- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2007
- 3Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 7Thông tư 101/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2019/QĐ-UBND | Bạc Liêu, ngày 22 tháng 10 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người có công năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Thông tư số 101/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 272/TTr-SLĐTBXH ngày 10 tháng 10 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phân cấp, quản lý kinh phí Trung ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước hướng dẫn, triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC PHÂN CẤP, QUẢN LÝ KINH PHÍ TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND ngày 22/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Quy chế này quy định việc quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 3. Quản lý và sử dụng kinh phí:
Việc cấp phát và quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý phải thực hiện đúng theo các văn bản quy định hiện hành và các nội dung tại quy định này, bảo đảm nguyên tắc chi trả kịp thời, đúng chế độ, đúng đối tượng nhằm thực hiện tốt các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH VÀ CÁC CẤP NGÂN SÁCH
Điều 4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ:
1. Xét duyệt dự toán của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố, Cơ sở nuôi dưỡng điều dưỡng người có công với cách mạng và dự toán chi tại Sở để tổng hợp thành dự toán kinh phí của ngành trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Lập phương án phân bổ dự toán và ra Quyết định giao dự toán kinh phí cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố; Cơ sở nuôi dưỡng điều dưỡng người có công với cách mạng và tại Sở, trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để làm cơ sở kiểm tra giám sát; gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh để làm căn cứ cấp dự toán và kiểm soát chi theo quy định của pháp luật.
3. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nghĩa trang liệt sỹ, các công trình ghi công liệt sỹ và cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng; mua sắm tài sản, trang thiết bị, hàng hóa dịch vụ từ nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
4. Tổ chức đấu thầu sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nghĩa trang liệt sỹ, các công trình ghi công liệt sỹ và Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng; mua sắm tài sản, trang thiết bị, hàng hóa dịch vụ từ nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo đúng quy định của Luật đấu thầu.
5. Tổ chức hướng dẫn cho các đơn vị thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội những quy định của Nhà nước về chế độ tài chính nói chung và chế độ tài chính kế toán chuyên ngành nói riêng. Chỉ đạo chuyên môn công tác quản lý, tổ chức thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi cho các đối tượng chính sách trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị trực thuộc Sở.
6. Phân bổ, giao dự toán, điều chỉnh dự toán, xét duyệt thẩm tra quyết toán hàng năm cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố và Văn phòng Sở.
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền, định kỳ kiểm tra việc quản lý, chi trả trợ cấp cho các đối tượng chính sách tại các huyện, thị xã, thành phố.
8. Tổng hợp dự toán và quyết toán năm gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
Điều 5. Sở Tài chính có nhiệm vụ:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
Điều 6. Kho bạc Nhà nước có nhiệm vụ:
1. Căn cứ vào quyết định giao dự toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quyết định phân bổ dự toán chi tiết cho các đơn vị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước nhập phân bổ dự toán trên hệ thống TABMIS cho từng đơn vị được giao.
2. Thực hiện kiểm soát và thanh toán kịp thời kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý đảm bảo trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đúng nội dung theo quy định.
3. Thực hiện công tác xác nhận, đối chiếu cho các đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng nguồn kinh phí này theo quy định hiện hành về việc đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có nhiệm vụ
1. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí hàng tháng, hàng quý, hàng năm, báo cáo quyết toán gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Thực hiện dự toán được duyệt của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tiếp nhận kinh phí, quản lý, sử dụng đúng mục đích và thực hiện quyết toán theo chế độ tài chính kế toán hiện hành.
2. Khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nghĩa trang liệt sỹ, các công trình ghi công liệt sỹ; mua sắm tài sản, trang thiết bị, hàng hóa dịch vụ từ nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng khi thực hiện thì phải thực hiện đấu thầu theo đúng quy định của Luật đấu thầu.
3. Thường xuyên và định kỳ chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với Thanh tra Nhà nước huyện và các ngành chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra, đôn đốc việc chi trả trợ cấp của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các xã, phường, thị trấn đảm bảo chi trả đúng, đủ và kịp thời chính xác cho đối tượng chính sách.
4. Định kỳ hàng quý, năm, tổ chức kiểm tra các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội về công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý và quản lý thu chi các nguồn kinh phí thuộc các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý sử dụng.
Điều 8. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố có nhiệm vụ:
1. Trực tiếp làm chủ tài khoản quản lý thu, chi nguồn kinh phí thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trên địa bàn.
2. Tổ chức chi trả các khoản trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý đảm bảo kịp thời, đúng chế độ, đúng đối tượng. Thực hiện việc cấp phát kinh phí cho các xã, phường, thị trấn trên cơ sở hồ sơ quản lý đối tượng và danh sách chi trả. Trong quá trình cấp phát, thanh toán phải mở sổ và ghi chép đầy đủ vào sổ sách kế toán, lưu trữ chứng từ gốc theo quy định của pháp luật.
3. Ký hợp đồng ủy thác chi trả với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, hàng tháng phải thanh toán dứt điểm, kịp thời với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn về kinh phí chi trả trợ cấp theo danh sách đối tượng, chi trả đảm bảo nguyên tắc thanh toán xong tháng trước mới được ứng tiền tháng sau.
4. Định kỳ hàng tháng, quý, năm phải kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc chi trả trợ cấp của các xã, phường, thị trấn đảm bảo trả đúng, đủ và kịp thời chính xác cho đối tượng chính sách.
Điều 9. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ:
1. Bố trí công chức phụ trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội, có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức làm công tác trực tiếp chi trả; chỉ đạo chi trả kịp thời, đủ số tiền cho đối tượng được hưởng theo chế độ hiện hành và đúng theo danh sách do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố lập.
2. Quản lý, thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý của địa phương đúng chính sách, đúng chế độ, kịp thời đến tay người thụ hưởng, phải mở sổ theo dõi quản lý từng loại đối tượng, các đối tượng chết, hết tuổi hưởng trợ cấp, chuyển đi địa phương khác, ... phải lập hồ sơ, danh sách báo cáo ngay trong tháng cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, làm cơ sở ngưng trợ cấp, cắt giảm kịp thời theo quy định, các hồ sơ, chứng từ gốc phải được Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn ký duyệt làm cơ sở pháp lý để tổng hợp thanh quyết toán với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố theo quy định hiện hành và bố trí nơi thực hiện chi trả trợ cấp cho đối tượng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý một cách thuận lợi, đảm bảo an toàn tuyệt đối về tiền mặt khi nhận và cấp phát, đồng thời lưu giữ hồ sơ chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, quản lý, kiểm tra các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung thì báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 09/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 06/2006/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, cấp phát, chi trả kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2Quyết định 10/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1292/2009/QĐ-UBND quy định về phân cấp cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Quyết định 1200/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phân cấp, quản lý kinh phí trung ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 1782/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phân cấp, quản lý kinh phí trung ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5Quyết định 30/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 24/2009/QĐ-UBND quy định về cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 6Quyết định 4462/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí Trung ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2007
- 3Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
- 4Luật đấu thầu 2013
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 8Thông tư 101/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 09/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 06/2006/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, cấp phát, chi trả kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 10Quyết định 10/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1292/2009/QĐ-UBND quy định về phân cấp cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 11Quyết định 1200/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phân cấp, quản lý kinh phí trung ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 12Quyết định 1782/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phân cấp, quản lý kinh phí trung ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 13Quyết định 30/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 24/2009/QĐ-UBND quy định về cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 14Quyết định 4462/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí Trung ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND về Quy chế phân cấp, quản lý kinh phí Trung ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- Số hiệu: 23/2019/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/10/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Vương Phương Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/11/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực