các mô hình Trạm Cân đối chứng do Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng.

Điều 6. Quy định về tổ chức, hoạt động Trạm Cân đối chứng

1. Trạm Cân đối chứng phục vụ nhu cầu của nhân dân trong việc cân đối chứng để xác định sai số của định lượng hàng hóa và không phải nộp lệ phí khi sử dụng.

2. Phương tiện đo tại các Trạm Cân đối chứng là căn cứ pháp lý để xác định sai số của việc định lượng hàng hóa (Thông dụng); các phương tiện đo này phải được kiểm định định kỳ theo quy định của pháp luật.

3. Mọi người tiêu dùng đều có quyền và nghĩa vụ cân đối chứng nhằm kiểm tra, giám sát việc đo lường và đấu tranh chống gian lận đo lường để tự bảo vệ quyền lợi của mình, đồng thời góp phần đảm bảo công bằng xã hội.

4. Ban Quản lý (BQL) chợ phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ (Chi cục, Tổng cục Đo lường chất lượng) lập quy chế sử dụng và bảo quản và chịu trách nhiệm tổ chức trực và duy trì các Trạm Cân đối chứng hoạt động theo đúng các quy định.

5. Biên chế trực tiếp vận hành trạm cân đối chứng là cán bộ (Chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) thuộc BQL chợ, Doanh nghiệp quản lý chợ và chịu sự trực tiếp quản lý của BQL chợ.

6. Cán bộ trực tiếp vận hành thiết bị Trạm Cân đối chứng phải được đào tạo và có chứng nhận về chuyên môn nghiệp vụ đo lường nhằm đáp ứng yêu cầu công việc được giao. Cán bộ trực tiếp vận hành thiết bị Trạm Cân đối chứng có trách nhiệm ghi lại kết quả, số liệu chi tiết liên quan đến các hành vi gian lận trong đo lường của người bán và báo cáo định kỳ, đột xuất về Sở Khoa học và Công nghệ (Chi cục, Tổng cục Đo lường chất lượng) để làm cơ sở hỗ trợ cho các cơ quan có thẩm quyền xác minh, xử lý các hành vi gian lận trong đo lường theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Kinh phí xây dựng và hoạt động của các Trạm Cân đối chứng

Kinh phí thực hiện được huy động từ ngân sách tỉnh (Nguồn sự nghiệp Khoa học và Công nghệ được cấp qua Sở Khoa học và Công nghệ hàng năm); ngân sách các huyện, thị xã và nguồn thu phí của chợ, cụ thể như sau:

1. Kinh phí mua trang thiết bị, lắp đặt, đào tạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ: Từ nguồn ngân sách tỉnh đầu tư qua ngân sách sự nghiệp Khoa học và Công nghệ hàng năm.

2. Kinh phí xây dựng ki-ốt bao che trích từ nguồn ngân sách cấp huyện.

3. Duy trì các Trạm Cân đối chứng: Hoạt động vận hành thiết bị, bảo dưỡng, kiểm định định kỳ, đột xuất các thiết bị của Trạm: Trích từ nguồn thu phí chợ.

4. Giao cho Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính tham mưu đề xuất kế hoạch tổng thể và cân đối kế hoạch tài chính hàng năm.

Điều 8. Trách nhiệm của các ngành, các cấp

1. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Căn cứ quy hoạch chung của tỉnh, kế hoạch của các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch phát triển Trạm Cân đối chứng hàng năm, trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện;

b) Cân đối kinh phí sự nghiệp Khoa học và Công nghệ hàng năm, đảm bảo kế hoạch phát triển Trạm Cân đối chứng của tỉnh. Tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định định kỳ, đột xuất các phương tiện đo của các Trạm Cân đối chứng;

c) Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển Trạm Cân đối chứng trên từng địa bàn;

d) Xây dựng các mô hình Trạm cân đối chứng phù hợp yêu cầu của từng thời kỳ và các loại hình chợ trên địa bàn để thực hiện;

e) Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ về quản lý đo lường, hướng dẫn xây dựng và tổ chức Trạm Cân đối chứng hoạt động cho các địa phương, Ban Quản lý các chợ; tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân chống gian lận đo lường;

f) Phối hợp với Sở Công Thương và các ngành, các cấp trong việc hỗ trợ các địa phương tổ chức công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra đo lường.

2. Sở Tài chính

a) Cân đối nguồn kinh phí cho việc xây dựng và triển khai Trạm Cân đối chứng hoạt động đúng kế hoạch của tỉnh;

b) Hướng dẫn về chính sách, chế độ và các quy định tài chính trong việc triển khai và duy trì hoạt động Trạm Cân đối chứng.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Căn cứ quy hoạch phát triển chợ của tỉnh, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, đưa nội dung phát triển Trạm Cân đối chứng vào kế hoạch hàng năm để thực hiện.

4. Sở Công Thương và Chi cục QLTT

a) Phối hợp với sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ quản lý đo lường và duy trì hoạt động Trạm Cân đối chứng cho các Ban Quản lý chợ, Doanh nghiệp quản lý chợ.

b) Phối hợp với sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thị xã và các ngành liên quan, lòng ghép kế hoạch kiểm tra, thanh tra thị trường với kiểm tra đo lường tại các chợ trên địa bàn. Xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi gian lận về đo lường theo quy định của pháp luật.

5. UBND các huyện, thị xã

a) Thực hiện trách nhiệm quản lý đo lường theo quy định tại Điều 28 của Pháp lệnh Đo lường được UBTVQH thông qua ngày 06/10/1999 và điều 25 của Nghị định 06/2002/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Đo lường;

b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng quy hoạch phát triển Trạm Cân đối chứng cho các chợ trên địa bàn;

c) Xây dựng kế hoạch phát triển Trạm Cân đối chứng trong kế hoạch hàng năm, gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp để trình UBND tỉnh;

d) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, Ban Quản lý các chợ, Doanh nghiệp quản lý chợ triển khai xây dựng Trạm cân đối chứng, tổ chức hoạt động phục vụ công tác chống gian lận đo lường có hiệu quả;

e) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, các cơ quan quản lý nhà nước khác trong công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra đo lường trên địa bàn. Xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi gian lận về đo lường theo quy định của pháp luật;

f.) Xây dựng kế hoạch kinh phí cấp huyện hàng năm để phục vụ cho chương trình cân đối chứng trên địa bàn huyện, thị quản lý.

6. UBND các xã, phường, thị trấn (Được phân cấp quản lý chợ)

a) Tiếp nhận thiết bị, tổ chức xây dựng Trạm Cân đối chứng theo chỉ đạo của Sở Khoa học và Công nghệ và UBND các huyện, thị xã;

b) Chỉ đạo Ban Quản lý các chợ, doanh nghiệp quản lý chợ triển khai Trạm cân đối chứng hoạt động đúng quy định, phục vụ tốt nhu cầu cân đối chứng và đấu tranh chống gian lận đo lường của nhân dân;

c) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công thương, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng, UBND các huyện, thị xã và các cơ quan quản lý nhà nước trong việc tổ chức công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra đo lường trên địa bàn. Xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi gian lận về đo lường theo quy định của pháp luật;

d) Đảm bảo các điều kiện cần thiết về mặt bằng, an ninh trật tự, an toàn cho hoạt động của Trạm Cân đối chứng.

7. Ban Quản lý các chợ, Doanh nghiệp quản lý chợ

a) Tổ chức trực Trạm Cân đối chứng; hướng dẫn, hỗ trợ người tiêu dùng cân đối chứng; làm trọng tài giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện về đo lường tại chợ;

b) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác kiểm tra, thanh tra, quản lý đo lường tại chợ;

c) Bảo vệ tài sản Trạm Cân đối chứng; quản lý, sử dụng các thiết bị của Trạm Cân đối chứng theo quy định;

d) Xây dựng kinh phí cho hoạt động của trạm theo điểm a, b, c khoản 7 Điều 10 và cho cán bộ trực tiếp vận hành thiết bị Trạm Cân đối chứng từ nguồn thu phí chợ theo quy định của tỉnh.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, phát triển Trạm cân đối chứng và chống gian lận đo lường được khen thưởng kịp thời.

2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực quản lý đo lường và các quy định của văn bản này đều bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với UBND thành phố, thị xã và các huyện; các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện thí điểm quy định này để rút kinh nghiệm trước khi triển khai trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, UBND các cấp, các Sở, ban, ngành phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2359/QĐ-UBND năm 2009 quy định về xây dựng và tổ chức hoạt động Trạm Cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

  • Số hiệu: 2359/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/11/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
  • Người ký: Nguyễn Đức Cường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản