- 1Thông tư 13/2005/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 186/2004/NĐ-CP Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của Chính phủ do Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- 2Nghị định 152/2005/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- 3Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông năm 1994
- 4Luật Giao thông đường bộ 2001
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2007/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 14 tháng 3 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29/6/2001;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông ngày 02/12/1994;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số 13/2005/TT-BGTVT ngày 07/11/2005 của Bộ Giao thông vận tải việc hướng dẫn một số điều của Nghị định 186;
Căn cứ Nghị định số: 152/2005/NĐ-CP, ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số: 116/TTr-SGTVT ngày 22/02/2007,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, quốc lộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 72/2003/QĐ-UB ngày 18/9/2003 của UBND tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI ĐƯỜNG TỈNH, QUỐC LỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2007 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nội dung hoạt động, trách nhiệm của các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện), UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã), các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; sử dụng, khai thác, cấp phép thi công công trình trong phạm vi đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường tỉnh và quốc lộ (sau đây gọi chung là đường bộ) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cư trú hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh hai bên đường bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang phải thực hiện Quy chế này và các quy định khác của pháp luật hiện hành về bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :
1. “Công trình đường bộ” gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường, hệ thống thoát nước, đèn tín hiệu, đèn chiếu sáng, cọc tiêu, biển báo hiệu, rào chắn, dải phân cách...và các công trình thiết bị phụ trợ khác.
2. “Đất của đường bộ” là phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng;
3. “Hành lang an toàn đường bộ” là dải đất dọc hai bên đường (kể cả phần mặt nước sông, suối hai bên cầu, cống, bến phà, cầu phao) để bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.
4. “Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ” gồm công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.
PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 3. Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Bao gồm đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; phạm vi bảo vệ trên không, dưới mặt nước, dưới mặt đất có liên quan đến an toàn công trình đường bộ và an toàn giao thông đường bộ (theo Chương IV, Nghị định 186/2004/NĐ-CP).
Điều 4. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ
Đối với đường tỉnh và quốc lộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang được xác định theo cấp đường quy hoạch.
(Cụ thể của từng tuyến đường tại phụ lục 1,2 kèm theo)
SỬ DỤNG, KHAI THÁC, CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH TRONG PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ
1. Đất của đường bộ chỉ dành để xây dựng công trình đường bộ và sử dụng, khai thác cho mục đích an toàn giao thông vận tải đường bộ.
2. Việc xây dựng một số công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải bảo đảm khai thác an toàn công trình đường bộ và chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
a. Công trình phục vụ yêu cầu bảo đảm an ninh, quốc phòng;
b. Công trình có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ;
c. Công trình phải bố trí trên cùng một mặt bằng với công trình đường bộ để đảm bảo tính đồng bộ và tiết kiệm như: đường cáp quang ngầm, đường dây tải điện, đường ống cấp nước, cấp xăng dầu, khí đốt; các công trình cột đường dây tải điện, cột đường dây thông tin, biển quảng cáo;
d. Các điểm đấu nối từ đường bộ vào khu dân cư, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu thương mại, dịch vụ, các trạm kinh doanh xăng dầu, giao với đường bộ theo quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
3. Việc xây dựng các công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ và hành lang an toàn đường bộ chỉ được thực hiện khi cơ quan quản lý nhà nước về đường bộ có thẩm quyền cấp phép và theo đúng trình tự thủ tục quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Điều 6. Sử dụng, khai thác trong phạm vi đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ
Trình tự, thủ tục cho phép xây dựng công trình gồm các bước như sau:
1. Thoả thuận trước khi phê duyệt quy hoạch.
Các cơ quan, tổ chức được giao lập quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại, dịch vụ, các trạm kinh doanh xăng dầu có nhu cầu sử dụng đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ, xây dựng các điểm đấu nối với các tuyến đường bộ trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt phải tiến hành xin ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải đối với quy hoạch có liên quan đến các quốc lộ qua địa bàn tỉnh; xin ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải đối với quy hoạch có liên quan đến các tuyến đường tỉnh.
Quy hoạch các công trình: đường cáp quang ngầm, đường dây tải điện, đường ống cấp nước, cấp xăng dầu, khí đốt; các công trình cột đường dây tải điện, cột đường dây thông tin, biển hiệu quảng cáo nằm trong đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ không phải thực hiện bước thoả thuận này.
2. Chấp thuận về thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công trước khi phê duyệt.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao lập thiết kế cơ sở (khi lập Dự án đầu tư), thiết kế bản vẽ thi công (khi lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật) xây dựng các công trình có điểm đấu nối với đường bộ nằm trong đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ (đã có thoả thuận từ bước lập quy hoạch); xây dựng các công trình đường cáp quang ngầm, đường dây tải điện, đường ống cấp nước, cấp xăng dầu, khí đốt; các công trình cột đường dây tải điện, cột đường dây thông tin, biển quảng cáo nằm trong đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ trước khi trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải xin chấp thuận bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải đối với các công trình thuộc dự án nhóm A; xin chấp thuận bằng văn bản của Cục Đường bộ Việt Nam đối với các công trình thuộc dự án nhóm B, C có liên quan đến các quốc lộ qua địa bàn tỉnh; xin chấp thuận bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải đối với các công trình thuộc dự án nhóm B, C có liên quan đến các tuyến đường tỉnh.
3. Xin cấp giấy phép thi công bảo đảm an toàn giao thông các công trình xây dựng nằm trong đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
Các công trình xây dựng trong đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ; xây dựng đường đấu nối vào đường bộ chỉ được phép thi công sau khi có giấy phép thi công do Khu Quản lý đường bộ II (Cục Đường bộ Việt Nam) cấp đối với các công trình liên quan đến quốc lộ 1A mới và cũ; do Sở Giao thông vận tải cấp đối với các công trình liên quan đến quốc lộ 31, quốc lộ 37, quốc lộ 279 và các tuyến đường tỉnh.
Hồ sơ xin cấp giấy phép thi công gồm:
Đơn xin phép thi công hạng mục công trình liên quan đến an toàn giao thông, công trình đường bộ, hành lang an toàn đường bộ kèm theo phương án thi công bảo đảm an toàn giao thông vận tải, bảo vệ an toàn công trình đường bộ; phương án khôi phục trả lại mặt bằng khi công trình hoàn thành; thời gian thi công; bản cam kết tự di chuyển công trình khi ngành đường bộ có yêu cầu sử dụng và không đòi bồi thường.
Các văn bản thoả thuận, chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, các cơ quan cấp phép có trách nhiệm xem xét và trực tiếp cấp giấy phép thi công. Trường hợp chưa đủ điều kiện cấp phép phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. Hồ sơ xin cấp phép thi công được lưu trữ và báo cáo cơ quan quản lý đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
4. Các cửa hàng xăng dầu xây dựng mới dọc hệ thống đường bộ phải xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ và theo đúng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Việc sử dụng hành lang an toàn đường bộ để xây dựng các nút giao nối với các tuyến quốc lộ, các tuyến đường tỉnh; xây dựng công trình thiết yếu (lắp đặt các loại bảng tin, biển quảng cáo, pa nô áp phích, thi công công trình cấp điện, nước...) có sử dụng và khai thác khoảng không, vùng đất, vùng nước trong hành lang an toàn đường bộ chỉ được phép thi công khi đã có cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp phép (quy định tại khoản 3, Điều này).
4. Việc đấu nối với quốc lộ, đường tỉnh trên các tuyến đường có lưu lượng vận tải thấp, chưa quy hoạch đường gom, đường địa phương, Sở Giao thông vận tải hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục đấu nối tạm thời theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ;
2. Phát hiện và thông báo kịp thời cho chính quyền địa phương, cơ quan Công an hoặc đơn vị quản lý đường bộ nơi gần nhất các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình đường bộ hoặc các hư hỏng của công trình đường bộ;
3. Tự giác kê khai đầy đủ về nhà, đất và các công trình khác đã nằm trong hành lang an toàn đường bộ (mẫu số1, phụ lục 3 kèm theo), ký cam kết thực hiện trách nhiệm bảo vệ công trình đường bộ, hành lang an toàn đường bộ với chính quyền địa phương, cơ quan có trách nhiệm quản lý đường bộ (mẫu số 2, phụ lục 4 kèm theo) và thực hiện đúng các điều đã cam kết;
4. Không xây dựng mới hoặc cơi nới, cải tạo nhà cửa hay bất kỳ công trình nào khác nằm trong hành lang an toàn đường bộ; không lấn chiếm lề, lòng đường làm nơi họp chợ, để nông, lâm, hải sản, vật liệu xây dựng hoặc làm nơi sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác; không tự ý tháo dỡ, di chuyển hoặc làm hư hỏng, mất tác dụng của công trình báo hiệu đường bộ;
5. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra của Thanh tra Giao thông vận tải, của cơ quan quản lý đường bộ và chính quyền địa phương về việc sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ.
Điều 8. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến nhân dân trong xã nắm được các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ; hướng dẫn, tiến hành cho các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở dọc hai bên đường bộ đi qua địa bàn tự kê khai nhà, đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ và ký cam kết không vi phạm công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ;
2. Không để xảy ra tình trạng xâm phạm công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ qua địa phận xã;
3. Chủ động tổ chức lực lượng của xã thường xuyên kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ; phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý đường bộ, Thanh tra Giao thông vận tải và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ trên địa bàn xã;
4. Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ theo thẩm quyền;
5. Thực hiện sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp trên và hướng dẫn của các ngành chức năng về công tác bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ; phối hợp với các địa phương khác và các cơ quan, đơn vị có liên quan để giải quyết vi phạm xảy ra tại các địa bàn giáp ranh.
Điều 9. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
1. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội của huyện tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền cho cán bộ, đoàn viên, hội viên và nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
2. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện; kiểm tra, đôn đốc công tác kê khai nhà đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ, cam kết không vi phạm công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ của các cơ quan, hộ gia đình, tổ chức và cá nhân trên địa bàn; xử lý nghiêm minh đối với cán bộ thiếu trách nhiệm hoặc có sai phạm trong công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức lực lượng thực hiện cưỡng chế, giải toả theo thẩm quyền được pháp luật quy định đối với các trường hợp cố tình vi phạm công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ;
3. Quy hoạch, sắp xếp nơi họp chợ hợp lý, nằm ngoài hành lang an toàn giao thông và mọi hoạt động không để ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ; chỉ đạo giữ gìn trật tự an toàn giao thông, không để dân họp chợ trên lòng, lề đường gây cản trở giao thông trên địa bàn huyện. Khi quy hoạch khu dân cư, khu thương mại - dịch vụ ...dọc hai bên đường bộ phải phù hợp với quy hoạch chung của ngành giao thông, của địa phương và phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền trước khi quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
4. Không cấp đất hoặc cấp phép cho các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân xây dựng nhà cửa, công trình nằm trong hành lang an toàn đường bộ hoặc ngoài hành lang an toàn đường bộ nhưng có ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình đường bộ;
5. Tuỳ theo tình hình cụ thể (định kỳ hoặc đột xuất) Uỷ ban nhân dân huyện chủ trì tổ chức họp theo đề nghị của Thanh tra Giao thông vận tải và Đoạn Quản lý đường bộ để kiểm điểm, đánh giá kết quả công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện.
Điều 10. Trách nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Giao thông vận tải:
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của tỉnh; phối hợp với Uỷ ban mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, với các Sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ;
Chỉ đạo, hướng dẫn đơn vị quản lý đường bộ và Thanh tra Giao thông vận tải thực hiện các công việc sau đây:
a) Đoạn Quản lý đường bộ
Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện việc cắm mốc lộ giới xác định phạm vi đất dành cho đường bộ và bàn giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo vệ;
Thường xuyên tuần đường, phát hiện, lập biên bản các sự cố công trình, các hành vi vi phạm công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ để kịp thời ngăn chặn và xử lý vi phạm;
Lắp đặt đầy đủ hệ thống báo hiệu đường bộ (tín hiệu, báo hiệu và các công trình phụ trợ an toàn giao thông đường bộ…); quản lý, duy tu, sửa chữa bảo đảm trạng thái an toàn kỹ thuật của công trình giao thông đường bộ;
Kịp thời khắc phục sửa chữa các công trình giao thông bị hư hỏng, bị mất. Nếu người vi phạm không tự giác chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả, các Hạt trưởng Quản lý đường bộ phải thông báo bằng văn bản với Uỷ ban nhân dân xã và Thanh tra Giao thông vận tải đề nghị phối hợp giải quyết và có biện pháp theo dõi, kiểm tra, ngăn chặn tái phạm;
Phối hợp với Thanh tra Giao thông vận tải thống nhất lập dự toán chi phí cho hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật, chi phí cưỡng chế và chi phí hội họp giải quyết vi phạm hành lang an toàn đường bộ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; nguồn kinh phí được trích từ nguồn sửa chữa thường xuyên đường bộ và nguồn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ được trích để lại cho Thanh tra Giao thông vận tải.
b) Thanh tra Giao thông vận tải
Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ theo thẩm quyền;
Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương và Đoạn Quản lý đường bộ xử lý vi phạm công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ. Khi nhận được thông báo của Đoạn Quản lý đường bộ về việc vi phạm công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ, Thanh tra Giao thông vận tải phải có mặt kịp thời, phối hợp xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật. Những trường hợp cố tình không thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính, Thanh tra Giao thông vận tải phải phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và Đoạn Quản lý đường bộ để có biện pháp bắt buộc thực hiện;
Hàng tháng, hàng quý phối hợp với Đoạn Quản lý đường bộ tổng hợp những vi phạm phát sinh và biện pháp xử lý, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã về tình hình vi phạm công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn; kiến nghị và phối hợp với các lực lượng của địa phương, Đoạn Quản lý đường bộ cưỡng chế, giải toả các trường hợp cố tình vi phạm công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ;
Chỉ đạo và giám sát hoạt động của lực lượng Thanh tra Giao thông vận tải; xây dựng kế hoạch, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện phòng, chống và khắc phục hư hại các công trình giao thông đường bộ do thiên tai, địch họa;
Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác bảo vệ công trình giao thông đường bộ và hành lang an toàn đường bộ. Tổng hợp kết quả báo cáo Bộ Giao thông vận tải và Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Công an tỉnh:
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân các huyện, xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ; chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự, Công an các huyện, thành phố tăng cường phối hợp với Thanh tra Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh:
Chỉ đạo lực lượng quân sự địa phương, phối hợp với các đơn vị quân đội khác đóng trên địa bàn tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục đến toàn thể cán bộ, chiến sỹ thực hiện Quy chế bảo vệ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành; sẵn sàng huy động lực lượng tham gia bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.
4. Sở Văn hoá-Thông tin:
Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp, Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; nêu gương những điển hình tốt và phê phán những hành vi chưa tốt, tạo dư luận xã hội quan tâm, đồng tình ủng hộ các hành vi bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ, lên án những hành vi phá hoại kết cấu hạ tàng giao thông đường bộ để dăn đe ngăn chặn các hành vi vi phạm hoặc tái phạm.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan đưa chương trình phổ biến pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ vào chương trình, nội dung học tập của học sinh, sinh viên; lồng ghép nội dung Quy chế này vào các cuộc thi tìm hiểu pháp luật trong các trường học.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư :
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải bố trí kế hoạch vốn hàng năm cho công tác bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.
7. Các Sở : Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thương mại và Du lịch, theo chức năng nhiệm vụ của mình, phối hợp với Sở Giao thông vận tải hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc sử dụng kinh phí ngân sách cho bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; quản lý, sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ; cấp phép xây dựng và lập các đồ án quy hoạch; xây dựng các công trình thuỷ lợi, xăng dầu, dịch vụ thương mại.. có liên quan đến công trình giao thông đường bộ.
8. Đề nghị các tổ chức Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể nhân dân: thường xuyên tuyên truyền, vận động đến các hội viên, đoàn viên; đến từng thôn, xóm, khu dân cư và từng hộ gia đình phát động và đẩy mạnh phong trào “toàn dân tham gia bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ”.
Điều 11. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sẽ được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình đối với Quy chế bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Sở Giao thông vận tải, các Sở, ngành của tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện tốt Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, Sở Giao thông vận tải kịp thời đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 1522/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khi vận chuyển mía đường do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3Quyết định 180/QĐ-UBND năm 2010 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2009
- 1Thông tư 13/2005/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 186/2004/NĐ-CP Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của Chính phủ do Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- 2Nghị định 152/2005/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- 3Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông năm 1994
- 4Luật Giao thông đường bộ 2001
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 7Quyết định 1522/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khi vận chuyển mía đường do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 8Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, quốc lộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- Số hiệu: 23/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/03/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Nguyễn Công Bộ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/03/2007
- Ngày hết hiệu lực: 09/11/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực