- 1Quyết định 384/QĐ-UBDT năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của thanh tra Ủy ban Dân tộc do Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Quyết định 517/QĐ-UBDT năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Dân tộc ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
UỶ BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 233/2003/QĐ-UBDT | Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2003 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA UỶ BAN DÂN TỘC
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC
- Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra, ngày 01/4/1990 của Hội đồng Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành kèm theo Lệnh số 33/LCT/HÐNN8 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số 86/2002/NÐ-CP, ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 51/2003/NÐ-CP, ngày 16/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;
- Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Uỷ ban và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng của Thanh tra Uỷ ban Dân tộc
Thanh tra là tổ chức của Uỷ ban Dân tộc, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của Uỷ ban Dân tộc. Quản lý công tác thanh tra, công tác xét giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Uỷ ban Dân tộc
1. Trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm; tổ chức thực hiện sau khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban phê duyệt;
2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực dân tộc đối với các Bộ, ngành, các tổ chức ở các cấp và cá nhân do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban giao và kiến nghị xử lý vi phạm theo pháp luật;
3. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao đối với các đơn vị, cá nhân thuộc Uỷ ban Dân tộc;
4. Kiến nghị với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban giải quyết các khiếu nại, tố cáo mà thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Uỷ ban đã giải quyết, nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
5. Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban và các cơ quan làm công tác dân tộc về công tác thanh tra và xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo;
6. Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban tiếp công dân, nhận đơn và giải quyết các khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban theo quy định của pháp luật;
7. Quản lý, phân công, nhận xét, đánh giá, theo dõi việc chấp hành nội quy và hiệu quả công tác của cán bộ công chức trong đơn vị. Ðề xuất số lượng biên chế; việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc biên chế của đơn vị, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định;
8. Thanh tra Uỷ ban có con dấu riêng.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Uỷ ban Dân tộc
1. Lãnh đạo Thanh tra có Chánh thanh tra và các Phó chánh thanh tra.
Chánh thanh tra do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc. Chánh thanh tra chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban về toàn bộ hoạt động của Thanh tra và chịu trách nhiệm trước Tổng thanh tra Nhà nước theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Phó chánh thanh tra là người giúp việc cho Chánh thanh tra, do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Chánh thanh tra. Phó chánh thanh tra chịu trách nhiệm trong từng lĩnh vực công tác do Chánh thanh tra phân công.
2. Thanh tra viên và cán bộ, công chức, viên chức khác:
- Thanh tra viên do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban bổ nhiệm theo đề nghị của Chánh thanh tra;
- Thanh tra viên chính và thanh tra viên cao cấp do Tổng thanh tra Nhà nước bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban;
- Công chức, viên chức khác trong Thanh tra Uỷ ban do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban bố trí.
- Thanh tra viên và cán bộ, công chức, viên chức của Thanh tra Uỷ ban chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Chánh thanh tra Uỷ ban và chịu trách nhiệm trước Chánh thanh tra Uỷ ban về các nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Chánh thanh tra Uỷ ban có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc của Thanh tra Uỷ ban, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban phê duyệt.
Điều 5. Quyết định này thay thế Quyết định số 102/1998/QÐ-UBDTMN, ngày 30/9/1998 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông Chánh Văn phòng Uỷ ban, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Chánh thanh tra Uỷ ban và thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Quyết định 384/QĐ-UBDT năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của thanh tra Ủy ban Dân tộc do Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Quyết định 102/1998/QĐ-UBDTMN về chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác Dân tộc và Miền núi do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi ban hành
- 3Quyết định 517/QĐ-UBDT năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Dân tộc ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 1Quyết định 384/QĐ-UBDT năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của thanh tra Ủy ban Dân tộc do Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Quyết định 102/1998/QĐ-UBDTMN về chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác Dân tộc và Miền núi do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi ban hành
- 3Quyết định 517/QĐ-UBDT năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Dân tộc ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
Quyết định 233/2003/QĐ-UBDT quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Ủy ban Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- Số hiệu: 233/2003/QĐ-UBDT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/10/2003
- Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc
- Người ký: Ksor Phước
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/10/2003
- Ngày hết hiệu lực: 08/12/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực