- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Quyết định 1978/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 678/QĐ-BNN-TCTL năm 2022 Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2358/QĐ-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 16 tháng 8 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1978/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quyết định số 678/QĐ-BNN-TCTL ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 186/TTr-SNN ngày 30 tháng 6 năm 2022 về việc đề nghị ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022 - 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số 2358/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh)
1. Mục tiêu chung
- Đảm bảo người dân nông thôn được quyền tiếp cận sử dụng dịch vụ cấp nước sạch công bằng, thuận lợi, an toàn với chi phí hợp lý, đảm bảo vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng, vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh.
- Bảo vệ sức khỏe, giảm các bệnh liên quan đến nước và vệ sinh, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển hạ tầng cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng của các ngành, lĩnh vực khác, đảm bảo an toàn, bền vững trước tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2030
- 99% hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn quốc gia với tiêu chuẩn 100 lít/người/ngày.
- 100% hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh, 100% trường học, trạm y tế xã, chợ nông thôn có nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh được quản lý bền vững.
- 100% người dân nông thôn thường xuyên thực hiện vệ sinh cá nhân.
- Phấn đấu 25% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 15% nước thải sinh hoạt được xử lý; 75% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi.
b) Đến năm 2045
- Phấn đấu 100% hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch và vệ sinh an toàn, bền vững; 50% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 30% nước thải sinh hoạt được xử lý; 100% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi.
1. Về xây dựng, hoàn thiện chính sách
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về nước sạch và vệ sinh môi trường.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ các đối tượng hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ sinh sống tại khu vực nông thôn của tỉnh được sử dụng nước sạch, dịch vụ vệ sinh phù hợp, đảm bảo tất cả người dân được tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, trong đó có nước sạch.
- Có lộ trình tính đúng, tính đủ giá nước sạch nông thôn, đồng thời có chính sách phù hợp tạo điều kiện hộ nghèo được tiếp cận nước sạch với chi phí hợp lý.
- Xây dựng và ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt phù hợp quy định.
2. Về thông tin - giáo dục - truyền thông
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Chiến lược cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thông qua các hoạt động hưởng ứng “Tuần lễ quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường”, “Ngày Nước thế giới, Ngày môi trường thế giới...”
- Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người dân nông thôn về tầm quan trọng của nước sạch đối với đời sống.
- Thực hiện hoạt động giáo dục, truyền thông để tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách; thay đổi hành vi, thói quen, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân; hướng dẫn người dân chủ động tích, trữ nước để sử dụng trong mùa khô, thời gian hạn hán, xâm nhập mặn, ngập lụt.
- Đa dạng loại hình truyền thông, kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ thông tin, tập trung vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số...
- Chia sẻ thông tin liên quan đến lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; công bố thông tin chất lượng nước sinh hoạt, cảnh báo hiện tượng bất thường về chất lượng nước đối với các nguồn cấp nước sinh hoạt trên địa bàn.
- Huy động tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng tích cực tham gia truyền thông nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước.
a) Cấp nước tập trung
- Đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch tập trung theo quy hoạch được duyệt, đảm bảo an ninh nguồn nước, thích ứng biến đổi khí hậu. Sửa chữa, nâng cấp công trình cấp nước sạch bảo đảm hoạt động hiệu quả, gắn với giám sát quản lý vận hành công trình.
- Đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch tập trung quy mô lớn, đồng bộ, liên xã, liên huyện, kết nối với hệ thống cấp nước đô thị ở những nơi phù hợp để đảm bảo công trình hoạt động hiệu quả, bền vững; ưu tiên sử dụng nguồn nước từ hệ thống công trình thủy lợi, hồ chứa, đập dâng cho cấp nước sinh hoạt.
- Tăng cường huy động các nguồn lực để thúc đẩy phát triển cấp nước nông thôn nhằm nâng cao tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch cấp nước vùng nông thôn đến 2030, tầm nhìn đến 2050.
b) Cấp nước an toàn và thích ứng với biến đổi khí hậu
- Xây dựng hướng dẫn và triển khai kế hoạch cấp nước an toàn đảm bảo ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường công tác giám sát đánh giá thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn.
- Thiết lập hệ thống kiểm soát, cảnh báo chất lượng, trừ lượng nguồn nước sinh hoạt, kiểm soát ô nhiễm nguồn cấp nước sinh hoạt từ các hoạt động dân sinh, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
- Đảm bảo dung tích hữu ích của các hồ chứa và hoàn thiện xây dựng hệ thống cấp nước liên hồ để bổ sung nguồn nước hoặc có phương án thay thế nguồn nước trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước, cạn kiệt nguồn nước.
- Chia sẻ các thông tin liên quan tới nguồn nước giữa các ngành, địa phương phục vụ công tác cấp nước, quản lý, bảo vệ nguồn nước.
- Đầu tư xây dựng hệ thống đường ống truyền tải liên kết giữa các nhà máy sản xuất nước và các đơn vị cấp nước trong tỉnh.
- Thực hiện sửa chữa, nâng cấp, cải tạo các hồ chứa nước đảm bảo an toàn công trình, nâng cao năng lực cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng trang thiết bị hiện đại, công nghệ thông tin trong quản lý hệ thống cấp nước như quản lý hệ thống mạng lưới tuyến ống cấp nước, giám sát nguồn nước, chất lượng nước,...
- Nâng cao năng lực xét nghiệm chất lượng nước cho các đơn vị cấp nước phục vụ công tác nội kiểm chất lượng nước.
- Xây dựng kế hoạch chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và khắc phục hậu quả thiếu nước sinh hoạt do ảnh hưởng thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng; đảm bảo duy trì tối thiểu nguồn cấp nước sinh hoạt trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh.
c) Quản lý vận hành
- Nâng cao năng lực, tổ chức quản lý vận hành công trình cấp nước sạch nông thôn hướng đến chuyên nghiệp hóa công tác quản lý vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, bảo đảm hoạt động ổn định, an toàn, hiệu quả, bền vững và nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý và bảo vệ công trình cấp nước, công trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng” với hỗ trợ chuyên môn, hướng dẫn kỹ thuật của đơn vị chuyên trách.
- Rà soát các công trình hoạt động không hiệu quả để có các phương án xử lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tập trung theo đúng quy định.
a) Vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng
- Xây dựng tài liệu kỹ thuật hướng dẫn việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi đối với chăn nuôi nhỏ lẻ hộ gia đình.
- Tăng cường hướng dẫn kiểm tra tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi.
- Triển khai, nhân rộng phong trào cộng đồng không phóng uế bừa bãi, hướng tới thay đổi nhận thức, hành vi vệ sinh của người dân, tăng tỷ lệ hộ gia đình xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, góp phần đạt được mục tiêu “Một Việt Nam không còn phóng uế bừa bãi” vào năm 2025.
- Quy định “tỷ lệ hộ gia đình nông thôn, trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng và quản lý sử dụng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn” trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở cấp tỉnh, huyện, xã.
- Ứng dụng và phổ biến các giải pháp công nghệ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh đơn giản, phù hợp tập quán địa phương và khả năng chi trả của người dân; hỗ trợ kỹ thuật xây dựng, quản lý sử dụng công trình vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh công cộng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn; tiếp cận đồng bộ dịch vụ vệ sinh an toàn gắn với truyền thông thay đổi hành vi và phát triển thị trường.
b) Thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt
- Xây dựng lộ trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư tập trung đảm bảo phù hợp với quy hoạch và đồng bộ với kết cấu hạ tầng nông thôn; quy định tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn tập trung trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở cấp tỉnh, huyện, xã.
- Thí điểm áp dụng các mô hình công nghệ thu gom và xử lý nước thải chi phí thấp, hạn chế hóa chất, sử dụng năng lượng tái tạo, ít phát sinh chất thải thứ cấp phù hợp với đặc điểm và quy mô khu dân cư nông thôn tập trung.
- Huy động các nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành hệ thống thu gom và xử lý nước thải, nhất là nguồn lực ngoài ngân sách thông qua áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp trong sử dụng đất, thuế, phí, lệ phí, thủ tục hành chính, kinh phí đầu tư và sau đầu tư.
c) Xử lý chất thải chăn nuôi
- Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật và khuyến khích áp dụng các giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi thân thiện với môi trường, phù hợp với xu hướng phát triển nông nghiệp tuần hoàn.
- Quản lý chất thải chăn nuôi đảm bảo đúng yêu cầu quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo mùi, khí thải, nước thải, chất thải rắn phát sinh từ cơ sở chăn nuôi không làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, không gây ô nhiễm môi trường. Hộ chăn nuôi, chủ trang trại chăn nuôi chịu trách nhiệm xử lý chất thải chăn nuôi đảm bảo đúng quy định.
- Thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ người dân xây dựng chuồng trại hợp vệ sinh và xử lý chất thải chăn nuôi.
d) Xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền hướng dẫn các tổ chức cá nhân thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) sau sử dụng (tập huấn, tờ rơi, phương tiện thông tin đại chúng, họp tổ dân cư,...) trên địa bàn tổ chức thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.
- Tổ chức ra quân đồng loạt có sự tham gia cả hệ thống chính trị và nhân dân trên địa bàn tổ chức thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.
- Tiếp tục lắp đặt bể chứa bao gói thuốc BVTV sau sử dụng tại các xã sản xuất nông nghiệp trọng điểm (đặc biệt các xã đang xây dựng nông thôn mới), từ đó nhân rộng sang các xã khác.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, giải pháp cấp nước và vệ sinh thân thiện với môi trường, không ảnh hưởng sức khỏe người dân, ưu tiên công nghệ đơn giản, giá thành phù hợp với khả năng chi trả của người dân.
- Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, tận dụng nguyên vật liệu địa phương trong xây dựng công trình, bảo đảm chất lượng, kỹ thuật, mỹ quan và cảnh quan công trình.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát nguồn nước, chất lượng nước, thực hiện số hóa, tự động hóa công tác vận hành, xử lý nước và bảo vệ công trình.
- Nghiên cứu và triển khai áp dụng công nghệ xử lý nước mặn, nước lợ thành nước ngọt; thu gom, xử lý và trữ nước mưa đảm bảo chất lượng; khai thác và sử dụng năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, gió...trong sản xuất nước sạch và xử lý nước thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi; đặc biệt chú trọng nghiên cứu giải pháp sử dụng nước tuần hoàn, thu gom nước mưa để sử dụng cho cấp nước sinh hoạt và các nhu cầu khác tại các vùng hải đảo, vùng khan hiếm nước ngọt.
- Nghiên cứu phương án dự phòng xử lý nước trong trường hợp chất lượng nguồn nước suy giảm và nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, giải pháp cấp nước và vệ sinh thân thiện với môi trường, không ảnh hưởng sức khỏe người dân, ưu tiên công nghệ đơn giản, giá thành phù hợp với khả năng chi trả của người dân.
Tăng cường chia sẻ thông tin, trao đổi kinh nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến với các quốc gia, tổ chức quốc tế, các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh.
- Ưu tiên nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, nguồn vốn xã hội hóa, nhất là nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác có mục tiêu về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn.
- Tiếp tục thực hiện cho vay vốn đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình cấp nước tập trung và công trình vệ sinh môi trường nông thôn thông qua chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước, chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, đặc biệt tại các khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước.
8. Về phát triển nguồn nhân lực
Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng cho lực lượng quản lý và vận hành công trình; ưu tiên đội ngũ quản lý, vận hành mô hình công trình cộng đồng quản lý. Tăng cường năng lực cho lực lượng quản lý ở cơ sở trong công tác lập kế hoạch, quản lý, giám sát, đánh giá hoạt động cấp nước và vệ sinh.
- Thực hiện điều tra cập nhật Bộ chỉ số theo dõi đánh giá về nước sạch nông thôn hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Hướng dẫn và giám sát đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí về nước sạch và vệ sinh nông thôn trong Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp.
- Tăng cường giám sát chất lượng nước đảm bảo quy chuẩn; đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước, xả chất thải, nước thải không đúng quy định; huy động sự tham gia, giám sát của cộng đồng và người dân trong hoạt động cấp nước và vệ sinh, đặc biệt là công tác bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường.
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp theo quy định.
- Lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, kế hoạch, dự án có liên quan (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022 - 2025; Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022 - 2025).
- Nguồn vốn ưu đãi, vốn ODA (nếu có).
- Tổ chức, cá nhân đầu tư và các nguồn vốn huy động khác.
IV. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN:
Chi tiết tại phụ lục kèm theo.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, triển khai các chương trình, đề án, dự án để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền được giao; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch ở các công trình cấp nước tập trung nông thôn; Định kỳ thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về cấp nước, an toàn hồ chứa nước và các công trình thủy lợi phục vụ cấp nước sinh hoạt.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát nhiệm vụ tưới tiêu cho nông nghiệp của các hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh; Tính toán, điều chỉnh quy trình vận hành nhằm đảm bảo cấp nước phục vụ tưới tiêu, cấp nước cho sinh hoạt; đặc biệt ưu tiên cho nhiệm vụ cấp nước sinh hoạt vào mùa khô, khi xảy ra hạn hán.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện điều tra cập nhật Bộ chỉ số theo dõi đánh giá về nước sạch nông thôn hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường hướng dẫn kiểm tra tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chăn nuôi, xử lý chất thải chăn nuôi; Di dời, chấm dứt hoạt động của các cơ sở chăn nuôi không phù hợp với quy hoạch nhất là các cơ sở chăn nuôi nằm ở thượng nguồn các hồ chứa nước sinh hoạt.
- Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
- Tổ chức thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về nước sạch và vệ sinh nông thôn.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Chiến lược cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thông qua các hoạt động hưởng ứng “Tuần lễ quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường”, “Ngày Nước thế giới, Ngày môi trường thế giới…”
- Hướng dẫn thu gom bao, vỏ thuốc Bảo vệ thực vật sau sử dụng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Theo dõi, quản lý việc khai thác sử dụng nguồn nước; việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước; hướng dẫn, kiểm tra việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; giám sát nguồn thải theo thẩm quyền quy định tại Luật Bảo vệ môi trường 2020.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra và xử lý các vi phạm hành lang bảo vệ nguồn nước, xả thải gây ô nhiễm nguồn nước theo thẩm quyền và các quy định trong công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
- Tiếp tục là đầu mối tham mưu UBND tỉnh thực hiện quy chế phối hợp số 02/QCPH-ĐN-BRVT ngày 22/11/2022 giữa tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên nước và tài nguyên khoáng sản vùng giáp ranh địa giới hành chính giữa tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Rà soát, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh tăng cường quan trắc môi trường tại các hồ cấp nước trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Xây dựng:
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn quản lý đảm bảo hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư tập trung phù hợp với quy hoạch và đồng bộ với kết cấu hạ tầng theo quy định.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước thải sinh hoạt khu dân cư tập trung theo quy hoạch.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố thống kê, đánh giá tỷ lệ điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt và tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý.
4. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các sở ban ngành liên quan tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân; cấp nước, vệ sinh trong trạm y tế và các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục tiêu của kế hoạch theo chức năng quản lý nhà nước được giao.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan tham mưu ban hành và áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt; Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình và công trình vệ sinh công cộng, vệ sinh cá nhân.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chuẩn chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt và chất lượng nước do hộ gia đình tự khai thác ở vùng có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước.
- Tổ chức thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng, thay đổi hành vi vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân; cấp nước và vệ sinh nông thôn.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố thống kê, đánh giá tỷ lệ hộ dân nông thôn, trường học, trạm y tế xã, chợ nông thôn sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ cấp nước, vệ sinh trong trường học và các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục tiêu của Kế hoạch theo chức năng quản lý nhà nước được giao.
6. Sở Tài chính:
- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn Ngân sách nhà nước để thực hiện các mục tiêu, giải pháp của Kế hoạch theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
- Hướng dẫn triển khai quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn theo quy định hiện hành.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Sở ngành có liên quan xem xét, bổ sung vào danh mục đầu tư công trung, dài hạn các dự án về nước sạch và vệ sinh nông thôn theo quy định.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Y tế tổ chức thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng, thay đổi hành vi vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân, cấp nước và vệ sinh nông thôn.
9. Sở Lao động, Thương binh và xã hội: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ các đối tượng hộ nghèo, hộ gia đình chính sách được sử dụng nước sạch.
10. Ban Dân tộc: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ nước sạch sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số (hỗ trợ theo hộ, xây dựng các tuyến ống nước sạch và các hình thức hỗ trợ khác phù hợp với điều kiện cụ thể tại các địa phương) nhằm nâng cao tỷ lệ hộ đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng nước sạch, góp phần đạt được các chỉ tiêu đã đề ra theo kế hoạch. Đảm bảo tất cả hộ dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trong đó có nước sạch, nhằm từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
11. Ngân hàng Chính sách xã hội: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu, đề xuất các chính sách tín dụng hỗ trợ hộ dân cải tạo, xây dựng công trình cấp nước, vệ sinh hộ gia đình.
12. Các sở, ngành khác có liên quan: Theo chức năng quản lý nhà nước và nhiệm vụ được giao đề xuất, xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
13. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện các giải pháp nêu trong Kế hoạch theo thẩm quyền thuộc địa phương quản lý.
- Tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn quản lý đảm bảo hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư tập trung phù hợp với quy hoạch và đồng bộ với kết cấu hạ tầng theo quy định.
- Nghiên cứu, lập Báo cáo đề xuất đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư tập trung phù hợp với quy hoạch và đồng bộ với kết cấu hạ tầng theo quy định.
- Quản lý thực hiện nội dung quy hoạch tổng thể cấp nước sạch và vệ sinh môi trường trong quy hoạch của địa phương.
- Tổ chức quản lý, giám sát các hoạt động về cung cấp nước sạch, thu gom và xử lý rác thải; nước thải, xử lý chất thải chăn nuôi; thu gom và xử lý bao, vỏ thuốc Bảo vệ thực vật sau sử dụng. Quản lý công tác bảo vệ môi trường, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn.
- Phối hợp thực hiện điều tra cập nhật Bộ chỉ số theo dõi đánh giá về nước sạch nông thôn hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện chính sách cho vay tín dụng cải tạo, xây dựng công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh, xử lý chất thải chăn nuôi.
- Phối hợp tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về tác động của môi trường, nước sạch... đến sức khỏe của con người.
14. Ban quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện các dự án để nâng cao năng lực cấp nước nông thôn và nâng tỷ lệ hộ dân nông thôn có cơ hội tiếp cận nguồn nước sạch.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động đến hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân nhận thức rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, nước sạch đối với đời sống, đặc biệt là trong công tác phòng chống dịch bệnh, thiên tai và biến đổi khí hậu.
16. Các đơn vị cấp nước trên địa bàn tỉnh: Đầu tư mở rộng mạng lưới tuyến ống cấp nước và lắp đặt đồng hồ nước để nâng tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch trên địa bàn nông thôn được giao quản lý đạt mục tiêu kế hoạch đã đề ra.
17. Chế độ thông tin báo cáo: Định kỳ hàng năm, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trước ngày 15/12 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./.
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN VỀ NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số: 2358/QĐ-UBND, ngày 16 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
|
|
| ||
1 | Nâng công suất, cải tạo các nhà máy cấp nước từ 53.400 m3/ng.đ lên 96.000m3/ng.đ (Nâng cấp nhà máy cấp nước Châu Pha; Nâng cấp nhà máy cấp nước Sông Hỏa; Cải tạo, sửa chữa các trạm cấp nước) | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn) | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện thị xã, thành phố | Giai đoạn 2021-2025 |
2 | Đầu tư các tuyến ống chuyển tải tạo liên kết các vùng nhằm phát huy hiệu quả các nhà máy cấp nước (Tuyến ống chuyển tải Hắc Dịch - Sông Xoài - Láng Lớn và Khu vực ven biển Lộc An, Phước Thuận; Tuyến ống chuyển tải Long Tân- Đá Bạc; Suối Nghệ-Hòa Long; Tuyến ống chuyển tải Bình Giã-Quảng Thành; Đá Bạc- Suối Nghệ; Long Tân- Hòa Long; Hòa Bình- Xuyên Mộc; Sông Xoài-Cù Bị; Thị trấn Đất Đỏ- Phước Hội; Long Mỹ- Tam Phước; Tuyến ống chuyển tải từ thị trấn Đất Đỏ cấp cho khu vực xã Láng Dài, Lộc An và Xuân Sơn cấp cho khu vực Suối Rao, Đá Bạc; Tuyến ống chuyển tải từ khu Công nghiệp Đất Đỏ I đến Quốc lộ 55; Tam Phước - Long Mỹ; Tóc Tiên- Khu Công nghiệp) | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn) | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện thị xã, thành phố | Giai đoạn 2021-2025 |
3 | Đầu tư mở rộng mạng phân phối nhằm tăng tỷ lệ người dân nông thôn có cơ hội tiếp cận nước sạch (Dự án Mở rộng tuyến ống cấp nước cho khu vực xã Xuân Sơn, Sơn Bình, Bàu Chinh, xã Bình Giã, Bình Trung, Quảng Thành, thuộc huyện Châu Đức và khu vực xã Tân lâm, xã Hòa Hội, xã Hòa Hưng huyện Xuyên Mộc; Dự án Xây dựng các tuyến ống cấp nước sinh hoạt cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh; Dự án Mở rộng tuyến ống cấp nước cho khu vực xã Sông Xoài thuộc thị xã Phú Mỹ và khu vực huyện Đất Đỏ; Mở rộng mạng lưới phân phối nước nông thôn; Mở rộng cấp nước khu vực huyện Châu Đức; Mở rộng cấp nước khu vực huyện Xuyên Mộc) | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn) | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện thị xã, thành phố | Giai đoạn 2021-2025 |
4 | Tiếp tục Nâng công suất, cải tạo các nhà máy cấp nước từ 96.000m3/ng.đ lên 146.000m3/ng.đ (Nhà máy cấp nước Đá Bàng; Nhà máy cấp nước Sông Ray) | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn) | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện thị xã, thành phố | Giai đoạn 2025-2030 |
5 | Tiếp tục đầu tư các tuyến ống chuyển tải nước sạch (Tuyến ống chuyển tải từ thị trấn Đất Đỏ cấp cho khu vực ven biển Lộc An - Phước Thuận; Tuyến ống chuyển tải từ nhà máy Sông Ray đến xã Bông Trang) | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn) | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện thị xã, thành phố | Giai đoạn 2025-2030 |
6 | Tiếp tục đầu tư mở rộng mạng phân phối nhằm tăng tỷ lệ người dân nông thôn có cơ hội tiếp cận nước sạch | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn) | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện thị xã, thành phố | Giai đoạn 2025-2030 |
7 | Thực hiện lập điều chỉnh quy hoạch cấp nước vùng nông thôn đến 2030, tầm nhìn đến 2045 trình cấp thẩm quyền thẩm định phê duyệt và Triển khai thực hiện đầu tư xây dựng các dự án cấp nước theo quy hoạch cấp nước vùng nông thôn đến 2045 được duyệt. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn) | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện thị xã, thành phố | Giai đoạn 2030-2045 |
8 | Đầu tư các tuyến ống chuyển tải theo quy hoạch tạo liên kết các vùng nhằm phát huy hiệu quả các nhà máy cấp nước (Tuyến ống chuyển tải Hắc Dịch - Sông Xoài - Láng Lớn và Khu vực ven biển Lộc An, Phước Thuận) | Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện thị xã, thành phố | Giai đoạn 2021-2025 |
9 | Đầu tư xây dựng hồ chứa nước Sông Ray 2 | Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện thị xã, thành phố | Giai đoạn 2021-2025 |
10 | Đầu tư xây dựng hồ chứa nước sông Cầu | Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện thị xã, thành phố | Giai đoạn 2021-2025 |
11 | Đầu tư xây dựng các tuyến đường vành đai bảo vệ hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh | Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện thị xã, thành phố | Giai đoạn 2021-2025 |
12 | Nâng công suất, cải tạo các nhà máy cấp nước từ 53.400 m3/ng.đ lên 96.000m3/ng.đ (Nâng cấp Nhà máy cấp nước Đá Bàng, Sông Ray) | Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện thị xã, thành phố | Giai đoạn 2021-2025 |
13 | Sửa chữa, nâng cấp, cải tạo các hồ chứa nước | Trung tâm quản lý khai thác công trình thủy lợi | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện thị xã, thành phố | Giai đoạn 2021-2025 |
14 | Hỗ trợ nước sạch cho 595 hộ đồng bào dân tộc thiểu số (năm 2022: 185 hộ, năm 2023: 145 hộ, năm 2024: 145 hộ và năm 2025: 120 hộ); | Ban Dân tộc | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện thị xã, thành phố | Giai đoạn 2021-2025 |
15 | Xây dựng tuyến kênh đất và các công trình trên kênh, kênh mương phục vụ sản xuất nông nghiệp khu vực xã Phước Tân, xã Hòa Bình, huyện Xuyên Mộc | Trung tâm Quản lý, khai thác công trình thủy lợi | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện thị xã, thành phố | Giai đoạn 2021 -2025 |
16 | Triển khai thi công và hoàn thành công tác sửa chữa, nâng cấp các hồ chứa nước gồm Suối Các, Suối Môn, Lồ Ồ, Châu Pha, Sông Hỏa và Suối Giàu; | Trung tâm Quản lý, khai thác công trình thủy lợi | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện thị xã, thành phố | Giai đoạn 2021 - 2030 |
17 | Sửa chữa nâng cấp đập, hồ chứa nước Sông Ray, Đá Đen | Trung tâm Quản lý, khai thác công trình thủy lợi | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện thị xã, thành phố | Giai đoạn 2030 - 2045 |
18 | Kiên cố hóa, đồng bộ hóa hệ thống kênh mương phục vụ sản xuất nông nghiệp khu vực xã Phước Tân, xã Hòa Bình, huyện Xuyên Mộc | Trung tâm Quản lý, khai thác công trình thủy lợi | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện thị xã, thành phố | Giai đoạn 2030 - 2045 |
|
|
| ||
1 | Hỗ trợ nhà tiêu hợp vệ sinh cho 600 hộ đồng bào dân tộc thiểu số (năm 2022: 192 hộ, năm 2023: 192 hộ, năm 2024: 112 hộ và năm 2025: 104 hộ); | Ban Dân tộc | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện thị xã, thành phố | Giai đoạn 2021-2025 |
2 | Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2026-2030, trình HĐND tỉnh phê duyệt | Ban Dân tộc | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện thị xã, thành phố | Giai đoạn 2026-2030 |
3 | Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chuẩn chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt và chất lượng nước do hộ gia đình tự khai thác ở vùng có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước. | Sở Y tế | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện thị xã, thành phố | Hàng năm |
|
|
| ||
1 | Điều tra cập nhật Bộ chỉ số theo dõi đánh giá về nước sạch nông thôn | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn) | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện thị xã, thành phố | Hàng năm |
2 | Điều tra, đánh giá tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh | Sở Y tế | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện thị xã, thành phố | Hàng năm |
- 1Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Kế hoạch 466/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 3Kế hoạch 2380/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Kế hoạch 1809/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 5Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 6Kế hoạch 4731/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị định 43/2022/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 7Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch cấp nước sạch nông thôn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 5Quyết định 1978/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 678/QĐ-BNN-TCTL năm 2022 Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 8Kế hoạch 466/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 9Kế hoạch 2380/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 10Kế hoạch 1809/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 11Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 12Kế hoạch 4731/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị định 43/2022/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 13Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch cấp nước sạch nông thôn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Quyết định 2358/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- Số hiệu: 2358/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Nguyễn Công Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết