ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2352 /QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 26 tháng 7 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 2208/QĐ-UBND ngày 17/7/2007 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các thành viên Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Quảng Nam tại Quyết định số 2208/QĐ-UBND ngày 17/7/2007 của UBND tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2352 /QĐ-UBND ngày 26/7/2007 của UBND tỉnh)
Điều 1. Quy chế này quy định trách nhiệm, quyền hạn, chế độ làm việc, hội họp, công tác tổng hợp, báo cáo và mối quan hệ làm việc của Ban chỉ đạo, Trưởng ban, Phó ban trực và các thành viên Ban chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Ban chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" tỉnh Quảng Nam (gọi tắt là Ban chỉ đạo) do Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin làm Phó ban trực, Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh làm Phó ban và đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan làm Ủy viên. Ban chỉ đạo chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Ban chỉ đạo Trung ương. Việc thay đổi, bổ sung thành viên Ban chỉ đạo do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Sở Văn hóa Thông tin - Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo.
Điều 3. Thực hiện thống nhất về cơ cấu, thành phần Ban chỉ đạo từ tỉnh đến cơ sở; tên gọi, định hướng phát triển phong trào; danh hiệu thi đua; tiêu chuẩn (mẫu), hình thức cấp công nhận danh hiệu thi đua; cơ chế tài chính trong triển khai thực hiện phong trào theo hướng dẫn của Trung ương và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Điều 4. Trách nhiệm của Ban chỉ đạo.
1. Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân trong thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" gắn với các phong trào thi đua yêu nước và thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".
4. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo phong trào, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến, các nhân tố mới ở địa phương, cơ sở; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện phong trào ở các sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện, thị xã, thành phố.
5. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ tham gia chỉ đạo và thực hiện phong trào từ tỉnh đến cơ sở nhằm không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả của phong trào.
6. Định hướng phát triển phong trào; kịp thời uốn nắn các biểu hiện lệch lạc trong công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện phong trào ở các cấp, các ngành.
7. Huy động tổng hợp các nguồn lực xã hội vào thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" trên địa bàn.
Điều 5. Trách nhiệm của Trưởng Ban chỉ đạo.
1. Trưởng Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Ban chỉ đạo trong triển khai thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì các cuộc họp và giải quyết những công việc của Ban chỉ đạo theo thẩm quyền.
3. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban chỉ đạo.
4. Trưởng Ban chỉ đạo được sử dụng con dấu của UBND tỉnh để ký ban hành Quyết định, Kế hoạch và các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện phong trào trên địa bàn tỉnh.
5. Thành lập và chỉ đạo hoạt động của Văn phòng Ban chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm của Phó Ban trực Ban chỉ đạo.
1. Phó ban trực có trách nhiệm tham mưu, giúp Trưởng ban trong chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" trên địa bàn tỉnh.
2. Chuẩn bị nội dung và các điều kiện phục vụ các cuộc họp định kỳ, đột xuất của Ban chỉ đạo. Chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo khi Trưởng ban đi công tác vắng. Thay mặt Trưởng ban xử lý công việc thường xuyên của Ban chỉ đạo và được phép sử dụng con dấu của Sở Văn hóa Thông tin để ký ban hành các văn bản Báo cáo, Giấy mời, hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện phong trào ở các ngành, địa phương.
3. Trực tiếp phụ trách, theo dõi, đôn đốc và chỉ đạo hoạt động của Văn phòng Ban chỉ đạo.
Các ngành thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm giúp Trưởng ban trong quản lý, điều hành hoạt động của phong trào và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về những nội dung công việc được phân công như sau:
1. Sở Văn hóa Thông tin - Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo.
+ Chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào xây dựng Gia đình văn hóa, Thôn văn hóa; Tổ dân phố văn hóa; xã, phường, thị trấn văn hóa.
+ Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" trên địa bàn tỉnh đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra.
+ Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra, tổng hợp, đề nghị UBND tỉnh quyết định hình thức khen thưởng phù hợp đối với các danh hiệu “Gia đình văn hóa”; Thôn văn hóa; Tổ dân phố văn hóa; xã, phường, thị trấn văn hóa nhằm động viên, khuyến khích phong trào.
+ Quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo đúng quy định.
+ Định kỳ tiến hành kiểm tra, đánh giá tình hình, kết quả triển khai thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" trên địa bàn tỉnh, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Trưởng Ban chỉ đạo.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh - Phó Ban chỉ đạo, chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện “Cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" và phong trào xây dựng tộc, họ văn hóa ở các địa phương trong tỉnh.
3. Liên đoàn Lao động tỉnh - Thành viên Ban chỉ đạo, chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt “Đơn vị cơ sở có đời sống văn hóa tốt".
4. Sở Thể dục Thể thao - Thành viên Ban chỉ đạo, chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại".
5. Ban Dân vận Tỉnh ủy - Thành viên Ban chỉ đạo, chịu trách nhiệm chỉ đạo hoạt động tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào.
6. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy - Thành viên Ban chỉ đạo, chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào xây dựng gương "Người tốt, việc tốt".
7. Sở Giáo dục và Đào tạo - Thành viên Ban chỉ đạo, chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào "học tập, lao động sáng tạo", chỉ đạo các trường học, đơn vị, cơ quan quản lý giáo dục xây dựng cơ quan đạt chuẩn văn hóa.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Thành viên Ban chỉ đạo, chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào "xóa đói, giảm nghèo", xây dựng "xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội ".
9. Sở Y tế - Thành viên Ban chỉ đạo, chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào xây dựng “Gia đình sức khỏe”, “Thôn sức khỏe”, “Tổ dân phố sức khỏe”, “Khu dân cư sức khỏe”.
10. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh - Thành viên Ban chỉ đạo, chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào xây dựng các mô hình gia đình, thôn, tổ dân phố không sinh con thứ 3; xây dựng mô hình gia đình ít con, khỏe mạnh, hạnh phúc.
11. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh - Thành viên Ban chỉ đạo, chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào xây dựng đời sống văn hóa trong lực lượng vũ trang, công an nhân dân. Phối hợp chỉ đạo thực hiện phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở các xã biên giới, hải đảo.
12. Ban Dân tộc tỉnh - Thành viên Ban chỉ đạo, chịu trách nhiệm chỉ đạo các hoạt động tập hợp, đoàn kết các dân tộc trong thực hiện phong trào.
13. Hội Nông dân tỉnh - Thành viên Ban chỉ đạo, chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào xây dụng đời sống văn hóa trong lực lượng nông dân.
14. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh - Thành viên Ban chỉ đạo, chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào "Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc".
15. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh - Thành viên Ban chỉ đạo, chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào xây dựng đời sống văn hóa trong lực lượng thanh niên.
16. Hội Cựu chiến binh - Thành viên Ban chỉ đạo, chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào xây dựng đời sống văn hóa trong hội viên Hội Cựu chiến binh.
17. Sở Tài chính tỉnh - Thành viên Ban chỉ đạo, chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thực hiện phong trào đúng mục đích, hiệu quả, đúng chế độ quy định.
18. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh - Thành viên Ban chỉ đạo, chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân đạt thành tích trong thực hiện phong trào.
19. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam - Thành viên Ban chỉ đạo, chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện các chương trình, chuyên đề về triển khai thực hiện phong trào trên sóng phát thanh, truyền hình.
20. Báo Quảng Nam Thành viên Ban chỉ đạo, chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện các chuyên mục tuyên truyền về phong trào.
Điều 8. Chế độ hội họp, làm việc.
1. Ban chỉ đạo, Thường trực Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể, quyết định giải quyết công việc theo đa số. Trong trường hợp có những ý kiến khác nhau, thực hiện theo ý kiến của Trưởng Ban chỉ đạo, vừa đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất vừa phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của các thành viên Ban chỉ đạo.
2. Ban chỉ đạo họp 6 tháng một lần. Thường trực Ban Chỉ đạo họp mỗi quý một lần. Hội nghị giao ban với Thường trực Ban chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố 6 tháng một lần. Hội nghị sơ kết phong trào mỗi năm một lần. Hội nghị tổng kết phong trào 5 năm một lần.
Thường trực Ban chỉ đạo có trách nhiệm chuẩn bị kỹ nội dung, tài liệu, đảm bảo các cuộc họp, hội nghị của Ban chỉ đạo thiết thực và hiệu quả.
3. Thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm tham gia đầy đủ các cuộc họp của Ban chỉ đạo khi được triệu tập, nếu vắng vì lý do công tác phải báo cáo Trường ban và xin đề cử người đi thay.
4. Ban chỉ đạo, Văn phòng Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng chế độ phụ cấp làm ngoài giờ, làm thêm việc theo quy định hiện hành.
5. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo do ngân sách tỉnh phân bổ trong dự toán kế hoạch hàng năm của Sở Văn hóa Thông tin.
Điều 9. Văn phòng Ban chỉ đạo.
1. Văn phòng Ban chỉ đạo do Trưởng Ban ra quyết định thành lập để giúp theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo về tình hình triển khai thực hiện phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở các cơ quan, đơn vị, địa phương; tham mưu các văn bản chỉ đạo của Ban chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường trực Ban chỉ đạo phân công.
2. Thành phần Văn phòng Ban chỉ đạo gồm: Trưởng, Phó phòng, ban chuyên môn thuộc các cơ quan, đơn vị: Sở Văn hóa Thông tin, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Thể dục Thể thao, Văn phòng UBND tỉnh.
3. Văn phòng Ban chỉ đạo đặt tại Sở Văn hóa Thông tin, số 2 - Trần Phú, thành phố Tam Kỳ và được đầu tư trang bị một số phương tiện nhất định để phục vụ công tác chuyên môn, kiểm tra phong trào ở địa phương, cơ sở.
Điều 10. Chế độ kiểm tra, báo cáo.
1. Thành viên Ban chỉ đạo đi kiểm tra phong trào ở các địa phương, cơ sở ít nhất 06 tháng một lần.
2. Thường trực Ban chỉ đạo có kế hoạch kiểm tra, đánh giá chất lượng, khen thưởng phong trào ở địa phương và các ngành mỗi năm 1 lần.
3. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng, một năm, Thành viên Ban chỉ đạo tỉnh, Ban chỉ đạo huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình hình và kết quả thực hiện phong trào với Thường trực Ban chỉ đạo tỉnh (qua Văn phòng Ban chỉ đạo).
4. Định kỳ 6 tháng, Thường trực Ban chỉ đạo báo cáo tình hình thực hiện phong trào với Ban chỉ đạo Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy và UBND tỉnh.
Điều 11. Căn cứ nội dung Quy chế này, UBND huyện, thị xã, thành phố ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" huyện, thị xã, thành phố cụ thể, thiết thực, phù hợp tình hình của điạ phương.
Điều 12. Thường trực Ban chỉ đạo tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế và định kỳ báo cáo kết quả với UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Thường trực Ban chỉ đạo tổng hợp, đề nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- 1Quyết định 34/2013/QĐ-UBND về Quy định thi đua, khen thưởng phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2Chỉ thị 04/2014/CT-UBND nâng cao chất lượng phong trào ”Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 28/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế công nhận danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Bến Tre” giai đoạn 2013-2015 kèm theo Quyết định 28/2013/QĐ-UBND
- 4Quyết định 1649/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Quảng Nam
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 34/2013/QĐ-UBND về Quy định thi đua, khen thưởng phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3Chỉ thị 04/2014/CT-UBND nâng cao chất lượng phong trào ”Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Quyết định 28/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế công nhận danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Bến Tre” giai đoạn 2013-2015 kèm theo Quyết định 28/2013/QĐ-UBND
Quyết định 2352/QĐ-UBND năm 2007 ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 2352/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/07/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Minh Cả
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/07/2007
- Ngày hết hiệu lực: 11/05/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực