- 1Nghị định 136/2005/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 2Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 3Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2008/QÐ-UBND | Thành phố Cao Lãnh, ngày 18 tháng 7 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 179/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc mẫu của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh ban hành Quy chế làm việc phù hợp với Quy chế này.
Các thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 23/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, cách thức, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân Tỉnh).
2. Các thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Uỷ ban nhân dân Tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Uỷ ban nhân dân Tỉnh
1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa đảm bảo phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể Uỷ ban nhân dân Tỉnh, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
2. Giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm được giao; cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại.
3. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Thủ trưởng cơ quan, cá nhân được phân công công việc phải chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công.
4. Trong giải quyết công việc phải bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng các quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Quy chế này; thường xuyên cải cách thủ tục hành chính bảo đảm công khai, minh bạch và hiệu quả.
5. Phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
7. Mọi hoạt động của Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, sự giám sát của Hội đồng nhân dân Tỉnh, tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân.
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI, CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Uỷ ban nhân dân Tỉnh
1. Trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm được pháp luật quy định, Uỷ ban nhân dân Tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề theo quy định của Điều 124 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003, cụ thể như sau:
a) Chương trình làm việc của Uỷ ban nhân dân Tỉnh;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của tỉnh trình Hội đồng nhân dân Tỉnh;
c) Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm trên địa bàn Tỉnh trình Hội đồng nhân dân Tỉnh;
d) Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của tỉnh trình Hội đồng nhân dân Tỉnh;
đ) Các biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; thông qua các báo cáo của Uỷ ban nhân dân Tỉnh trước khi trình Hội đồng nhân dân Tỉnh;
e) Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh.
2. Cách thức giải quyết công việc của Uỷ ban nhân dân Tỉnh:
a) Thảo luận và quyết định từng vấn đề, đề án, dự án, báo cáo tại phiên họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh thường kỳ hoặc bất thường;
b) Đối với một số vấn đề không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tại phiên họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc vấn đề cần quyết định gấp nhưng không có điều kiện tổ chức họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh, thì theo chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh gửi toàn bộ hồ sơ về vấn đề đó và Phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Nếu quá nửa số thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh nhất trí, thì cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh văn bản, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh thẩm tra, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định và báo cáo kết quả với Uỷ ban nhân dân Tỉnh tại phiên họp gần nhất. Nếu quá nửa số thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh không nhất trí thì Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định đưa vấn đề ra Uỷ ban nhân dân Tỉnh thảo luận tại phiên họp gần nhất;
3. Các quyết định tập thể của Uỷ ban nhân dân Tỉnh nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải được quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh đồng ý thông qua.
Khi biểu quyết tại phiên họp cũng như khi dùng Phiếu lấy ý kiến, nếu số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã biểu quyết.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh là người lãnh đạo và điều hành công việc của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, có trách nhiệm giải quyết công việc được quy định tại Điều 126, Điều 127 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân trước Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Hội đồng nhân dân Tỉnh, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đồng thời cùng các Thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân Tỉnh trước Hội đồng nhân dân Tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giải quyết các công việc sau đây:
a) Những vấn đề được Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 và các văn bản pháp luật khác quy định thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, nhưng không do Uỷ ban nhân dân Tỉnh thảo luận, quyết định tập thể;
b) Những vấn đề quan trọng có tính liên ngành đã được Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn phối hợp xử lý nhưng ý kiến còn khác nhau;
c) Những vấn đề do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh đề nghị vượt quá thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn hoặc các vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương, đã giao Thủ trưởng một cơ quan chủ trì xử lý nhưng không giải quyết được vì còn có ý kiến khác nhau;
d) Những vấn đề thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp, nhưng do tầm quan trọng của công việc, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh thấy cần phải trực tiếp chỉ đạo giải quyết;
đ) Những vấn đề đột xuất hoặc mới phát sinh, các sự cố nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn... vượt quá khả năng giải quyết của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
e) Ký ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
3. Cách thức giải quyết các công việc của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh:
a) Xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan liên quan, được tổng hợp trong Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh theo quy định tại Điều 19 Quy chế này;
b) Họp, làm việc với lãnh đạo cơ quan liên quan, tổ chức tư vấn, các chuyên gia để tham khảo ý kiến trước khi quyết định. Trình tự các cuộc họp thực hiện theo quy định tại Điều 27 Quy chế này;
c) Thành lập các tổ chức làm tư vấn cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh để giải quyết đối với một số vấn đề phức tạp, quan trọng liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương và phải xử lý trong thời gian dài. Nhiệm vụ, phương thức hoạt động, thành phần và thời gian hoạt động của các tổ chức tư vấn được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định trong văn bản thành lập;
d) Làm việc trực tiếp với cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, đi kiểm tra tình hình và chỉ đạo tại cơ sở.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh chịu trách nhiệm về các quyết định của các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phân công.
5. Theo yêu cầu công tác chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong từng thời điểm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh có thể trực tiếp giải quyết một số công việc đã phân công cho Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phân công và phải chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Hội đồng nhân dân Tỉnh, Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; đồng thời, cùng các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân Tỉnh trước Hội đồng nhân dân Tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
1. Các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phân công thay mặt Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giải quyết công việc theo các nguyên tắc sau:
a) Mỗi Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phân công chỉ đạo một số lĩnh vực công tác và theo dõi hoạt động của một số cơ quan chuyên môn;
b) Trong phạm vi lĩnh vực công việc được giao, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, thay mặt Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh khi giải quyết các công việc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh về những quyết định của mình;
c) Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm giải quyết công việc được phân công; trường hợp vấn đề có liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Chủ tịch đó để giải quyết. Đối với vấn đề cần có ý kiến của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc giữa các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh còn có ý kiến khác nhau thì các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định.
2. Trong phạm vi công việc được phân công, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, báo cáo sơ kết, tổng kết phát triển ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương (sau đây gọi tắt là đề án) trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh;
b) Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức thực hiện các quyết định của Uỷ ban nhân dân và chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, các chủ trương, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực mình phụ trách; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung. Trường hợp phát hiện các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ban hành văn bản hoặc làm những việc trái pháp luật thì thay mặt Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định đình chỉ việc thi hành văn bản hoặc việc làm trái đó, đồng thời đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Giải quyết các vấn đề cụ thể phát sinh hàng ngày thuộc thẩm quyền đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phân công; xin ý kiến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh để xử lý những vấn đề thuộc về cơ chế, chính sách chưa được Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác;
d) Theo dõi về tổ chức bộ máy; chỉ đạo việc xử lý các vấn đề nội bộ trong các cơ quan thuộc lĩnh vực được phân công theo dõi.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phân công một Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh làm nhiệm vụ trực. Phó Chủ tịch trực Uỷ ban nhân dân Tỉnh, ngoài những nhiệm vụ trên, còn có nhiệm vụ sau đây:
a) Lãnh đạo và sử dụng bộ máy Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh để thường xuyên duy trì các hoạt động chung của Uỷ ban nhân dân Tỉnh;
b) Giải quyết các công việc của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và công việc của Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh khác khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch đó đi công tác, vắng mặt.
4. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh có thể giải quyết một số vấn đề thuộc quyền của cấp dưới quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
5. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giải quyết công việc theo cách thức nêu tại Khoản 3 Điều 4 Quy chế này.
6. Hàng tuần, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổng hợp tình hình công việc mình phụ trách báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân Tỉnh thì báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh để đưa ra phiên họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh thảo luận, quyết định.
7. Các quyết định giải quyết công việc của từng Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải được Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh thông tin kịp thời cho Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh khác biết.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Uỷ viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn như Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn quy định tại Điều 7 Quy chế này, các Uỷ viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm:
1. Tham gia giải quyết các công việc chung của tập thể Uỷ ban nhân dân Tỉnh; cùng tập thể Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của tập thể Uỷ ban nhân dân Tỉnh; tích cực nghiên cứu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh các chủ trương, cơ chế, chính sách, văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong và ngoài lĩnh vực mình phụ trách; chủ động làm việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh về các công việc của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và các công việc có liên quan.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra phiên họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh; trả lời đầy đủ, kịp thời các Phiếu lấy ý kiến do Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh gửi đến.
3. Giải quyết các công việc cụ thể theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh về những việc được phân công hoặc ủy quyền. Đồng thời, chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước Hội đồng nhân dân Tỉnh, Uỷ ban nhân dân Tỉnh và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân Tỉnh trước Hội đồng nhân dân Tỉnh và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
4. Thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh không được nói và làm trái với các quyết định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Trường hợp có ý kiến khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành nhưng được tiếp tục trình bày ý kiến của mình với tập thể Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
Cơ quan chuyên môn là cơ quan tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
Cơ quan chuyên môn chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân Tỉnh, cơ quan chuyên môn cấp trên và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân Tỉnh khi được yêu cầu.
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn giải quyết các công việc sau đây:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Giải quyết những kiến nghị của các cơ quan chuyên môn khác, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân về những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm được giao quản lý; xem xét, đề xuất trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giải quyết đối với những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết nhưng ý kiến còn khác nhau;
c) Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc chung của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và tham gia ý kiến với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn khác, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan đó, nhưng có liên quan đến chức năng lĩnh vực mình quản lý;
d) Thực hiện một số công việc cụ thể theo sự uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và phân cấp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành;
đ) Xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan;
e) Thực hiện công tác cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính chung của Tỉnh.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn đề cao trách nhiệm cá nhân, sử dụng đúng quyền hạn được giao, không được chuyển công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc cho các cơ quan khác và không giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới, của cơ quan khác; chịu trách nhiệm cá nhân trước Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình và những công việc được uỷ quyền, kể cả khi đã phân công hoặc uỷ nhiệm cho cấp phó.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ thị và các chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Trường hợp chậm hoặc không thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý do.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các nhiệm vụ sau đây:
1. Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh nắm tình hình hoạt động của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, các cơ quan chuyên môn và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn Tỉnh. Tổng hợp tình hình hoạt động của Uỷ ban nhân dân Tỉnh hàng tháng, báo cáo các cấp lãnh đạo và Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
2. Tổng hợp và trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh thông qua, ký ban hành các chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh; theo dõi, đôn đốc các cơ quan có liên quan thực hiện chương trình đó; chuẩn bị các đề án, báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành hàng năm của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và các báo cáo khác theo sự phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
3. Xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh thông qua, ký ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh duy trì, kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
4. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong việc điều hoà phối hợp các hoạt động của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
5. Đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh những vấn đề về chủ trương, chính sách, pháp luật, cơ chế quản lý cần giao cho các cơ quan nghiên cứu trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh; nghiên cứu đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh ý kiến xử lý các công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
6. Theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chuẩn bị các đề án; phân tích, tổng hợp và có ý kiến đánh giá độc lập về các đề án trước khi trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
7. Tổ chức phục vụ các phiên họp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, các cuộc họp của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
8. Tổ chức việc công bố, truyền đạt, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện các quyết định, chỉ thị và văn bản chỉ đạo đó.
9. Quản lý thống nhất việc ban hành các văn bản của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
10. Cung cấp thông tin về cơ chế, chính sách, các văn bản theo quy định của pháp luật và thông tin hoạt động chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của Tỉnh, đáp ứng tốt nhất quyền được thông tin của mọi tầng lớp nhân dân đối với mọi hoạt động của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
11. Thực hiện việc công bố các văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo tỉnh, trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành công báo cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
12. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ công tác văn phòng đối với Văn phòng các cơ quan chuyên môn và Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
13. Giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh xây dựng và thực hiện các Quy chế phối hợp công tác giữa Uỷ ban nhân dân Tỉnh với Thường trực Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân Tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội Tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, Toà án nhân dân Tỉnh, Viện Kiểm sát Nhân dân Tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
14. Đảm bảo các điều kiện làm việc cho các hoạt động chung của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
15. Giải quyết một số công việc cụ thể theo sự ủy nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Điều 9. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác, nhất thiết phải tham khảo ý kiến của Thủ trưởng cơ quan đó. Thủ trưởng cơ quan được tham khảo ý kiến có nghĩa vụ trả lời và phải chịu trách nhiệm về các ý kiến do mình trả lời. Việc lấy ý kiến được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Quy chế này.
2. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền và khả năng giải quyết của mình, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn phải chủ động làm việc với cơ quan có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
1. Khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có yêu cầu trực tiếp làm việc với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về các công việc cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành, cần chuẩn bị kỹ về nội dung và gửi tài liệu trước. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn phải trực tiếp (hoặc phân công cấp phó) làm việc với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố theo thẩm quyền và phải trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị (kể cả vấn đề đó vượt thẩm quyền hoặc không được giải quyết). Hết thời hạn đó, nếu chưa nhận được văn bản trả lời thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh biết để chỉ đạo cơ quan có trách nhiệm giải quyết hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trực tiếp giải quyết theo trình tự quy định tại chương IV Quy chế này.
3. Trường hợp các kiến nghị của địa phương thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan chuyên môn, nhưng liên quan đến nhiều ngành thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đề nghị bằng văn bản gởi đến một cơ quan có liên quan đến nội dung chính để làm đầu mối giải quyết. Cơ quan được địa phương đề nghị làm đầu mối giải quyết có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý các kiến nghị của địa phương. Các cơ quan liên quan phải trả lời rõ về từng vấn đề của địa phương nêu ra. Trường hợp các cơ quan liên quan không thống nhất được cách giải quyết thì cơ quan đầu mối báo cáo rõ các ý kiến khác nhau để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định; đồng thời thông báo cho địa phương đề nghị biết. Thời gian từ khi nhận được đề nghị của địa phương đến khi hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh không quá 15 ngày.
4. Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh làm đầu mối phối hợp với các cơ quan liên quan, hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định những vấn đề địa phương đề nghị vượt quá thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn.
5. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thường xuyên phối hợp với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện pháp luật và các quy định của ngành, lĩnh vực; quản lý chặt chẽ các đơn vị trực thuộc trung ương và tỉnh đóng trên địa bàn, kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh, xử lý các việc làm sai trái của cấp dưới.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 11. Các loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác bao gồm: chương trình công tác năm, quý và tháng của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh; lịch công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
a) Các đề án quy định trong Quy chế này và được đưa vào chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh bao gồm:
- Các nội dung nêu tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này;
- Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; các dự án, vấn đề liên quan đến chính sách, cơ chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định, phê duyệt và ban hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh;
- Các đề án, báo cáo hoặc vấn đề trình xin ý kiến Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Tỉnh uỷ và Hội đồng nhân dân Tỉnh.
b) Danh mục các đề án đăng ký trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải được xây dựng trên cơ sở:
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân Tỉnh và Uỷ ban nhân dân Tỉnh;
- Cụ thể hoá các văn bản Trung ương áp dụng trên địa bàn Tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh;
- Đề xuất của các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức khác.
2. Chương trình công tác năm của Uỷ ban nhân dân Tỉnh gồm nội dung các phiên họp thường kỳ của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và danh mục các đề án trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong năm.
a) Các đề án ghi trong chương trình công tác năm phải xác định rõ do Uỷ ban nhân dân Tỉnh hay Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định, cơ quan chủ trì chuẩn bị và thời hạn trình từng đề án.
b) Thời hạn trình các đề án trong chương trình công tác năm được dự kiến đến từng quý, từng tháng.
3. Chương trình công tác quý bao gồm: nội dung các phiên họp thường kỳ của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và danh mục các đề án trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong quý.
a) Nội dung các phiên họp thường kỳ của Uỷ ban nhân dân Tỉnh gồm các đề án, báo cáo nêu tại khoản 1 Điều 3 và khoản 3 Điều 55 Quy chế này.
b) Các đề án trong chương trình công tác quý được phân chia trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh theo lĩnh vực được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phân công phụ trách. Thời hạn trình các đề án trong chương trình công tác quý được chi tiết theo từng tháng.
c) Chương trình công tác quý I được xác định trong chương trình công tác năm.
4. Chương trình công tác tháng bao gồm: nội dung phiên họp thường kỳ của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và danh mục các đề án trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong tháng. Chương trình công tác tháng đầu quý được xác định trong chương trình công tác quý.
5. Lịch công tác tuần bao gồm các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh theo từng ngày trong tuần.
6. Uỷ ban nhân dân Tỉnh chỉ thảo luận và quyết định những nội dung công việc có trong chương trình công tác năm, trừ trường hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định.
Điều 12. Trình tự xây dựng chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm:
a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố gởi Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh Báo cáo kiểm điểm việc thực hiện các đề án được giao trong chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh năm đó; đồng thời đề xuất danh mục các đề án cần trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong năm tới.
Danh mục các đề án phải thể hiện rõ: định hướng nội dung, phạm vi điều chỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo (nếu có), cơ quan thẩm định, cấp quyết định (Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh), hình thức văn bản ban hành và thời hạn trình từng đề án (dự kiến đến từng quý, tháng).
b) Trên cơ sở những yêu cầu, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và danh mục đăng ký đề án của các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổng hợp, dự thảo chương trình công tác năm sau của Uỷ ban nhân dân Tỉnh trình xin ý kiến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, các Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét, cho ý kiến trước khi trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm.
c) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân Tỉnh thông qua chương trình công tác năm, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh ký ban hành và gởi các thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan biết, thực hiện.
2. Chương trình công tác quý:
a) Trong tháng cuối của mỗi quý, các cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát lại các vấn đề cần trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh vào quý tiếp theo đã ghi trong chương trình công tác năm và bổ sung các vấn đề mới phát sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau.
Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, các cơ quan gửi dự kiến chương trình quý sau cho Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Quá thời hạn này, xem như không có nhu cầu điều chỉnh.
b) Căn cứ vào chương trình công tác năm, sự chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và đề nghị điều chỉnh của các cơ quan, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổng hợp, dự thảo chương trình công tác quý của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh cho phép ban hành. Chậm nhất là ngày 25 của tháng cuối quý trước, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh gửi chương trình công tác quý sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các cơ quan căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án đã ghi trong chương trình quý, những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh mới để xây dựng chương trình tháng sau. Văn bản đề nghị phải gửi Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh chậm nhất vào ngày 20 của tháng trước (quá thời hạn này, xem như không có nhu cầu điều chỉnh).
b) Căn cứ vào chương trình công tác quý, sự chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và đề nghị điều chỉnh của các cơ quan, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh dự thảo chương trình công tác tháng của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh cho phép ban hành. Chậm nhất là ngày 25 hàng tháng, phải gửi chương trình công tác tháng sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
4. Lịch công tác tuần:
a) Căn cứ vào trọng tâm công tác tháng và sự chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng lịch công tác tuần của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định và thông báo cho các cơ quan, tổ chức liên quan biết chậm nhất vào cuối giờ buổi sáng ngày thứ Sáu tuần trước.
b) Các cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh để giải quyết công việc trong tuần, phải đăng ký với Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh chậm nhất vào thứ Tư tuần trước.
5. Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Tỉnh để xây dựng các chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, lịch công tác của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
6. Việc điều chỉnh chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong từng thời điểm. Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải thông báo kịp thời cho các thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan biết để chủ động trong công tác.
7. Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh là cơ quan quản lý chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong việc xây dựng, điều chỉnh, triển khai, theo dõi và đôn đốc thực hiện chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải kịp thời thông báo đến các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
Điều 13. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, quý, sáu tháng và năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chỉ đạo rà soát, kiểm điểm việc thực hiện các đề án đã ghi trong chương trình công tác; thông báo với Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh tiến độ, kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì, các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng thời điều chỉnh, bổ sung các đề án, công việc trong chương trình công tác thời gian tới.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan; định kỳ hàng tháng báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh kết quả việc thực hiện chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Điều 14. Kế hoạch chuẩn bị các đề án
1. Căn cứ chương trình công tác năm của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn hoặc tổ công tác được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo đề án phải lập kế hoạch và triển khai việc soạn thảo đề án, bảo đảm chất lượng và thời hạn trình đề án. Quá trình triển khai phải báo cáo tiến độ thực hiện để Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh theo dõi, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
2. Nếu chủ đề án muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề của đề án hoặc thời hạn trình thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phụ trách lĩnh vực đó.
Điều 15. Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án
1. Sự phối hợp trong khâu chuẩn bị đề án trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh là quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan có liên quan.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề án chịu trách nhiệm chuẩn bị toàn bộ nội dung và hồ sơ đề án, lấy ý kiến của cơ quan thẩm định và cơ quan có liên quan (bằng hình thức tổ chức họp hoặc gửi hồ sơ xin ý kiến) để hoàn chỉnh dự thảo đề án.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo đề án mời Thủ trưởng các cơ quan có liên quan đến bàn việc chuẩn bị đề án. Thủ trưởng các cơ quan được mời có trách nhiệm tham gia hoặc cử người có đủ trình độ, năng lực, thẩm quyền tham gia. Người được cử là đại diện của cơ quan tham gia chuẩn bị đề án, phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Thủ trưởng cơ quan trong quá trình tham gia xây dựng đề án.
4. Sau khi đề án đã được chuẩn bị xong, cơ quan chủ trì soạn thảo đề án phải xin ý kiến chính thức của cơ quan có liên quan bằng một trong hai hình thức sau đây:
- Tổ chức họp để lấy ý kiến.
- Sử dụng hình thức gởi công văn để lấy ý kiến.
5. Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan tham gia ý kiến phải có văn bản trả lời, nêu ra những điểm đồng ý, không đồng ý, kiến nghị về việc bổ sung, sửa đổi. Nếu xét thấy còn vấn đề chưa rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần phải có thời gian để nghiên cứu thêm thì cơ quan được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu cơ quan hỏi ý kiến cung cấp thêm tư liệu, tài liệu cần thiết và thoả thuận thời hạn trả lời, nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc. Nếu quá thời hạn trên, Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời, xem như đồng ý với đề án và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.
Trường hợp lấy ý kiến thông qua họp, những ý kiến thảo luận tại cuộc họp phải ghi thành biên bản, có chữ ký của các đại biểu tham gia.
6. Cơ quan được phân công thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định theo đúng yêu cầu và thời gian quy định.
CÁCH THỨC, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRÌNH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN
1. Đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các đề án, dự án, báo cáo thuộc chương trình công tác: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét giải quyết trên cơ sở toàn bộ hồ sơ, nội dung trình, dự thảo văn bản của Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo, ý kiến của cơ quan thẩm định, ý kiến góp ý của cơ quan liên quan và ý kiến thẩm tra của Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
2. Đối với các công việc thường xuyên khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh ngoài các việc nêu trên, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giải quyết theo cách thức nêu tại khoản 3 Điều 4 Quy chế này.
3. Trong quá trình xử lý công việc, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình giải quyết và vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác phụ trách.
Điều 17. Thủ tục gửi công văn, tờ trình giải quyết công việc
1. Các thủ tục cần thiết khi trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giải quyết công việc:
a) Công văn, tờ trình trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh để đề nghị giải quyết công việc phải có nội dung rõ ràng và đúng thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và phải do Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước (hoặc ủy quyền cho cấp phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền;
b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các cơ quan đó;
c) Đối với các đề án nêu tại điểm a khoản 1 Điều 11 Quy chế này, hồ sơ trình gồm:
- Tờ trình gởi Uỷ ban nhân dân Tỉnh thuyết minh rõ nội dung chính của đề án, cơ sở lý luận và thực tiễn của các kiến nghị và các ý kiến khác nhau (nếu có);
- Văn bản của cơ quan thẩm định đề án theo quy định của pháp luật;
- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan, kể cả ý kiến thẩm định, ý kiến của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng tư vấn (nếu có);
- Dự thảo văn bản chính và dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (đối với trường hợp phải có văn bản hướng dẫn). Nội dung các dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện phải rõ ràng, cụ thể để khi văn bản chính được thông qua, thực hiện được ngay;
- Kế hoạch tổ chức thực hiện đề án khi đề án được thông qua, văn bản được ban hành;
- Các loại tài liệu cần thiết khác.
d) Hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải được vào sổ văn thư đến của Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
2. Các công văn, tờ trình giải quyết công việc chỉ gởi 1 bản, đến một địa chỉ là cơ quan có thẩm quyền (hoặc cơ quan được yêu cầu làm đầu mối) giải quyết; nếu cần gởi đến cơ quan có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần dưới của văn bản gởi (mục nơi nhận).
Điều 18. Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ trình
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh chỉ trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh những vấn đề thuộc phạm vi và thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định tại Điều 3, 4, 5 và phải có đủ thủ tục quy định tại Điều 17 Quy chế này.
Nếu nội dung vấn đề, công việc trình không thuộc phạm vi và thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải trả lại cho cơ quan trình và nêu rõ lý do trả lại.
2. Khi nhận được hồ sơ của các cơ quan trình, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm thẩm tra độc lập hồ sơ và lập Phiếu trình giải quyết công việc, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh theo lĩnh vực phân công phụ trách.
a) Thẩm tra về mặt thủ tục: nếu hồ sơ trình không đúng quy định tại Điều 17 Quy chế này, trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải trả lại hồ sơ và yêu cầu cơ quan trình bổ sung đủ hồ sơ theo quy định. Đối với những vấn đề phải giải quyết gấp, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh làm Phiếu báo cho cơ quan trình bổ sung thêm thủ tục; đồng thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh biết.
b) Thẩm tra về thể thức, hình thức văn bản dự thảo: nếu thể thức, hình thức văn bản không phù hợp, chưa đúng quy định, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh phối hợp với cơ quan chủ trì dự thảo hoàn chỉnh lại.
c) Thẩm tra về mặt nội dung: Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh có ý kiến thẩm tra độc lập về nội dung, tính thống nhất, hợp pháp của văn bản; đồng thời phối hợp với cơ quan soạn thảo chỉnh sửa những nội dung không đúng, không phù hợp trong văn bản dự thảo trước khi trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Trường hợp không thống nhất được với cơ quan soạn thảo, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh được bảo lưu ý kiến và trình bày rõ trong Phiếu trình, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định.
3. Chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đúng và đủ thủ tục, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải hoàn thành công việc thẩm tra và lập Phiếu trình, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giải quyết. Phiếu trình giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ và trung thành ý kiến của các cơ quan, kể cả các ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của chuyên viên trực tiếp theo dõi và lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh được phân công phụ trách lĩnh vực. Phiếu trình giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ hồ sơ.
Điều 19. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh trình, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh có ý kiến chính thức vào Phiếu trình và chuyển lại Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
2. Trường hợp Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh thấy cần tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia hoặc yêu cầu cơ quan trình văn bản và cơ quan có liên quan trình bày thêm trước khi quyết định thì Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh chuẩn bị kỹ các nội dung và tổ chức để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh làm việc với các chuyên gia, cơ quan trình văn bản và các cơ quan có liên quan theo yêu cầu. Thời gian Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh ra quyết định xử lý cuối cùng không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh trình hồ sơ giải quyết công việc lần đầu tiên.
3. Đối với các đề án thuộc thẩm quyền quyết định của tập thể Uỷ ban nhân dân Tỉnh, sau khi xem xét, tuỳ tính chất và mức độ chuẩn bị của từng đề án, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định:
a) Cho phép chủ đề án hoàn chỉnh thủ tục để trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh tại phiên họp thường kỳ;
b) Hoãn việc trình đề án ra phiên họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh để chuẩn bị thêm, nếu xét thấy chưa đạt yêu cầu;
c) Cho áp dụng hình thức Phiếu lấy ý kiến các thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình biết.
a) Trường hợp phải soạn thảo lại văn bản, Thủ trưởng cơ quan trình phải thực hiện để trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong thời gian sớm nhất;
b) Trường hợp dự thảo văn bản được Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh thông qua, trong vòng 05 ngày làm việc, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh các nội dung cần thiết để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh ký ban hành.
c) Đối với trường hợp không cần thiết phải ra văn bản của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, theo chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh thông báo bằng văn bản (dưới hình thức công văn Văn phòng) cho cơ quan trình và cơ quan liên quan biết.
5. Chậm nhất 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình, nếu Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh chưa có quyết định cuối cùng thì Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh để thông báo cho cơ quan trình biết rõ lý do.
1. Các cuộc họp, hội nghị của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh bao gồm:
a) Phiên họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh thường kỳ và bất thường;
b) Các hội nghị (bao gồm hội nghị triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước và các hội nghị chuyên đề);
c) Các cuộc họp định kỳ với các ngành chuyên môn và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
d) Các cuộc họp để xử lý việc thường xuyên và họp giao ban giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh;
đ) Các cuộc họp khác.
2. Ngoài hình thức họp trực tiếp, các cuộc họp, hội nghị của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh có thể được tổ chức qua mạng máy tính (họp trực tuyến).
Điều 21. Phiên họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh
1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Thời gian họp trong khoảng từ ngày 25 đến ngày 30 của tháng đó.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh triệu tập phiên họp thường kỳ của Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba (1/3) tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh triệu tập phiên họp bất thường. Việc triệu tập, chuẩn bị, tổ chức họp và các nội dung khác liên quan đến phiên họp bất thường, được thực hiện như đối với phiên họp thường kỳ (trừ trường hợp đặc biệt, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định).
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh chủ tọa, Phó Chủ tịch trực Uỷ ban nhân dân Tỉnh điều khiển phiên họp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch trực thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp.
4. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh chủ trì việc thảo luận các đề án trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh theo lĩnh vực được phân công.
Điều 22. Công tác chuẩn bị phiên họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định cụ thể ngày họp, khách mời, chương trình và nội dung phiên họp.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh có nhiệm vụ:
a) Thẩm tra về trình tự, thủ tục hồ sơ đề án trình ra phiên họp.
b) Chuẩn bị chương trình nghị sự phiên họp, dự kiến thành phần họp, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định; chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp.
Chậm nhất 07 ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định chính thức nội dung, chương trình, thời gian họp, thành phần tham dự phiên họp và thông báo cho các thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh về quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh về các vấn đề trên.
c) Đôn đốc Thủ trưởng cơ quan có đề án trình trong phiên họp gửi hồ sơ đề án và các văn bản liên quan.
Chậm nhất 05 ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, cơ quan chủ trì soạn thảo đề án phải gửi Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh đề án đã được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét và cho trình ra phiên họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Số lượng tài liệu gởi trình Uỷ ban nhân dân xem xét tại phiên họp theo thông báo của Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
d) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh thừa lệnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh ký công văn mời họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh; gởi công văn mời họp và tài liệu họp đến các thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh và đại biểu được mời họp, ít nhất là 02 ngày làm việc trước ngày họp (trừ trường hợp họp bất thường).
đ) Trường hợp thay đổi ngày họp, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh thông báo cho các thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh và các đại biểu được mời họp ít nhất 01 ngày, trước ngày phiên họp bắt đầu.
Điều 23. Thành phần dự họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh
1. Các thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải tham dự đầy đủ các phiên họp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh; trường hợp vắng mặt phải xin phép bằng văn bản và phải được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh đồng thời là Thủ tưởng cơ quan chuyên môn có thể uỷ nhiệm cấp phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình uỷ nhiệm phát biểu trong phiên họp. Người dự họp thay được phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
2. Phiên họp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh tham dự.
3. Uỷ ban nhân dân Tỉnh mời đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh dự tất cả các cuộc họp.
4. Uỷ ban nhân dân Tỉnh mời Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, Chủ tịch Liên đoàn Lao động Tỉnh, Chánh án Toà án nhân dân Tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và đoàn thể nhân dân cấp Tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; đại diện các Ban của Tỉnh uỷ, các Ban của Hội đồng nhân dân Tỉnh và các đại biểu khác dự họp khi thảo luận về những vấn đề có liên quan.
5. Đại biểu không phải là thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 24. Trình tự phiên họp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh
Phiên họp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh được tiến hành theo trình tự sau đây:
1. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh báo cáo số thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay và đại biểu tham dự; giới thiệu chủ toạ và thông báo quyết định của chủ toạ phiên họp về chương trình của kỳ họp.
2. Phó Chủ tịch trực Uỷ ban nhân dân Tỉnh điều khiển phiên họp.
3. Uỷ ban nhân dân Tỉnh thảo luận từng nội dung theo trình tự Chương trình của kỳ họp:
a) Thủ trưởng cơ quan được phân công chuẩn bị nội dung trình bày tóm tắt nội dung được phân công chuẩn bị và những vấn đề sau khi lấy ý kiến các ngành và địa phương có liên quan còn có ý kiến khác nhau, giải trình nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến Uỷ ban nhân dân Tỉnh, thời gian không quá 15 phút. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ trình thì cơ quan trình nội dung đó không phải trình bày thêm (Quy định này được áp dụng cho cả các cuộc họp khác do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh chủ trì).
b) Các thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành điểm nào trong nội dung đã được trình ra kỳ họp, không phát biểu về các vấn đề đã thống nhất trong phạm vi đề án. Các đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về đề án. Thời gian một lần phát biểu không quá 10 phút.
c) Cơ quan trình phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất trí, những câu hỏi của các thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh và các đại biểu dự họp.
d) Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phụ trách khối (có nội dung được phân công trình) kết luận và lấy ý kiến biểu quyết của Uỷ ban nhân dân Tỉnh (nếu xét thấy cần thiết).
đ) Chủ toạ phát biểu kết thúc phiên họp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Điều 25. Biên bản phiên họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh
1. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổ chức việc ghi biên bản phiên họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
2. Biên bản họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải ghi đầy đủ các ý kiến phát biểu của từng thành viên dự họp và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của người chủ trì thảo luận và của chủ toạ cuộc họp, các kết quả biểu quyết (nếu có).
3. Biên bản phiên họp cùng với các tài liệu của phiên họp được lưu vào hồ sơ nhà nước và được bảo quản theo chế độ bảo mật.
Điều 26. Công bố kết quả phiên họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh
1. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, sau khi phiên họp kết thúc, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải chỉ đạo hoàn chỉnh dự thảo thông báo kết luận, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh duyệt thông qua nội dung trước khi ban hành và gởi các thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (chậm nhất là 05 ngày) để triển khai thực hiện, đồng thời gởi cho các cơ quan, tổ chức hữu quan và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng (trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước).
2. Việc ban hành các văn bản đã được Uỷ ban nhân dân Tỉnh thông qua tại phiên họp thực hiện theo quy định tại Chương VI Quy chế này.
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh có hai loại cuộc họp để xử lý công việc thường xuyên và những công việc phức tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực:
a) Trong lĩnh vực được phân công, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh họp với các chuyên gia, chủ đề án và đại diện các cơ quan có liên quan để nghe ý kiến tư vấn, tham mưu trước khi quyết định giải quyết công việc.
b) Chủ tịch cùng các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh họp giao ban để trao đổi ý kiến giải quyết công việc.
2. Việc tổ chức các cuộc họp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định sau:
a) Trách nhiệm của Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh:
- Đôn đốc cơ quan chủ trì đề án chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp, gửi giấy mời cùng tài liệu họp đến các thành phần được mời trước ngày họp ít nhất 03 ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch, Phó Chủ tịch đồng ý thì có thể gửi tài liệu muộn hơn).
- Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ họp, bảo đảm an toàn cho cuộc họp (nếu cuộc họp được tổ chức tại trụ sở Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh); phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện các nhiệm vụ này nếu cuộc họp không tổ chức tại trụ sở Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
- Ghi biên bản cuộc họp và khi cần thiết có thể ghi âm.
- Sau cuộc họp ra thông báo ý kiến kết luận (hoặc văn bản chỉ đạo) của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh; đồng thời tổ chức theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các ý kiến kết luận đó.
b) Trách nhiệm của chủ đề án:
- Chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
- Chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề cần thiết liên quan đến nội dung họp.
- Trong cuộc họp, cơ quan được phân công báo cáo chỉ trình bày tóm tắt văn bản trình hoặc tờ trình thông qua đề án, trong đó cần nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến.
- Sau cuộc họp, phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoàn chỉnh đề án hoặc văn bản trình theo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời họp, có trách nhiệm đến dự đúng thành phần được mời và phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan.
3. Việc tổ chức cuộc họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh thực hiện theo quy định sau:
a) Nội dung họp giao ban gồm những vấn đề mà Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh chưa xử lý được qua hình thức xem xét hồ sơ và Phiếu trình của Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh và các vấn đề khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định.
b) Tại cuộc họp giao ban, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trao đổi ý kiến để xử lý, giải quyết dứt điểm từng vấn đề, công việc.
c) Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh được dự họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh có thể mời thêm đại biểu khác.
d) Cuộc họp giao ban được tiến hành vào chiều thứ Sáu hàng tuần, trừ khi có quyết định khác của Chủ tịch Uỷ ban nhân dận Tỉnh.
đ) Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
e) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham dự họp đúng thành phần được mời và phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan.
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp, hội nghị của ngành, cấp mình theo đúng quy định về chế độ họp trong các cơ quan nhà nước, đảm bảo thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.
2. Các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khi tổ chức hội nghị có nhu cầu mời lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thì cơ quan tổ chức hội nghị phải báo cáo xin ý kiến và được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
3. Các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khi có nhu cầu mời Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh dự họp hoặc làm việc phải có văn bản đăng ký trước với Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc. Đối với những vấn đề cấp bách, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh trực tiếp báo cáo và chủ động bố trí thời gian để Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh làm việc với cơ quan, đơn vị, xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.
Điều 29. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh họp với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
1. Mỗi năm ít nhất một lần, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh họp với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước và bàn một số chủ trương, biện pháp điều hành, quản lý nhà nước:
a) Tuỳ theo tính chất cuộc họp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo cơ quan chuẩn bị nội dung và mời Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có liên quan và Thủ trưởng cơ quan liên quan thuộc huyện, thị xã, thành phố tham dự cuộc họp.
b) Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh gởi thư mời và nội dung tài liệu họp đến các đại biểu trước khi họp ít nhất là 03 ngày làm việc.
c) Nội dung được trình bày tại cuộc họp, bao gồm cả những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để hội nghị thảo luận và quyết định.
d) Sau cuộc họp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các ngành chuyên môn tổ chức quán triệt các nội dung Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã kết luận trong cuộc họp và triển khai thực hiện các công việc có liên quan trong phạm vi lĩnh vực, địa phương mình quản lý.
2. Hàng quý, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổ chức họp với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (có thể mời thêm các ngành chuyên môn liên quan) để nghe phản ánh những khó khăn, vướng mắc và chỉ đạo các biện pháp tháo gỡ nhằm thực hiện tốt kế hoạch nhà nước giao.
3. Khi cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh triệu tập Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố họp để giải quyết một số vấn đề quan trọng liên quan đến nhiều địa phương:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phân công một Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chủ trì, phối hợp với các cơ quan và địa phương liên quan tổ chức điều tra, khảo sát tình hình để xây dựng các đề án cụ thể trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét trước khi tổ chức hội nghị.
b) Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh gởi tài liệu họp đến các đại biểu ít nhất 03 ngày làm việc trước khi họp và tại cuộc họp chỉ trình bày tóm tắt nội dung của đề án, có kết luận rõ ràng.
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tham gia chuẩn bị các đề án, cử người đúng thành phần dự họp và triển khai thực hiện tại địa phương mình các kết luận của cuộc họp.
1. Hội nghị chuyên đề được tổ chức để triển khai hoặc sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, các quyết định, chỉ thị, cơ chế, chính sách của Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc các công việc quan trọng trong chỉ đạo điều hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
2. Trình tự tổ chức hội nghị:
a) Căn cứ chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc đề xuất của cơ quan chuyên môn, cơ quan được giao chủ trì nội dung chính của hội nghị, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
b) Cơ quan chuyên môn và các cơ quan liên quan chuẩn bị các báo cáo tại hội nghị theo phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh như chuẩn bị các đề án trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
c) Tại hội nghị, đơn vị chủ trì đề án chỉ trình bày báo cáo tóm tắt đề án và những vấn đề cần thảo luận.
d) Đại biểu tham dự họp đúng thành phần và có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan.
đ) Theo kết luận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc cơ quan chủ trì nội dung chính hoàn chỉnh dự thảo các văn bản liên quan, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định việc ban hành.
BAN HÀNH VÀ CÔNG BỐ CÁC VĂN BẢN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
1. Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc phiên họp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, hoặc từ khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã quyết định về các nội dung nói ở khoản 4 Điều 19 Quy chế này, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh cùng cơ quan được phân công chuẩn bị nội dung, hoàn chỉnh dự thảo văn bản, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh ký ban hành.
2. Các văn bản hướng dẫn thi hành quyết định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh (nếu có) phải được chuẩn bị cùng lúc với dự thảo văn bản chính và phải ban hành chậm nhất trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày văn bản chính được ban hành.
Điều 32. Thẩm quyền ký các văn bản
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh ký:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
b) Các quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; các văn bản chỉ đạo, điều hành thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
c) Quyết định đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của các cơ quan chuyên môn và của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; quyết định đình chỉ thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố và đề nghị Hội đồng nhân dân Tỉnh bãi bỏ.
d) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
đ) Tờ trình, báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân Tỉnh.
e) Các văn bản khác theo thẩm quyền.
2. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh ký thay Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh một số quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh về chỉ đạo các công tác cụ thể, đôn đốc, hướng dẫn thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân Tỉnh, Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh; các văn bản gửi Bộ, ngành Trung ương thuộc lĩnh vực được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phân công phụ trách và các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Phó Chủ tịch trực Uỷ ban nhân dân Tỉnh, ngoài thẩm quyền ký các văn bản quy định trên, còn được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh ủy quyền ký một số văn bản nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Uỷ viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật còn được thừa uỷ quyền Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh ký một số văn bản hành chính khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh uỷ quyền. Việc uỷ quyền phải bằng văn bản và có thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác ký.
4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh ký các văn bản thừa lệnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và các văn bản thông báo ý kiến kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh để các cơ quan có liên quan biết, thực hiện.
5. Các ý kiến kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh thuộc về chính sách, chế độ phải được thể hiện dưới hình thức văn bản của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh ký.
1. Các văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân Tỉnh được công bố công khai theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
2. Các văn bản của Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan có liên quan giải quyết.
3. Các văn bản cá biệt được gởi theo địa chỉ ghi ở phía bên trái, phần cuối văn bản ban hành (mục nơi nhận).
4. Các văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn phải đăng Công báo tỉnh; kịp thời cập nhật vào mạng tin học của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và mạng tin học diện rộng của Chính phủ, trừ các nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổ chức việc gửi văn bản trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ; cập nhật văn bản trên mạng tin học diện rộng của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và đăng Công báo tỉnh theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và Quy chế này.
Điều 34. Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Sở Tư pháp là đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh:
1. Thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành; phát hiện những quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tế để kiến nghị Uỷ ban nhân dân Tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản đó.
2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ban hành và đề xuất xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH CÁC VĂN BẢN VÀ CÔNG VIỆC ĐƯỢC GIAO
1. Đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hành chính của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh; kịp thời phát hiện, xử lý những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong thực tiễn.
2. Bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo điều hành được thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực trong quản lý nhà nước.
2. Bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo, điều hành được thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực trong quản lý nhà nước.
3. Đề cao ý thức kỷ luật và trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và cán bộ, công chức nhà nước.
4. Tăng cường sâu sát cơ sở, tổng kết rút kinh nghiệm trong chỉ đạo, điều hành, bảo đảm cho các chủ trương chính sách đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tốt trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
1. Kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch, đồng thời phải có sự phối hợp để tránh chồng chéo. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm tra.
3. Quá trình kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thoả đáng. Qua kiểm tra phải tạo được những kết quả tích cực trong quản lý nhà nước, chỉ đạo, điều hành, kỷ cương, kỷ luật hành chính.
Điều 37. Phạm vi, đối tượng và phân công thẩm quyền kiểm tra
1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh kiểm tra toàn diện việc thi hành các văn bản của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; Hội đồng nhân dân Tỉnh, Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và việc thực hiện các công việc được Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao cho các ngành chuyên môn và địa phương.
2. Các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản và công việc nêu trên theo phạm vi, lĩnh vực công tác đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phân công; các Uỷ viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản và công việc theo sự phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh kiểm tra việc thực hiện các văn bản và công việc nêu trên ở các ngành, địa phương khi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao; đồng thời chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh để thực hiện kế hoạch kiểm tra thường xuyên, đột xuất theo yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
4. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố kiểm tra việc thực hiện các văn bản và công việc được giao trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của ngành, địa phương mình phụ trách.
1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chủ trì kiểm tra việc thi hành các văn bản chỉ đạo đối với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc để chỉ đạo giải quyết dứt điểm, tạo chuyển biến rõ nét, làm đà cho việc thiết lập trật tự, kỷ cương chung.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với các cơ quan chuyên môn và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố hoặc làm việc trực tiếp tại cơ sở khi cần thiết.
4. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản, công việc được giao trong phạm vi quản lý của ngành, địa phương mình phụ trạch.
Điều 39. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả; nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ vào tháng cuối mỗi quý, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc thuộc lĩnh vực, địa phương mình quản lý.
3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổng hợp chung, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc tại các phiên họp thường kỳ Uỷ ban nhân dân Tỉnh vào tháng 6 và tháng 12.
Điều 40. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh tiếp khách trong nước
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa phương khi:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên.
b) Tiếp khách theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh.
c) Tiếp theo đề nghị của khách.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ít nhất 02 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp; công văn nêu rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian và địa điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về: nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh chuẩn bị nội dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh có nhiệm vụ:
a) Trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa vào lịch công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh đồng ý;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn bị một số nội dung cụ thể của cuộc tiếp;
c) Mời các cơ quan truyền hình, báo chí dự để đưa tin về cuộc tiếp;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực hiện các công việc cần thiết sau cuộc tiếp.
Điều 41. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh tiếp khách nước ngoài
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: tiếp xã giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của các cơ quan Trung ương, đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và các đề nghị trực tiếp của khách với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh tiếp các đối tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt thành viên trong đoàn, chương trình hoạt động của khách tại địa phương và các vấn đề liên quan khác. Các đề xuất và kiến nghị, gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh ít nhất 05 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp.
3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 40 Quy chế này.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trong tỉnh có kế hoạch tiếp khách nước ngoài, tuy không có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh tiếp, nhưng phải báo cáo bằng văn bản về thành phần khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp, gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, đồng thời gửi Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
5. Việc tiếp khách nước ngoài của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh thực hiện theo quy định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về quản lý đoàn ra, đoàn vào Tỉnh.
1. Theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh lập chương trình của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh đến làm việc với lãnh đạo các huyện, thị xã, thành phố và cơ sở để kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, việc chỉ đạo của các cơ quan cấp tỉnh và địa phương, kịp thời giúp các huyện, thị xã, thành phố và cơ sở khắc phục khó khăn; khảo sát tình hình thực tế, tiếp xúc với nhân dân; nghiên cứu kinh nghiệm, đúc kết mô hình tiên tiến để nhân rộng và uốn nắn các lệch lạc (nếu có).
a) Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Tỉnh trong việc xếp lịch để các đồng chí lãnh đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân Tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh và Uỷ ban nhân dân Tỉnh đến làm việc tại các địa phương.
b) Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chuẩn bị chương trình làm việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh với địa phương và trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định nội dung, thời gian và thành phần Đoàn công tác.
c) Nội dung làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh liên quan đến cơ quan nào thì Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh thông báo cho cơ quan đó chuẩn bị trước nội dung theo yêu cầu của cuộc họp.
d) Các cuộc làm việc phải được Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh thông báo cho địa phương ít nhất là 03 ngày trước khi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh đến làm việc (trừ trường hợp đột xuất).
đ) Sau chuyến công tác, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh tham mưu ban hành thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh; đồng thời tổ chức theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các công việc nêu trong thông báo.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn dành thời gian đi kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất ở cơ sở để khảo sát thực tế, nghiên cứu tổng kết các mô hình tiên tiến, gặp gỡ, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp giải quyết những vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền của mình và đề xuất những công việc vượt thẩm quyền với Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Tuỳ theo nội dung từng chuyến đi công tác để có hình thức tổ chức đi thích hợp, có thể báo trước hoặc không báo trước cho địa phương.
3. Khi các địa phương gặp thiên tai, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại nặng về người và tài sản, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định các hình thức sau đây:
a) Chỉ thị cho các ngành, các cấp tổ chức khắc phục hậu quả, khôi phục sản xuất, ổn định đời sống nhân dân;
b) Trực tiếp hoặc phân công Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh tới hiện trường thăm hỏi và chỉ đạo công việc khắc phục hậu quả hoặc thành lập Đoàn công tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh do một Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc một Thủ trưởng ngành chuyên môn làm Trưởng đoàn đến chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả thiệt hại.
Trường hợp thành lập đoàn công tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh uỷ quyền cho Trưởng Đoàn công tác chỉ đạo giải quyết, quyết định tại chỗ một số biện pháp trợ giúp khẩn cấp của Tỉnh. Đoàn công tác có trách nhiệm báo cáo tình hình và đề xuất các biện pháp xử lý tiếp theo với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
4. Đoàn công tác của Tỉnh phải gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả thiết thực, tuyệt đối không được gây phiền hà, tốn kém cho lãnh đạo và nhân dân địa phương.
Điều 43. Đi công tác ngoài Tỉnh và nước ngoài
1. Theo yêu cầu công tác của địa phương hoặc theo lời mời của các cơ quan trong nước, tổ chức nước ngoài, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có thể đi công tác ngoài Tỉnh và nước ngoài (nếu xét thấy cần thiết).
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, khi về phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phụ trách lĩnh vực.
3. Thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh đi công tác ngoài Tỉnh hoặc đến làm việc các Bộ, ngành Trung ương trên 07 ngày phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
4. Trong thời gian họp Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn không được đi công tác ngoài Tỉnh. Trường hợp đặc biệt phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, nhưng phải thông báo cho Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh biết địa chỉ, số máy điện thoại nơi đến công tác để liên hệ khi cần thiết.
5. Việc đi công tác nước ngoài của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo quy định chung của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về quản lý đoàn ra, đoàn vào Tỉnh.
6. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh đi công tác nước ngoài, ngoài việc phải thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này còn phải có văn bản xin phép Thủ tướng Chính phủ và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
7. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đi công tác nước ngoài, ngoài việc phải thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này còn phải có văn bản xin phép Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Văn bản xin phép phải gởi đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trước ngày dự kiến xuất cảnh ít nhất là 05 ngày làm việc và được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh chấp thuận.
8. Chi phí cho các chuyến đi thăm và làm việc ngoài Tỉnh và nước ngoài phải theo đúng các quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TIẾP CÔNG DÂN, DOANH NGHIỆP
Điều 44. Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
1. Tổ chức, chỉ đạo Thủ trưởng các ngành chuyên môn và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân, doanh nghiệp; chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các kết luận, kiến nghị thanh tra của Bộ, ngành Trung ương.
2. Tuỳ theo tính chất, yêu cầu hoặc tính phức tạp của vụ việc, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh (hoặc uỷ quyền cho một Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh) tổ chức họp với Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân một số huyện, thị xã, thành phố để chỉ đạo giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng, các vụ việc phức tạp.
3. Định kỳ hàng tháng hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trực tiếp hoặc có thể uỷ quyền cho một Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh tiếp công dân (vào ngày 15 hàng tháng), tiếp doanh nghiệp (vào ngày 10 hàng tháng). Trường hợp trùng vào ngày lễ, ngày nghỉ sẽ bố trí vào ngày làm việc tiếp theo. Việc tiếp công dân và tiếp doanh nghiệp định kỳ hàng tháng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh thực hiện theo Kế hoạch tiếp công dân và tiếp doanh nghiệp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
4. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi có những khuyết điểm về quản lý và để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, gay gắt, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện các văn bản và chỉ đạo của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Tỉnh; chỉ đạo khắc phục, sửa chữa kịp thời những vi phạm phát sinh thuộc quyền quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách.
2. Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ tình hình cụ thể, bố trí thời gian trực tiếp tiếp công dân định kỳ ít nhất một buổi trong tháng; bố trí cán bộ tiếp dân có đủ năng lực và phẩm chất hoàn thành tốt nhiệm vụ; bố trí địa điểm tiếp công dân phải thuận tiện, khang trang, lịch sự, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi.
3. Thực hiện quyền kiến nghị; ra quyết định, kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh về những quyết định, kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo đó.
4. Giải quyết các vụ việc thanh tra, kiểm tra, các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền và các vụ việc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trực tiếp giao hoặc do các cơ quan của Đảng, Nhà nước (cấp trên), Thanh tra Tỉnh chuyển đến theo đúng quy định của pháp luật.
5. Gởi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, đồng gởi Chánh Thanh tra Tỉnh các quyết định và kết luận thanh tra; các quyết định và kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân do cơ quan mình giải quyết.
6. Trực tiếp xem xét, giải quyết các đơn thư tố cáo cán bộ, tổ chức cấp dưới trực tiếp, không chuyển hồ sơ cho cấp đó tự giải quyết.
7. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc và triệt để các ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và các kết luận, kiến nghị thanh tra của cấp có thẩm quyền; báo cáo kết quả với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Chánh Thanh tra Tỉnh.
8. Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh khi có những khuyết điểm về quản lý và để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, gay gắt, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 46. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra Tỉnh
1. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
2. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiến hành công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân và các vụ việc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trực tiếp giao; giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét tính đúng đắn của việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với các quyết định của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh uốn nắn những sai sót (nếu có); ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với những vụ việc được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh uỷ quyền.
3. Khi phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, phải yêu cầu Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đã ban hành quyết định đó giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
4. Đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh triệu tập lãnh đạo cơ quan cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố liên quan họp đề xuất các biện pháp để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định chỉ đạo, xử lý, giải quyết đối với các vụ việc phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, địa phương.
Điều 47. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh
1. Phối hợp với Thanh tra Tỉnh:
a) Tổ chức tiếp nhận, phân loại đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân gởi đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh; hướng dẫn, trả lời, chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý hoặc báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét cho ý kiến chỉ đạo, giao cho các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố giải quyết; trực tiếp xem xét giải quyết các vụ việc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao.
b) Tổ chức và phục vụ các cuộc tiếp dân của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh theo đúng quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
2. Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả giải quyết các vụ việc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao và các quyết định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa được thực hiện. Trong trường hợp nhận thấy quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, nhưng trái với pháp luật hoặc phát hiện những tình tiết mới làm cho quyết định đó không còn đúng pháp luật nữa thì trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao cho cơ quan chức năng xem xét lại theo đúng thẩm quyền, báo cáo kết quả với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong thời hạn 30 ngày.
3. Thừa uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trả lời cho các đương sự có đơn thư trong những trường hợp cần thiết theo uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
CÁC MỐI QUAN HỆ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 48. Quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân Tỉnh với Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ
Uỷ ban nhân dân Tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về mọi hoạt động hành chính nhà nước ở địa phương; chấp hành và chịu sự chỉ đạo toàn diện của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng, các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 49. Quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân Tỉnh với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Uỷ ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm thực hiện các văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ xem xét các văn bản đó nếu xét thấy không phù hợp.
Điều 50. Quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân Tỉnh với Tỉnh uỷ
1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh chịu sự lãnh đạo toàn diện của Tỉnh uỷ thông qua tổ chức Đảng đoàn Hội đồng nhân dân Tỉnh, Ban Cán sự đảng Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Uỷ ban nhân dân Tỉnh chịu trách nhiệm cụ thể hoá việc thực hiện các nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng và các chương trình phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng do Tỉnh uỷ đề ra.
2. Định kỳ sáu tháng, Uỷ ban nhân dân Tỉnh báo cáo kết quả điều hành việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, đồng thời đề xuất những biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Tỉnh uỷ; bảo đảm sự thống nhất các chủ trương, chính sách của Đảng với pháp luật của Nhà nước trên địa bàn Tỉnh.
Điều 51. Quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân Tỉnh với Hội đồng nhân dân Tỉnh
1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân Tỉnh. Mỗi thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước Hội đồng nhân dân Tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh; báo cáo Hội đồng nhân dân Tỉnh những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện các nghị quyết đó để Hội đồng nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
3. Uỷ ban nhân dân Tỉnh, các thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh.
4. Uỷ ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi để các Ban của Hội đồng nhân dân Tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh thực hiện nhiệm vụ của mình.
5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân Tỉnh chuẩn bị nội dung thuộc Chương trình kỳ họp của Hội đồng nhân dân Tỉnh.
6. Quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân Tỉnh với Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh là quan hệ phối hợp nhằm thực hiện có hiệu quả nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh. Trong giải quyết công việc nếu có những ý kiến khác nhau thì báo cáo xin ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
1. Quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân Tỉnh với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo Điều 125 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 và Quy chế phối hợp hoạt động ký kết giữa Uỷ ban nhân dân Tỉnh với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể.
2. Uỷ ban nhân dân Tỉnh phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh tổ chức động viên nhân dân tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3. Khi nghiên cứu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đoàn thể nào, thì Uỷ ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm mời lãnh đạo đoàn thể đó tham gia.
4. Hàng tháng, Uỷ ban nhân dân Tỉnh thông báo cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh về kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Điều 53. Quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân Tỉnh với Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh
1. Quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân Tỉnh với Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh là quan hệ phối hợp nhằm thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở địa phương.
2. Uỷ ban nhân dân Tỉnh tạo mọi điều kiện thuận lợi để Đoàn Đai biểu Quốc hội và Đại biểu Quốc hội thực hiện nhiệm vụ của mình, nhất là công tác giám sát, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân.
3. Uỷ ban nhân dân Tỉnh mời Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh tham dự các phiên họp thường kỳ của Uỷ ban nhân dân Tỉnh khi bàn các vấn đề có liên quan. Trước mỗi kỳ họp Quốc hội, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội mời Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh đến dự họp để phản ánh tình hình kinh tế - xã hội của địa phương sáu tháng hoặc cả năm.
4. Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký, Uỷ ban nhân dân Tỉnh gởi văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành đến Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh để giám sát và cùng theo dõi thực hiện.
Điều 54. Quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân Tỉnh với Viện kiểm sát nhân dân Tỉnh và Toà án nhân dân Tỉnh
1. Mối quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân Tỉnh với Viện kiểm sát nhân dân Tỉnh và Toà án nhân dân Tỉnh là mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan quản lý hành chính nhà nước và cơ quan tư pháp ở địa phương.
2. Uỷ ban nhân dân Tỉnh tạo mọi điều kiện thuận lợi để các cơ quan tư pháp thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật, đảm bảo thực thi pháp luật, các quyền và nghĩa vụ của mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, phát huy dân chủ, nâng cao pháp chế xã hội chủ nghĩa, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng trên địa bàn Tỉnh.
CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ SỬA ĐỔI QUY CHẾ LÀM VIỆC
Điều 55. Trách nhiệm thông tin, báo cáo
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm báo cáo tổng hợp định kỳ về tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn Tỉnh và các báo cáo chuyên đề, đột xuất khác theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của cơ quan nhà nước cấp trên, của Tỉnh uỷ và Hội đồng nhân dân Tỉnh.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
a) Báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm) tổng hợp về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các nội dung cần thiết khác; các báo cáo tuần theo quy định về chế độ thông tin, báo cáo.
b) Các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
c) Theo sự phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, chuẩn bị các báo cáo của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Ban Cán sự đảng Uỷ ban nhân dân Tỉnh để báo cáo Chính phủ, Thủ trưởng Chính phủ, Bộ ngành Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Tỉnh uỷ và Hội đồng nhân dân Tỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều này và các báo cáo khác khi được yêu cầu.
d) Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan chuyên môn khác và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về các thông tin có liên quan. Thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan khác.
đ) Tổ chức cập nhật thường xuyên thông tin về hoạt động chỉ đạo, điều hành của ngành, địa phương lên các sub-portal của đơn vị; đồng thời có trách nhiệm cung cấp thông tin để cập nhật lên Cổng thông tin điện tử của Tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
3. Ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này, tại các phiên họp thường kỳ của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội và kiến nghị các giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ kế hoạch tháng, quý, 6 tháng và năm; Ban Chỉ đạo Phòng chống tham nhũng Tỉnh báo cáo hàng quý về công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; Chánh Thanh tra Tỉnh báo cáo hàng quý về công tác thanh tra, tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo hàng quý về công tác cải cách hành chính; Giám đốc Sở Tài chính báo cáo hàng quý về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh báo cáo hàng tháng về tình hình thực hiện chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và các báo cáo chuyên đề, đột xuất khác theo chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
4. Ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức việc xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin tại Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh để phục vụ có hiệu quả sự chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các phiên họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh và các cuộc họp, làm việc, xử lý công việc thường xuyên của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh (nếu cần thiết); gửi tài liệu, mời họp qua mạng máy tính.
b) Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc thường xuyên của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, bao gồm: các vấn đề quan trọng do các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và các thông tin nổi bật về kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng trên địa bàn Tỉnh trong tuần;
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và khi cần thiết tổ chức họp báo để thông báo các vấn đề quan trọng trong chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
d) Phối hợp trao đổi thông tin với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Tỉnh; tham dự các cuộc giao ban hàng tuần của Văn phòng Tỉnh uỷ; các cuộc họp giữa Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh với Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
e) Cung cấp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tỉnh các báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, thông tin chỉ đạo, điều hành, chương trình công tác, các hoạt động thường ngày của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và đúng quy định của pháp luật.
g) Truyền đạt ý kiến của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố liên quan xử lý, giải quyết các vấn đề báo chí nêu, đồng thời theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo việc thực hiện với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
5. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nhằm nắm bắt và xử lý kịp thời, hiệu quả mọi vấn đề phát sinh trong phạm vi lĩnh vực, địa phương mình phụ trách; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thông tin, báo cáo đảm bảo yêu cầu nhanh, chính xác, hiệu quả.
6. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phải chấp hành nghiêm chế độ thông tin báo cáo theo quy định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Điều 56. Thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cho nhân dân
1. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh:
a) Thực hiện chế độ thông tin cho nhân dân thông qua các báo cáo của Uỷ ban nhân dân Tỉnh trước Hội đồng nhân dân Tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử tri, của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng.
b) Có hình thức thích hợp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng và nhân dân về tình hình hoạt động của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và về các chế độ, chính sách mới ban hành, các văn bản của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh:
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh thực hiện trách nhiệm của mình trong việc thông tin cho nhân dân và thông tin cho các cơ quan báo chí.
b) Tổ chức việc cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng về hoạt động của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng trên địa bàn Tỉnh theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
c) Tổ chức công bố, phát hành các văn bản, quy định, chính sách do Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa phương.
d) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc cung cấp thường xuyên, phục vụ cập nhật thông tin lên Cổng thông tin điện tử của Tỉnh để đưa tin, tuyên truyền, phổ biến tình hình mọi mặt của địa phương ra cả nước và quốc tế theo đúng quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
a) Thực hiện tốt quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc tiếp cận các thông tin chính xác, kịp thời về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình quản lý.
b) Trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng hoặc theo chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh; đưa tin để cơ quan thông tin đại chúng đăng bài, phát tin tuyên truyền cho công tác của cơ quan, địa phương mình; đồng thời đề nghị cải chính những nội dung đăng, phát tin sai sự thật.
c) Tăng cường quản lý công tác thông tin, báo chí chuyên ngành; không để lộ các thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật của Nhà nước.
d) Thông báo công khai về tình hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân (ngoài nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước) theo các hình thức thích hợp như đăng trên báo Tỉnh và Trung ương, phát tin trên hệ thống truyền hình và phát thanh địa phương, đăng lên Cổng thông tin điện tử của Tỉnh.
Điều 57. Truyền thông tin trên mạng tin học
1. Các văn bản sau đây phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tỉnh:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh đã ban hành.
b) Các văn bản của Nhà nước về chính sách, pháp luật mới, các dự thảo văn bản do Uỷ ban nhân dân Tỉnh, các cơ quan chuyên môn soạn thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản.
c) Các văn bản hành chính, các báo cáo, thủ tục hành chính, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh chỉ định.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
3. Các đơn vị trong mạng tin học của Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học diện rộng của Uỷ ban nhân dân Tỉnh theo quy định; thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo, điều hành và các thông tin do Uỷ ban nhân dân Tỉnh gửi để quán triệt và thực hiện.
Điều 58. Sửa đổi Quy chế làm việc
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát hiện có mâu thuẫn, chồng chéo với pháp luật hiện hành, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh cho ý kiến chỉ đạo để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre
- 2Quyết định 17/2008/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái
- 3Quyết định 302/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
- 5Quyết định 13/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của UBND tỉnh Tuyên Quang nhiệm kỳ 2011 - 2016
- 6Quyết định 955/QĐ-UBND-HC năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
- 1Nghị định 136/2005/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 2Quyết định 53/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 4Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Nghị định 179/2007/NĐ-CP ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ
- 8Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre
- 9Quyết định 17/2008/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái
- 10Quyết định 302/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
- 11Quyết định 13/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của UBND tỉnh Tuyên Quang nhiệm kỳ 2011 - 2016
Quyết định 23/2008/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 23/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/07/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Trương Ngọc Hân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/07/2008
- Ngày hết hiệu lực: 17/08/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực