Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2327/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 27 tháng 08 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13/CT-TTG NGÀY 10/6/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến Kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính;

Xét đề nghị của Sở Tư Pháp tại công văn số: 745/STP-KSTTHC ngày 12/82015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Chí Giang

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13/CT-TTG NGÀY 10/6/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2327/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính (sau đây gọi là Chỉ thị), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, với các nội dung sau đây:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nhằm xác định rõ trách nhiệm của Lãnh đạo các sở, ban, ngành, địa phương, Lãnh đạo các đơn vị thuộc các sở, ban, ngành, địa phương trong triển khai thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.

- Đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính.

2. Yêu cầu

- Xác định cụ thể các nội dung nhiệm vụ, phân công rõ trách nhiệm thực hiện của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, thời hạn hoàn thành, kết quả công việc.

- Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các đơn vị thuộc sở, ban, ngành, địa phương trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.

II. NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM, THỜI GIAN THỰC HIỆN

STT

Nhiệm vụ

Trách nhiệm thực hiện

Thời gian thực hiện

1

Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính

Giám đốc Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã

Từ nay đến hết năm 2015

2

Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ, rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính thông qua các chỉ tiêu cụ thể tại Kế hoạch hành động số 2700/KH-UBND ngày 13/5/2015 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ. Phấn đấu tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng với chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) xếp trong nhóm 10 địa phương cao nhất cả nước, thuộc nhóm địa phương có chất lượng điều hành “tốt” hoặc “rất tốt” để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính

Giám đốc Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện

Năm 2015

3

Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 08/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 -2020. Tập trung tiến hành chuẩn hóa, công bố bổ sung các TTHC thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND và UBND tỉnh, của Bộ ngành Trung ương đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ; khẩn trương hoàn thiện báo cáo phương án đơn giản hóa TTHC tại Quyết định số 659/QĐ-CT ngày 17/3/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh xong trước ngày 31/8/2015

Giám đốc Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện

Năm 2015

4

Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị định kỳ 6 tháng tổ chức đối thoại với cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời có biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quy định hành chính và giải quyết thủ tục hành chính. Kịp thời xử lý nghiêm các bộ phận chuyên môn để xảy ra tình trạng chậm trình công bố, công khai, niêm yết thủ tục hành chính hoặc thiếu trách nhiệm, chậm trễ, gây phiền hà trong giải quyết thủ tục hành chính đối với cá nhân, tổ chức. Ngoài việc xử lý trách nhiệm cán bộ, công chức trực tiếp làm nhiệm vụ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm với tư cách là người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra vi phạm

Giám đốc sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện

Theo định kỳ 6 tháng, 01 năm

5

Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Quyết định số 08/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 659/QĐ-CT ngày 17/3/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015; tập trung vào việc rà soát, đánh giá những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND và UBND tỉnh và tiến hành lập danh mục, chuẩn hóa tên thủ tục hành chính đó đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ việc xây dựng, trình UBND tỉnh công bố hoàn thiện bộ thủ tục hành chính của tỉnh, đồng thời hoàn thành việc nhập dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC trước ngày 31/8/2015

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị

Từ nay đến hết năm 2015

6

Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính thông qua việc đánh giá tác động, tham gia ý kiến, thẩm định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định về công bố, công khai, minh bạch thủ tục hành chính và giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật. Phối hợp cùng với các cơ quan nghiên cứu những mô hình mới, cách làm hay, hiệu quả, các sáng kiến về cải cách thủ tục hành chính, nâng cao trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan trong giải quyết thủ tục hành chính

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị, UBND cấp xã

Năm 2015

7

Nghiên cứu, đánh giá cụ thể điều kiện, tình hình thực tế của địa phương để tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền; hệ thống theo dõi, đánh giá công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong năm 2015 và 2016 theo đúng trình tự, thời gian thực hiện tại Quyết định số 956/QĐ-BTP ngày 22/5/2015 của Bộ Tư pháp

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị, UBND cấp xã

Năm 2015-2016

8

Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị tổ chức triển khai đồng bộ, thống nhất cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ. Xem xét mức độ hoàn thành, nhiệm vụ hàng năm của người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị

Hàng năm

9

Hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương tập trung thực hiện việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính, cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo đúng tinh thần Chỉ thị số 05/2015/CT-UBND ngày 21/5/2015 của UBND tỉnh

Sở Thông tin truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị

Hằng năm

10

Bố trí và bảo đảm đầy đủ kinh phí để triển khai các hoạt động cải cách thủ tục hành chính

Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã;

Hằng năm

11

Giúp UBND tỉnh theo dõi đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ 6 tháng tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện

Sở Tư pháp

Hằng năm

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Lãnh đạo sở, ban, ngành, địa phương được phân công chỉ đạo các đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện và báo cáo kết quả theo quy định

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc sở, ban, ngành, địa phương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ triển khai thực hiện Chỉ thị được phân công tại Kế hoạch này.

3. Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể các sở, ban, ngành, địa phương trong việc lập dự toán và thực hiện thanh quyết toán theo quy định.

4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2327/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị 13/CT-TTg về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

  • Số hiệu: 2327/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 27/08/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Người ký: Vũ Chí Giang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/08/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản