Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN DÂN TỘC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 234/2003/QĐ-UBDT | Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2003 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG UỶ BAN DÂN TỘC
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC
- Căn cứ Nghị định số 86/2002/NÐ-CP, ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 51/2003/NÐ-CP, ngày 16/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;
- Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng của Văn phòng Uỷ ban:
- Văn phòng Uỷ ban là tổ chức của Uỷ ban Dân tộc, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban tổng hợp, điều phối hoạt động các tổ chức của Uỷ ban theo chương trình, kế hoạch làm việc và thực hiện công tác hành chính quản trị đối với các hoạt động của cơ quan Uỷ ban;
- Văn phòng Uỷ ban là đơn vị tài chính cấp III.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng Uỷ ban:
1. Xây dựng chương trình công tác tuần, tháng, quý, năm của Uỷ ban, giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban theo dõi đôn đốc các đơn vị trực thuộc Uỷ ban và các cơ quan làm công tác dân tộc trong phạm vi cả nước, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác đã được phê duyệt;
2. Tổng hợp tình hình hoạt động về lĩnh vực công tác dân tộc trong cả nước phục vụ cho sự điều hành, chỉ đạo của lãnh đạo Uỷ ban. Thực hiện nhiệm vụ thư ký giúp việc lãnh đạo Uỷ ban;
3. Chuẩn bị nội dung các cuộc họp giao ban tuần, tháng của lãnh đạo Uỷ ban. Chuẩn bị các báo cáo tổng hợp tháng, quý, 6 tháng, năm của Uỷ ban. Tổ chức phục vụ các Hội nghị sơ kết, tổng kết công tác tháng, quý, năm của Uỷ ban;
4. Là đầu mối tiếp nhận, xử lý, phân loại và chuyển tải thông tin, văn bản đến, đi phục vụ cho các hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Uỷ ban. Bảo đảm cho các hoạt động quản lý hành chính của cơ quan liên tục, thường xuyên và ổn định.
Quản lý công tác văn thư, lưu trữ, bảo vệ cơ quan. Kiểm tra thể thức và thủ tục trong việc ban hành các văn bản của Uỷ ban; giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban trong việc cung cấp thông tin đối với các phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức, cá nhân;
5. Là đầu mối giúp lãnh đạo Uỷ ban thực hiện các mối quan hệ công tác với Văn phòng Trung ương Ðảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, các bộ, ban ngành và địa phương;
6. Hàng năm trên cơ sở nguồn kinh phí được phân bổ xây dựng kế hoạch chi tiêu đảm bảo cho các hoạt động thường xuyên của cơ quan Uỷ ban đúng quy định, hiệu quả và tiết kiệm;
7. Quản lý vật tư, tài sản của cơ quan. Lập kế hoạch hàng năm và tổ chức thực hiện việc tu bổ xây dựng trụ sở cơ quan, mua sắm, sửa chữa các phương tiện, vật tư kỹ thuật và các trang thiết bị khác phục vụ cho hoạt động của cơ quan Uỷ ban;
8. Chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị và các cơ quan có liên quan theo dõi, tổng hợp, đề xuất tiêu chuẩn, chế độ, danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;
9. Quản lý hoạt động của Nhà khách Dân tộc theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban;
10. Phối hợp với các Vụ, đơn vị trong Uỷ ban để:
a) Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với cán bộ công chức, công nhân viên trong cơ quan Uỷ ban;
b) Tổ chức việc đón tiếp khách quốc tế và trong nước. Phục vụ các hoạt động đưa, đón khách vàcác đoàn của Uỷ ban đi công tác địa phương hoặc nước ngoài;
c) Tổ chức phục vụ các hội nghị, hội thảo, đón tiếp các đoàn đại biểu tiêu biểu là đồng bào các dân tộc thiểu số về thăm và làm việc với Uỷ ban.
11. Kiểm tra, đôn đốc các Vụ, đơn vị trong việc duy trì thực hiện Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc;
12. Quản lý, phân công, nhận xét, đánh giá và theo dõi việc chấp hành nội quy và hiệu quả công tác của cán bộ, công chức thuộc Văn phòng. Quản lý tài sản được Uỷ ban giao cho đơn vị mình. Ðề xuất việc thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ công chức thuộc biên chế của Văn phòng, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định;
13. Văn phòng có tài khoản và con dấu riêng.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban:
1. Lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban có Chánh văn phòng và các Phó chánh văn phòng.
Chánh văn phòng Uỷ ban do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban bổ nhiệm và miễn nhiệm, là chủ tài khoản đơn vị tài chính cấp III. Chánh văn phòng Uỷ ban chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban về toàn bộ hoạt động của Văn phòng Uỷ ban.
Phó chánh văn phòng là người giúp việc cho Chánh văn phòng Uỷ ban, do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Chánh văn phòng Uỷ ban. Phó chánh văn phòng chịu trách nhiệm trong từng lĩnh vực công tác do Chánh văn phòng Uỷ ban phân công.
2. Các đơn vị trực thuộc Văn phòng Uỷ ban:
1/ Phòng Hành chính - Quản trị;
2/ Phòng Tổng hợp;
3/ Phòng Kế toán - Tài vụ;
4/ Phòng Thi đua;
5/ Ðội xe;
6/ Nhà khách Dân tộc.
Điều 4. Chánh văn phòng Uỷ ban có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc của Văn phòng Uỷ ban trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban phê duyệt.
Điều 5. Quyết định này thay thế Quyết định số 102/1998/QÐ-UBDTMN, ngày 30/9/1998 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông Chánh Văn phòng Uỷ ban, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Quyết định 358/QĐ-UBDT năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban Dân tộc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban dân tộc do Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Quyết định 102/1998/QĐ-UBDTMN về chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác Dân tộc và Miền núi do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi ban hành
- 3Quyết định 517/QĐ-UBDT năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Dân tộc ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 1Quyết định 358/QĐ-UBDT năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban Dân tộc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban dân tộc do Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Quyết định 102/1998/QĐ-UBDTMN về chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác Dân tộc và Miền núi do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi ban hành
- 3Quyết định 517/QĐ-UBDT năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Dân tộc ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
Quyết định 234/2003/QĐ-UBDT về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban Dân tộc do Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- Số hiệu: 234/2003/QĐ-UBDT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/10/2003
- Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc
- Người ký: Ksor Phước
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra