- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Thông tư 113/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 66/2006/NĐ-CP về một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 102/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo do Bộ Lao đông, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 05/2008/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư của tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 7Thông tư liên tịch 125/2009/TTLT/BTC-BCT quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công do Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 8Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 39/2009/TT-BCT thực hiện quy chế quản lý cụm công nghiệp kèm theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg do Bộ Công thương ban hành
- 10Thông tư liên tịch 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 ban hành theo Quyết định 1956/QĐ-TTg do Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Công văn 1453/TTg-KTN điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch các Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 2018/QĐ-UBND năm 2006 về Đề án "Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006 - 2010"
- 13Quyết định 1548/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án Tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2302/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 27 tháng 10 năm 2010 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND, ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 784/TTr-SCT, ngày 25 tháng 8 năm 2010 ngườiủa Giám đốc Sở Công thương tỉnh Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2010 – 2015 tầm nhìn 2020.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan, các cấp chính quyền địa phương tổ chức triển khai thực hiện Đề án này.
Trong quá trình thực hiện đề án, nếu có khó khăn vướng mắc, các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố kịp thời báo cáo về Sở Công thương để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long xem xét chỉ đạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 TẦM NHÌN 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2302/QĐ-UBND, ngày 27 tháng 10 năm 2010 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2005 – 2009
1. Thực trạng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2005 - 2009:
Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (viết tắt là CN-TTCN) tỉnh Vĩnh Long phần lớn quy mô vừa và nhỏ nhưng rất đa dạng về ngành nghề cũng như chủng loại: Cơ khí, kỹ thuật điện, điện tử, gia công kim loại, hoá chất, vật liệu xây dựng, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến lương thực, dệt may, giày da… và những năm gần đây giá trị sản xuất công nghiệp liên tục phát triển với tốc độ tăng trưởng bình quân trên 19%/năm, đã góp phần tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.
Đến cuối năm 2009, giá trị sản xuất CN-TTCN đạt 67% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Trong đó, ngành nghề CN-TTCN nông thôn chiếm 42% trong giá trị sản xuất công nghiệp, không những góp phần cơ giới hoá, điện khí hoá nông nghiệp, nông thôn mà còn phục vụ cho việc chế biến các sản phẩm nông nghiệp, giải quyết nhiều việc làm cho lao động nông thôn. Từ đó, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân nông thôn.
* Số lượng cơ sở sản xuất: Tính đến cuối năm 2009, toàn tỉnh có 12.733 cơ sở, tăng 77,24% so với năm 2005. Trong đó: Khu vực nông thôn chiếm 10.927 cơ sở, thu hút trên 57.366 lao động.
* Tình hình khu, cụm, tuyến công nghiệp:
+ Khu công nghiệp Hoà Phú (giai đoạn 1) với diện tích là 121ha:
Đã có 15 nhà đầu tư thuê đất (16 dự án), trong đó có 12 dự án đi vào hoạt động với diện tích đất đã triển khai xây dựng là 64,65ha, đã triển khai thực hiện là 383 tỷ 036 triệu đồng và 45 triệu USD, 04 dự án còn lại đang xây dựng.
+ Khu công nghiệp Hoà Phú (giai đoạn 2) với diện tích là 129ha:
Đã bồi hoàn giải toả đạt 77,6% kế hoạch, Công ty Cổ phần Hoà Phú đã triển khai thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng là 118 tỷ 268 triệu đồng và đang mời gọi các nhà đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
+ Khu công nghiệp Bình Minh với diện tích là 131,5ha:
Công ty Cổ phần địa ốc Hoàng Quân Mêkông làm chủ đầu tư, đang xây dựng cơ sở hạ tầng đạt 66,77%. Đến nay đã có 04 dự án xin thuê đất với tổng diện tích là 28ha, với vốn đầu tư là 913 tỷ đồng.
+ Tuyến công nghiệp Cổ Chiên có 08 khu với tổng diện tích là 249ha, trong đó: Khu 4 và khu 5 với diện tích là 47ha:
- Khu 4 với diện tích là 30ha, đã san lấp. Đến nay, có 02 doanh nghiệp đi vào hoạt động, 03 doanh nghiệp còn lại đang lập dự án đầu tư.
- Khu 5 với diện tích là 17ha, đã bố trí cho 29 cơ sở, doanh nghiệp tư nhân, công ty sản xuất gạch - gốm.
+ Các cụm công nghiệp: Đến cuối năm 2009, 08 huyện (Vũng Liêm, Tam Bình, Long Hồ, Trà Ôn, Bình Minh, Mang Thít, Bình Tân) và thành phố Vĩnh Long đã tiến hành quy hoạch phát triển CN-TTCN trên địa bàn giai đoạn 2010 - 2015 là 12 cụm với tổng diện tích là 612,48 ha, diện tích bình quân mỗi cụm là 51,04ha. Trong đó, có 06 cụm đã có quyết định về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (cụm CN xã Trường An, thành phố Vĩnh Long; cụm CN-TTCN ấp Long Thuận B, xã Long Phước, huyện Long Hồ; cụm CN Phú Lợi, xã Song Phú, huyện Tam Bình; cụm CN Phú An, xã Phú Thịnh, huyện Tam Bình; cụm CN-TTCN ấp Thuận Tiến, xã Thuận An, huyện Bình Minh; cụm CN ấp Tân Hoà, xã Tân Quới, huyện Bình Tân) với tổng diện tích là 335,09ha, vốn đầu tư là 653 tỷ 204 triệu đồng, suất đầu tư bình quân là 1 tỷ 949 triệu đồng/ha.
* Làng nghề: Đến cuối năm 2009, tỉnh đã khảo sát và công nhận được 17/26 làng nghề đạt tiêu chí. Trong đó, có 06 làng nghề truyền thống, tập trung ở các huyện: Mang Thít, Long Hồ, Vũng Liêm, Tam Bình và Trà Ôn, tạo ra giá trị là 1.176 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho hơn 9.000 lao động nông thôn với mức thu nhập bình quân là 12 triệu đồng/người/năm.
2. Nhận xét chung ngành CN-TTCN:
2.1. Mặt được:
- Tỉnh đã ban hành nhiều chủ trương chính sách như Quyết định số 2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Đề án Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006 - 2010; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 09 tháng 7 năm 2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến 2015; Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư của tỉnh Vĩnh Long...; tỉnh cũng đang tiến hành lập dự án quy hoạch phát triển ngành CN-TTCN tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Được sự quan tâm hỗ trợ kinh phí từ các nguồn như: Nguồn xúc tiến thương mại, nguồn vốn khuyến công quốc gia và nguồn khuyến công địa phương nên đã tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên đề, các cuộc tham quan học tập, các đợt hội chợ triển lãm, các chương trình (đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề; chương trình hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật; chương trình hỗ trợ liên doanh liên kết hợp tác kinh tế các cụm, điểm công nghiệp; chương trình phát triển hoạt động và tư vấn cung cấp thông tin…) nhằm định hướng phát triển các ngành nghề nông thôn.
- Sự liên kết giữa các ngành nghề thông qua các tổ chức: Hội nghề gốm, hiệp hội công thương, hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ.…
- Ngành nghề CN-TTCN nông thôn trong thời gian qua phát triển nhanh, thích ứng với thị trường, có nhiều ngành phục vụ nông thôn như cơ khí, phân bón, chế biến nông sản, thủ công mỹ nghệ…, đã góp phần khai thác tốt nguồn nguyên liệu tại địa phương, giải quyết nhiều việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống người dân nông thôn.
- Phát triển CN-TTCN nông thôn đi đôi với việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn ngày càng hoàn thiện hơn góp phần xây dựng bộ mặt nông thôn mới.
2.2. Mặt tồn tại:
- Các loại hình dịch vụ nhằm hỗ trợ cho phát triển ngành nghề CN-TTCN nông thôn còn nhiều hạn chế.
- Các cơ sở sản xuất CN-TTCN nông thôn, các làng nghề đa số quy mô sản xuất nhỏ lẻ, phổ biến ở dạng gia đình, vốn đầu tư ít, còn sử dụng thiết bị công nghệ thủ công, bán thủ công, chưa có hệ thống xử lý chất thải gây ảnh hưởng đến môi trường.
- Phần lớn lao động nông thôn chưa được đào tạo cơ bản, chủ yếu là tập huấn ngắn hạn và kế thừa truyền thống gia đình, trình độ học vấn thấp nên khó tiếp cận công nghệ và kỹ thuật tiên tiến.
- Sản phẩm ngành nghề CN-TTCN nông thôn đa phần chất lượng chưa cao và không ổn định, mẫu mã, bao bì đơn điệu chậm cải tiến, tiêu hao nhiều nguyên, nhiên vật liệu và công lao động, ít hàm lượng chất xám, chưa có thương hiệu dẫn đến sức cạnh tranh thấp.
- Chưa có sự hợp tác, liên kết giữa các cơ sở sản xuất CN-TTCN ở các đô thị lớn, các khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh với các cơ sở sản xuất CN-TTCN nông thôn.
- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển ngành nghề CN-TTCN nông thôn thời gian qua có nhiều cải thiện nhưng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển CN-TTCN nông thôn.
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 09 tháng 7 năm 2007 của Tỉnh uỷ về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015.
Căn cứ Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 04 tháng 11 năm 2008 của Tỉnh uỷ Vĩnh Long về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Thực hiện theo Kế hoạch số 01/BCĐ nông nghiệp - nông dân - nông thôn ngày 14 tháng 7 năm 2009 của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn về việc triển khai thực hiện đề án của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về nông thôn mới đến năm 2020.
Tỉnh Vĩnh Long đề ra phương hướng phát triển CN-TTCN nông thôn giai đoạn 2010 - 2015, tầm nhìn 2020 như sau:
1. Phương hướng phát triển CN-TTCN phục vụ nông nghiệp, nông dân, nông thôn:
- Phát triển theo hướng đẩy nhanh công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn và công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, ưu tiên và có chính sách hỗ trợ các ngành: Cơ khí, máy móc nông nghiệp, phân bón, chế biến nông sản, xay xát, chế biến lương thực thực phẩm….
- Phát triển CN-TTCN, ngành nghề CN-TTCN nông thôn nhằm góp phần thực hiện đề án nông thôn mới của tỉnh, nâng cao năng lực, hiệu quả các ngành nghề nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Bên cạnh đó, phát triển CN-TTCN nông thôn còn góp phần quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu GDP của tỉnh, chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp sang lao động công nghiệp….
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, ngành nghề ưu tiên giai đoạn 2010 - 2015:
2.1. Mục tiêu giai đoạn 2010 - 2015:
- Phấn đấu đến năm 2015, giá trị sản xuất CN-TTCN nông thôn đạt 22 tỷ 888 triệu đồng (năm 2009 đạt 19 tỷ 902 triệu đồng), tăng 15% so với năm 2009.
- Tiếp tục phát triển và ưu tiên các ngành CN-TTCN phục vụ nông thôn như: Máy nông nghiệp, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chế biến nông sản, thuỷ sản,….
- Hỗ trợ CN-TTCN nông thôn xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý, xuất xứ hàng hoá cho từ 05 doanh nghiệp, làng nghề, hợp tác xã/năm trở lên theo Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Công thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công.
2.2. Nhiệm vụ giai đoạn 2010 - 2015:
- Thực hiện xong quy hoạch phát triển ngành CN-TTCN giai đoạn 2010 - 2020 và triển khai quy hoạch đến các sở ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố theo dõi kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện.
- Triển khai Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp và Thông tư số 39/2009/TT-BCT, ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp đến các sở ngành tỉnh có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố để thực hiện và theo dõi kiểm tra giám sát việc thực hiện.
- Xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện quy chế phối hợp thực hiện Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 39/2009/TT-BCT, ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công thương.
- Tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư theo Chương trình mục tiêu của Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ khoá X.
- Quy hoạch 05 khu công nghiệp: Khu công nghiệp Hoà Phú (giai đoạn 2) diện tích 129 ha; khu công nghiệp Bình Minh, diện tích 131,5 ha và 03 khu công nghiệp đã có Công văn số 1453/TTg-KTN ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long: Khu công nghiệp Bình Tân, diện tích 400 ha; khu công nghiệp Đông Bình (Bình Minh), diện tích 350 ha; khu công nghiệp An Định (Mang Thít), diện tích 200ha (đính kèm Biểu mẫu 3).
- Phấn đấu đến năm 2015: Khu công nghiệp Hoà Phú (giai đoạn 2), diện tích 129ha; khu công nghiệp Bình Minh, diện tích 131,5ha và tuyến công nghiệp Cổ Chiên (khu 4 + khu 5), diện tích 47ha, lấp đầy 100% diện tích đất công nghiệp.
- Đối với 06 cụm công nghiệp đã có quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 (cụm CN xã Trường An, thành phố Vĩnh Long; cụm CN ấp Long Thuận B, xã Long Phước, huyện Long Hồ; cụm CN Phú Lợi, xã Song Phú, huyện Tam Bình; cụm CN Phú An, xã Phú Thịnh, huyện Tam Bình; cụm CN ấp Thuận Tiến, xã Thuận An, huyện Bình Minh; cụm CN ấp Tân Hoà, xã Tân Quới, huyện Bình Tân) và 03 cụm: 01 cụm đã có quyết định về việc phê duyệt đề án tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư (cụm CN ấp Phước Trường - Phước Thọ, xã Quới An, huyện Vũng Liêm), 02 cụm đã có công văn về việc phê duyệt chủ trương tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư (cụm CN ấp Mỹ Lợi, xã Thiện Mỹ, huyện Trà Ôn; cụm CN ấp Phú Long B, xã Phú Quới, huyện Long Hồ), tiến hành đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật thu hút đầu tư sớm đưa vào khai thác và tỷ lệ lấp đầy đạt 60% trở lên (đính kèm Biểu mẫu 1).
- Đối với 03 cụm công nghiệp chưa có công văn của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt đề án tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư (cụm CN ấp 1B, xã Chánh Hội, huyện Mang Thít; cụm CN ấp 3, xã Chánh Hội, huyện Mang Thít; cụm CN Trung Hậu - Tân Trung, xã Trung Thành Tây, huyện Vũng Liêm) (đính kèm Biểu mẫu 2), Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long tiến hành khảo sát điều chỉnh bổ sung quy hoạch theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg. Đẩy mạnh công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư hoặc xét thấy cần thiết đề nghị thành lập các trung tâm phát triển cụm công nghiệp (đối với trường hợp các cụm công nghiệp đã quy hoạch nhưng chưa có nhà đầu tư) để tiến hành các thủ tục thành lập cụm công nghiệp theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg và Thông tư số 39/2009/TT-BCT.
- Đối với 17 làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận (truyền thống sản xuất gạch - gốm, sản xuất gạch, đan thảm lục bình, đan lục bình, trồng lác và se lõi lác, se lõi lác, bánh tráng giấy, bánh tráng nem, truyền thống hoa kiểng - cây giống) (đính kèm Biểu mẫu 4), các ngành, các địa phương cần lập đề án để tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ hoặc ưu đãi từ trung ương kết hợp nguồn vốn của địa phương để hỗ trợ phát triển.
- Đối với 09 làng nghề chưa đạt tiêu chí (cốm dẹp, tàu hủ ky, sản xuất nhang, đan đát (cần xé, thúng, rổ, sàng), gạch - gốm, gạch nung, kết cườm, chằm nón, dệt chiếu thảm) (đính kèm Biểu mẫu 5) cần khảo sát, hướng dẫn tạo mọi điều kiện giúp đỡ 09 làng nghề này sớm đạt tiêu chí để công nhận.
- Hỗ trợ CN-TTCN nông thôn xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý, xuất xứ hàng hoá cho từ 05 doanh nghiệp, làng nghề, hợp tác xã/năm trở lên (gồm các ngành: Ngành sản xuất chế biến lương thực - thực phẩm, ngành sản xuất lắp ráp máy móc thiết bị, gia công sửa chữa cơ khí, hàn tiện… phục vụ sản xuất nông nghiệp, ngành sản xuất chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; các làng nghề truyền thống: Sản xuất gạch - gốm, se lõi lác, bánh tráng giấy, bánh tráng nem, truyền thống hoa kiểng - cây giống; các hợp tác xã: Hợp tác xã nông nghiệp Tích Khánh, ấp Tích Khánh, xã Thiện Mỹ, huyện Trà Ôn; Hợp tác xã rau an toàn Thành Lợi, xã Thành Lợi, huyện Bình Tân; Hợp tác xã khoai lang Tiến Thành, ấp Tân Mỹ, xã Tiến Thành, huyện Bình Tân; Hợp tác xã nấm rơm Tám Nha, ấp Bình Thành, xã Trung Hiếu, huyện Vũng Liêm; Hợp tác xã nông nghiệp Tân Phước, ấp Phước Tường, xã Quới An, huyện Vũng Liêm).
- Hỗ trợ phát triển các nhóm ngành nghề chủ lực ở 08 huyện, thành phố:
+ Thành phố Vĩnh Long: Nhóm ngành chế biến lương thực - thực phẩm thực phẩm; nhóm ngành phục vụ tiêu dùng; nhóm ngành cơ khí.
+ Huyện Long Hồ: Nhóm ngành chế biến nông sản, thực phẩm; ngành sản xuất gạch - gốm mỹ nghệ; nhóm ngành sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Huyện Mang Thít: Nhóm ngành chế biến nông sản, thực phẩm; nhóm ngành sản xuất gạch - gốm mỹ nghệ; nhóm ngành cơ khí, đóng tàu.
+ Huyện Tam Bình: Nhóm ngành chế biến nông sản, thực phẩm; nhóm ngành may mặc, giày da.
+ Huyện Trà Ôn: Nhóm ngành chế biến nông sản, thực phẩm.
+ Huyện Vũng Liêm: Nhóm ngành chế biến nông sản, thực phẩm; nhóm ngành sản xuất gạch; nhóm ngành se lõi lác.
+ Huyện Bình Minh: Nhóm ngành chế biến nông sản, thực phẩm; nhóm ngành cơ khí, đóng tàu.
+ Huyện Bình Tân: Nhóm ngành chế biến nông sản, thực phẩm; nhóm ngành sản xuất gạch.
- Hoàn chỉnh việc khảo sát, thống kê, phân loại các cơ sở sản xuất CN-TTCN phân tán gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, xây dựng lộ trình di dời vào các khu, cụm, tuyến công nghiệp tập trung trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
2.3. Ngành nghề ưu tiên giai đoạn 2010 - 2015:
- Để đẩy mạnh phát triển CN-TTCN phục vụ nông nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2010 - 2015, cần tập trung ưu tiên phát triển các nhóm ngành nghề như sau:
+ Nhóm ngành sản xuất chế biến lương thực - thực phẩm; nước uống đóng chai, nước uống có gas.
+ Nhóm hàng sản xuất chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản.
+ Nhóm chế biến thuỷ sản xuất khẩu (cá tra).
+ Nhóm hàng CN-TTCN phục vụ tiêu dùng.
+ Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu.
+ Nhóm sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Nhóm sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật.
+ Nhóm ngành sản xuất thiết bị, phụ tùng, máy chế biến lương thực thực phẩm, máy móc thiết bị phụ tùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
+ Nhóm ngành gia công cưa xẻ gỗ, sản xuất đồ mộc dân dụng.
+ Nhóm ngành công nghiệp hoá dầu, hoá dược.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, ngành nghề ưu tiên giai đoạn 2016 - 2020:
3.1. Mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020:
- Phấn đấu đến năm 2020 đưa giá trị sản xuất CN-TTCN nông thôn đạt 33 tỷ 187 triệu đồng, tăng 45% so với giai đoạn 2010 - 2015.
- Hoàn chỉnh 05 khu công nghiệp: Khu công nghiệp Hoà Phú (giai đoạn 2) diện tích 129 ha; khu công nghiệp Bình Minh, diện tích 131,5 ha; khu công nghiệp Đông Bình (Bình Minh), diện tích 350 ha; khu công nghiệp Bình Tân, diện tích 400 ha; khu công nghiệp An Định, diện tích 200 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 60% trở lên (đính kèm Biểu mẫu 3).
- Quy hoạch khu công nghiệp Tân An Hưng (Bình Tân), diện tích 550 ha sau khi có chủ trương phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ sẽ tiến hành kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào đầu tư xây dựng hạ tầng (đính kèm Biểu mẫu 3).
- Xây dựng hoàn chỉnh 09 cụm công nghiệp (cụm CN xã Trường An, thành phố Vĩnh Long; cụm CN ấp Long Thuận B, xã Long Phước, huyện Long Hồ; cụm CN Phú Lợi, xã Song Phú, huyện Tam Bình; cụm CN Phú An, xã Phú Thịnh, huyện Tam Bình; cụm CN ấp Thuận Tiến, xã Thuận An, huyện Bình Minh; cụm CN ấp Tân Hoà, xã Tân Quới, huyện Bình Tân; cụm CN ấp Phước Trường - Phước Thọ, xã Quới An, huyện Vũng Liêm; cụm CN ấp Mỹ Lợi, xã Thiện Mỹ, huyện Trà Ôn; cụm CN ấp Phú Long B, xã Phú Quới, huyện Long Hồ), tỷ lệ lấp đầy đạt 60% trở lên.
- Tiếp tục bồi dưỡng 09 làng nghề chưa đạt tiêu chí (cốm dẹp, tàu hủ ky, sản xuất nhang, đan đát (cần xé, thúng, rổ, sàng), gạch - gốm, gạch nung, kết cườm, chằm nón, dệt chiếu thảm) sớm đạt tiêu chí để công nhận.
- Thực hiện lộ trình di dời và hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất CN-TTCN nằm đan xen trong khu dân cư gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường vào các khu, cụm, tuyến công nghiệp tập trung theo kế hoạch được duyệt.
- Hỗ trợ CN-TTCN nông thôn xây dựng thương hiệu hàng hoá, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hoá cho từ 10 doanh nghiệp, làng nghề, hợp tác xã/năm trở lên, hỗ trợ đào tạo nâng cao tay nghề, chuyển đổi máy móc thiết bị nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa và xuất khẩu.
3.2. Nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2020:
- Tiến hành kêu gọi đầu tư vào 05 khu công nghiệp: Khu công nghiệp Hoà Phú (giai đoạn 2), diện tích 129 ha; khu công nghiệp Bình Minh, diện tích 131,5 ha; khu công nghiệp Bình Tân, diện tích 400ha; khu công nghiệp Đông Bình (Bình Minh), diện tích 350 ha; khu công nghiệp An Định (Mang Thít), diện tích 200ha, đạt tỷ lệ lấp đầy trên 60% diện tích đất công nghiệp sau khi xây dựng xong kết cấu hạ tầng (đính kèm Biểu mẫu 3).
- Điều chỉnh bổ sung các quy hoạch, kế hoạch, đề án, các chủ trương chính sách cho phát triển CN-TTCN phục vụ nông thôn mới phù hợp giai đoạn 2016 - 2020.
- Tiếp tục hỗ trợ phát triển các ngành nghề chủ lực ở 08 huyện, thành phố giai đoạn 2010 - 2015.
- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu hàng hoá, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hoá cho từ 10 doanh nghiệp, làng nghề, hợp tác xã/năm trở lên (gồm các ngành: Ngành sản xuất chế biến lương thực - thực phẩm, ngành sản xuất lắp ráp máy móc thiết bị, gia công sửa chữa cơ khí, hàn tiện… phục vụ sản xuất nông nghiệp, ngành sản xuất chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; các làng nghề: Cốm dẹp, tàu hủ ky, sản xuất nhang, đan đát (cần xé, thúng, rổ, sàng), kết cườm, chằm nón, dệt chiếu thảm, đan thảm lục bình; các hợp tác xã: Hợp tác xã nông nghiệp Vạn Thuận, số 30B, khóm 3, Phạm Hùng, phường 9, thành phố Vĩnh Long; Hợp tác xã chăn nuôi gà Thuận Phát, ấp Nhứt, xã Quới An, huyện Vũng Liêm; Hợp tác xã nông nghiệp Hiếu Nhơn, ấp Hiếu Hoà A, xã Hiếu Nhơn, huyện Vũng Liêm; Hợp tác xã rau an toàn Thị Trấn, ấp Trung Tín, thị trấn Vũng Liêm, huyện Vũng Liêm; Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Trung Hiếu, ấp An Điền 1, xã Trung Hiếu, huyện Vũng Liêm; Hợp tác xã rau củ quả Tân Bình, tổ 1, ấp Tân Hậu, xã Tân Bình, huyện Bình Tân; Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp 30/5, ấp Mỹ Hoà, xã Nguyễn Văn Thảnh, huyện Bình Tân; Hợp tác xã nông nghiệp Đoàn Kết, ấp Cống Đá, xã Thuận Thới, huyện Trà Ôn; Hợp tác xã nông nghiệp Chánh An, ấp Hội Mỹ, xã Chánh An, huyện Mang Thít; Hợp tác xã nông nghiệp 26/3, ấp Ngã Cái, huyện Tam Bình).
3.3. Ngành nghề ưu tiên giai đoạn 2016 - 2020:
- Tiếp tục duy trì các ngành nghề ưu tiên giai đoạn 2010 - 2015.
- Nhóm sửa chữa đóng mới xà lan, tàu thuyền có trọng tải lớn.
- Ngành công nghệ cao.
- Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất và thu hoạch bảo quản chế biến lương thực thực phẩm, thuỷ sản, nông sản….
Để phát triển ngành CN-TTCN giai đoạn 2010 - 2015 tầm nhìn 2020 được tiến hành thuận lợi, cần thực hiện các nhóm giải pháp sau:
* Về chủ trương chính sách:
+ Tiếp tục triển khai quán triệt Nghị quyết VII của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 04 tháng 11 năm 2008 của Tỉnh uỷ Vĩnh Long về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị VII Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X nhằm làm chuyển biến về tư tưởng, nhận thức trong toàn Đảng và chính quyền các ngành, các cấp và tới quần chúng nhân dân. Từ đó các ngành, các cấp xây dựng mục tiêu nhiệm vụ góp phần đẩy mạnh công tác phát triển CN-TTCN nông thôn, góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế nông thôn của tỉnh, gắn phát triển CN-TTCN nông thôn với tiến trình thực hiện đề án nông thôn mới của tỉnh nhằm nâng cao đời sống ở nông thôn, tạo ra nhiều việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang lao động CN-TTCN.
+ Trên cơ sở quy hoạch phát triển ngành CN-TTCN phục vụ nông nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2010 - 2015, tầm nhìn 2020 đã được phê duyệt, các ngành địa phương tiến hành triển khai và tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống.
+ Tiếp tục rà soát điều chỉnh bổ sung quy hoạch các khu, cụm công nghiệp còn lại, đẩy mạnh công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư hoặc thành lập các trung tâm phát triển cụm công nghiệp (đối với trường hợp các cụm công nghiệp đã quy hoạch xét thấy cần thiết phải đầu tư xây dựng nhưng chưa có nhà đầu tư) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt để tiến hành các thủ tục đầu tư xây dựng.
* Về đất đai:
+ Thực hiện Quyết định số 1548/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Đề án Tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, thực hiện kế hoạch tạo quỹ đất sạch cho 04 cụm công nghiệp (giai đoạn 2009 - 2010):
- Năm 2009: Cụm CN xã Thiện Mỹ, huyện Trà Ôn, diện tích 50ha; cụm CN xã Song Phú, huyện Tam Bình, diện tích 52,27ha.
- Năm 2010: Cụm CN xã Quới An, huyện Vũng Liêm, diện tích 50,85ha; cụm CN xã Chánh Hội, huyện Mang Thít, diện tích 24,27ha.
+ Thực hiện hỗ trợ theo Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT của liên Bộ Tài chính - Bộ Công thương ngày 17 tháng 6 năm 2009 quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến công như sau: Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết; hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm, điểm công nghiệp theo quy hoạch phát triển công nghiệp của địa phương, bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải tại những địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết tối đa không vượt quá 350 triệu đồng/cụm, điểm công nghiệp; mức hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tối đa không vượt quá 3 tỷ đồng/cụm, điểm công nghiệp.
+ Trường hợp có dự án phát triển công nghiệp theo quy hoạch được duyệt và đã công bố công khai nhưng chỉ có một nhà đầu tư xin giao đất hoặc xin thuê đất để thực hiện dự án thì tuỳ theo dự án cụ thể, hội đồng thẩm định dự án sẽ trình cấp có thẩm quyền quyết định giao hoặc cho thuê trên cơ sở khung giá đất được cấp có thẩm quyền công bố hàng năm.
+ Các nhà đầu tư lựa chọn dự án đầu tư dài hạn thì cần có thời hạn cho thuê thích hợp để nhà đầu tư sử dụng có hiệu quả và chấp hành đúng pháp luật về đất đai.
+ Nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng công nghiệp nông thôn có thể được xem xét miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản và một số năm kế tiếp theo tuỳ từng điều kiện cụ thể từng dự án.
+ Hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở sản xuất ngành nghề nông thôn di dời ra khỏi khu dân cư theo Thông tư số 113/2006/TT-BTC, ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính: Khi di dời ra khỏi khu dân cư đến địa điểm quy hoạch, cơ sở ngành nghề nông thôn được ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất và hỗ trợ kinh phí để di dời theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg, ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
* Về vốn:
+ Thực hiện hỗ trợ vốn theo Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC- BCT, ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Công thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công như sau:
Đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho người lao động.
Đối với đào tạo nghề cho người nghèo và người dân tộc thiểu số tham gia học nghề mới; đào tạo thợ giỏi và nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp nâng cao để trở thành giảng viên dạy nghề được hỗ trợ tiền ăn trong thời gian học và hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé phương tiện giao thông công cộng theo Thông tư Liên tịch số 102/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 20 tháng 8 năm 2007 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án của chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo.
+ Có kế hoạch đề nghị hỗ trợ từ các nguồn của trung ương và kêu gọi huy động mọi nguồn vốn như: Vốn đầu tư nước ngoài ODA và FDI, vốn từ các doanh nghiệp, vốn trong dân cho công tác phát triển các khu - cụm - tuyến công nghiệp, các làng nghề nông thôn như hỗ trợ dự án quy hoạch, hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề, cấy nghề, thay thế máy móc thiết bị dây chuyền, quy trình sản xuất, hỗ trợ tham quan mô hình tiên tiến ở các tỉnh bạn từ nguồn vốn khuyến công quốc gia và khuyến công địa phương hàng năm, hỗ trợ xây dựng thương hiệu, hỗ trợ khôi phục và bảo tồn các ngành nghề nông thôn, hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm và có nguy cơ gây ô nhiễm vào các khu - cụm - tuyến công nghiệp tập trung.
* Về khoa học công nghệ:
+ Thực hiện hỗ trợ theo Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công như sau: Chi hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xử lý môi trường, bao gồm: Máy móc thiết bị hiện đại, cung cấp tài liệu, bí quyết kỹ thuật; tư vấn quản lý công nghệ, tư vấn quản lý kinh doanh, hướng dẫn thực hiện các quy trình công nghệ được chuyển giao; đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân để nắm vững và vận hành công nghệ được chuyển giao; thuê chuyên gia; mua tài liệu nghiên cứu phục vụ công việc chuyển giao; mua nguyên vật liệu để sản xuất thử. Mức hỗ trợ tối đa 50% giá trị máy móc thiết bị, công nghệ được chuyển giao nhưng không quá 100 triệu đồng/cơ sở.
+ Tích cực thúc đẩy việc áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ sản xuất hiện đại, thân thiện với môi trường vào doanh nghiệp, làng nghề….
+ Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm qua các đợt khảo sát hội chợ triển lãm, hội thi, hội thảo của ngành công thương….
* Về phát triển nguồn nhân lực:
+ Tạo dựng mối quan hệ liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở sản xuất CN-TTCN nông thôn với các trường - trung tâm dạy nghề trên địa bàn để nắm chắc nhu cầu đào tạo nhân lực đáp ứng cho các ngành nghề nông thôn.
+ Ưu tiên hỗ trợ các chương trình kế hoạch đào tạo phù hợp nhu cầu thực tế của các cơ sở sản xuất CN-TTCN nông thôn thông qua các chương trình, đề án hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia, khuyến công địa phương hàng năm….
+ Mời các nghệ nhân trong và ngoài tỉnh hướng dẫn, bồi dưỡng, truyền nghề cho ngành nghề nông thôn.
+ Xây dựng cơ chế chính sách, đãi ngộ thu hút lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao về nông thôn phục vụ.
* Về phát triển thị trường:
+ Thực hiện hỗ trợ theo Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT của liên Bộ Tài chính - Bộ Công thương ngày 17 tháng 6 năm 2009 quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công như sau:
- Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ 50% chi phí, nhưng mức tối đa không quá 35 triệu đồng/thương hiệu.
- Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu trong nước cấp tỉnh, khu vực, quốc gia. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí thuê gian hàng, trên cơ sở đấu giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham dự hội chợ triển lãm giới thiệu sản phẩm khác trong nước. Mức hỗ trợ 50% giá thuê diện tích gian hàng.
+ Cần đẩy mạnh xúc tiến thương mại và đầu tư thông qua các kỳ hội chợ triển lãm trong và ngoài nước nhằm tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường xuất khẩu quảng bá thương hiệu sản phẩm ngành nghề nông thôn tập trung cho các ngành nghề có thế mạnh như hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, các làng nghề truyền thống kết hợp tham quan du lịch….
* Về nguồn nguyên liệu:
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất gắn với kế hoạch khai thác và cung ứng nguyên liệu tại chỗ cũng như thông qua liên kết với các địa phương khác.
+ Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hoá sản xuất phù hợp theo quy hoạch và điều kiện của từng địa phương.
* Về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng công cộng:
+ Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm, tuyến công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để sớm đưa vào khai thác đem lại hiệu quả.
+ Các ngành điện, nước, giao thông, thông tin liên lạc cần có kế hoạch đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho các khu - cụm - tuyến công nghiệp và làng nghề theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
* Về bảo vệ môi trường:
+ Cơ quan có thẩm quyền cần hướng dẫn các cơ sở sản xuất CN-TTCN nông thôn thực thi Luật Bảo vệ môi trường, các quy định về môi trường của Nhà nước, giới thiệu các công nghệ xử lý chất thải, đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định và bắt buộc các cơ sở sản xuất CN-TTCN nông thôn làm cam kết bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm đối với các hành vi cố tình gây ô nhiễm môi trường.
+ Triển khai việc áp dụng quy trình sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đối với các cơ sở sản xuất CN-TTCN, ngành nghề CN-TTCN nông thôn thông qua kế hoạch hỗ trợ vốn các cơ sở sản xuất CN-TTCN, ngành nghề CN-TTCN nông thôn từng bước chuyển đổi áp dụng quy trình sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
+ Từng bước di dời các ngành nghề gây ô nhiễm và có nguy cơ gây ô nhiễm như: Sản xuất gạch - gốm, chế biến thuỷ sản, cơ khí… vào các khu, cụm, tuyến công nghiệp nhằm đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường, đảm bảo sức khoẻ người dân nông thôn theo lộ trình được duyệt.
1. Sở Công thương: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai đề án, với các nội dung sau:
1.1. Lập kế hoạch phát triển CN-TTCN hàng năm theo quy hoạch phát triển ngành giai đoạn 2010 - 2015, tầm nhìn 2020 và Đề án này.
1.2. Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch kinh phí đề nghị trung ương hỗ trợ hàng năm cho đầu tư phát triển CN-TTCN nông thôn, hỗ trợ đào tạo, tập huấn nghề, truyền nghề, nâng cao tay nghề, tham quan học tập, hội chợ triển lãm, hội thảo, hội thi, hỗ trợ di dời vào các khu, cụm, tuyến công nghiệp tập trung…
1.3. Xem xét điều chỉnh các cụm công nghiệp chưa có chủ trương của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long theo tinh thần Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
1.4. Thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long phê duyệt theo quy định sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Công thương.
1.5. Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi các chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư cho phát triển CN-TTCN nông thôn phù hợp điều kiện từng giai đoạn.
1.6. Tổ chức sơ, tổng kết 6 tháng và hàng năm báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Công thương để chỉ đạo kịp thời.
2.1. Chủ trì, phối hợp Sở Công thương và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp yêu cầu nhiệm vụ của từng giai đoạn (danh mục dự án ưu đãi đầu tư).
2.2. Chủ động xúc tiến kêu gọi đầu tư xây dựng chương trình liên kết với các tỉnh, thành phố và ngành trung ương thu hút đầu tư đối với các dự án phát triển CN-TTCN nông thôn, huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư.
2.3. Chủ trì phối hợp Sở Công thương tổ chức quảng bá thương hiệu, sản phẩm CN-TTCN nông thôn qua các kỳ hội chợ, triển lãm, hội thảo…
2.4. Cân đối nguồn ngân sách ưu tiên đầu tư hạ tầng kỹ thuật các dự án phát triển CN-TTCN nông thôn trọng điểm, dự án mang tính khả thi cao, dự án cần bảo tồn và phát triển bản sắc văn hoá dân tộc.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
3.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc quy hoạch sử dụng đất cho phát triển CN-TTCN nông thôn, cho thuê đất, cấp quyền sử dụng đất đối với các dự án đã được phê duyệt để sớm đi vào xây dựng khai thác phù hợp yêu cầu tiến độ đầu tư.
3.2. Hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường phù hợp quy mô ngành nghề sản xuất kinh doanh trình cấp thẩm quyền phê duyệt và thường xuyên kiểm tra giám sát, bảo vệ môi trường.
4.1. Chủ trì, phối hợp Sở Công thương, các sở, ngành tỉnh có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc hướng dẫn lập thủ tục đầu tư, thẩm định cấp phép xây dựng cho các nhà đầu tư.
4.2. Thường xuyên thanh, kiểm tra các nhà đầu tư trong xây dựng kết cấu hạ tầng trong các khu, cụm, tuyến công nghiệp.
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp: Chủ trì, phối hợp các sở, ngành tỉnh có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tiến hành các thủ tục bồi hoàn (giải phóng mặt bằng), tái định cư để tiến hành đầu tư hoặc kêu gọi đầu tư xây dựng các khu công nghiệp sau khi được Chính phủ phê duyệt.
6. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
6.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án này nhằm đẩy nhanh phát triển CN-TTCN nông thôn, làng nghề góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế địa phương.
6.2. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng của huyện, thành phố và Uỷ ban nhân dân các xã thực hiện tốt chức năng tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CN-TTCN nông thôn trên địa bàn.
6.3. Phối hợp tốt với Sở Công thương và các sở, ngành tỉnh có liên quan thường xuyên kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án này, kịp thời phản ảnh những khó khăn vướng mắc (về Sở Công thương tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long) để chỉ đạo kịp thời.
7. Các sở, ngành tỉnh có liên quan khác: Tuỳ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp cùng Sở Công thương và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt Đề án này./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 2311/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đề án củng cố, khôi phục và phát triển làng nghề, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020
- 2Quyết định 1024/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án kế hoạch và lộ trình phát triển các khu công nghiệp có lợi thế so sánh kết hợp với chuyển đổi cơ cấu ngành, đẩy mạnh chuyên môn hóa và nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm của tỉnh Bình Thuận đến năm 2020
- 3Quyết định số 51/2006/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2006 - 2010
- 4Quyết định 2782/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Phát triển công nghiệp cơ khí đóng, sửa chữa tàu cá tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 5Quyết định 06/2016/QĐ-UBND Quy chế tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Thông tư 113/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 66/2006/NĐ-CP về một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Thông tư liên tịch 102/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo do Bộ Lao đông, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 05/2008/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư của tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 8Thông tư liên tịch 125/2009/TTLT/BTC-BCT quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công do Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 9Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 39/2009/TT-BCT thực hiện quy chế quản lý cụm công nghiệp kèm theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg do Bộ Công thương ban hành
- 11Quyết định 08/2009/QĐ-UBND ban hành Đề án về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 12Thông tư liên tịch 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 ban hành theo Quyết định 1956/QĐ-TTg do Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 13Công văn 1453/TTg-KTN điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch các Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 2018/QĐ-UBND năm 2006 về Đề án "Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006 - 2010"
- 15Quyết định 2311/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đề án củng cố, khôi phục và phát triển làng nghề, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020
- 16Quyết định 1024/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án kế hoạch và lộ trình phát triển các khu công nghiệp có lợi thế so sánh kết hợp với chuyển đổi cơ cấu ngành, đẩy mạnh chuyên môn hóa và nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm của tỉnh Bình Thuận đến năm 2020
- 17Quyết định số 51/2006/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2006 - 2010
- 18Quyết định 2782/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Phát triển công nghiệp cơ khí đóng, sửa chữa tàu cá tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 19Quyết định 1548/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án Tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 20Quyết định 06/2016/QĐ-UBND Quy chế tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 2302/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Đề án Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2010 - 2015 tầm nhìn 2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 2302/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/10/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Phạm Văn Đấu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/10/2010
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết