Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2007/QĐ-UBND | Vinh, ngày 16 tháng 3 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ KHUYẾN CÔNG TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, Thông tư liên tịch số 36/2005/TTLT-BTC-BCN ngày 16/5/2005 của Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại văn bản số 28/TT-CN ngày 10 tháng 01 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy chế quản lý, sử dụng quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An”.
Điều 2. Quyết định này hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 109/2004/QĐ-UB ngày 29/10/2004 của UBND tỉnh “về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng quỹ khuyến công Nghệ An”.
Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công an, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò; Thủ trưởng các đơn vị, các tổ chức và cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ KHUYẾN CÔNG TỈNH NGHỆ AN
( Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày16/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Điều 1. Mục đích thành lập quỹ khuyến công.
1. Hỗ trợ tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Thúc đẩy phát triển ngành nghề truyền thống, du nhập nghề mới, ứng dụng khoa học kỷ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề của tỉnh.
3. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Điều 2. Quỹ khuyến công được hình thành từ các nguồn:
1. Ngân sách tỉnh được Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí hàng năm.
2. Nguồn vốn được hỗ trợ từ kinh phí khuyến công Quốc gia.
3. Đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Các nguồn thu nhập hợp pháp khác.
Điều 3. Đối tượng được hỗ trợ Quỹ khuyến công
1.Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo luật doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước;
b) Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo luật Hợp tác xã
c) Hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo quy định hiện hành.
2.Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công.
Điều 4. Nội dung hỗ trợ của Quỹ khuyến công
1. Hỗ trợ tổ chức cá nhân khởi sự doanh nghiệp lập dự án đầu tư phát triển công nghiệp, TTCN và làng nghề, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng, đào tạo lao động, huy động vốn xin ưu đãi đầu tư phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh.
2. Hỗ trợ lập dự án, đề án quy hoạch phát triển khu, cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn.
3. Hỗ trợ, tư vấn cơ sở sản xuất công nghiệp xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.
4. Hỗ trợ, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, cán bộ kỷ thuật, đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề.
5. Hỗ trợ cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh, tham gia triển lãm, hội chợ giới thiệu sản phẩm và xây dựng thương hiệu sản phẩm.
6. Hỗ trợ, tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan học tập, khảo sát thị trường trong nước, hỗ trợ và tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, tham gia các hiệp hội lành nghề.
7. Hỗ trợ thiết kế mới, cải tiến mẫu mã, kiểu dáng các sản phẩm có gí trị kinh tế cao.
8. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỷ thuật, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, chuyển giao công nghệ.
9. Hỗ trợ công tác thông tin tuyên truyền về sản xuất công nghiệp, thiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
10.Chi kiểm ta đánh giá hoạt động khuyến công tại cơ sở.
11.Chi khen thưởng các cơ sở SXCN, làng nghề, nghệ nhân, xử lý môi trường theo quy định UBND tỉnh.
Điều 5. Ngành nghề được hưởng chính sách khuyến công.
1. Công nghiệp chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản.
2. Công nghiệp chế biến khoáng sản.
3. Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động.
4. Sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước.
5. Sản xuất sản phẩm phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy cơ khí phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp.
6. Xây dựng thủy điện nhỏ, điện sử dụng năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo có công suất lắp đặt dưới 10.000KW để cung cấp điện cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
7. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.
Điều 6. Quản lý quỹ khuyến công
1. Sở Công nghiệp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Quỹ khuyến công theo các nội dung sau đây:
a)Hàng năm lập kế hoạch khuyến công gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét trình HĐND tỉnh quyết định.
b)Căn cứ vào nguồn kinh phí khuyến công được UBND tỉnh thông báo hàng năm, UBND tỉnh giao Sở Công nghiệp:
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ khuyến công, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chỉ đạo và hướng dẫn triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch được duyệt và thanh quyết toán quỹ theo quy định.
c) Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động khuyến công.
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá định kỳ, hàng năm báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện Quỹ khuyến công.
đ) Tham mưu cho UBND tỉnh để trình Bộ Công nghiệp các chương trình, dự án khuyến công Quốc gia, tổng hợp, báo cáo hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh.
e) Đề nghị khen thưởng các tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác khuyến công.
2. Trung tâm khuyến công chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý Quỹ khuyến công theo Quy chế quản lý quỹ và chế độ tài chính hiện hành, gồm các nội dung sau:
a) Xây dựng kế hoạch quỹ khuyến công hàng năm và dài hạn báo cáo Sở Công nghiệp trình UBND tỉnh Quyết định.
b) Thông báo, hướng dẫn cho các đối tượng được hỗ trợ lập hồ sơ, tiếp nhận, xem xét, tổng hợp hồ sơ đề nghị của các đơn vị trình Sở Công nghiệp và hướng dẫn triển khai thực hiện.
c) Công khai Quỹ khuyến công, thực hiện quyết toán theo quy định hiện hành; tổng hợp kết quả báo cáo về Sở Công nghiệp, Sở Tài chính.
Điều 7. Sử dụng quỹ khuyến công.
1. Các đói tượng được hỗ trợ kinh phí khuyến công có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ và thanh quyết toán kịp thời khi kết thúc chương trình, dự án theo quy chế quả lý tài chính hiện hành.
2. Kinh phí khuyến công đến 31 tháng 12 chưa được thực hiện hết hoặc chưa chi hết, Sở Công nghiệp báo cáo Sở Tài chính để giải quyết theo quy định hiện hành.
Các tổ chức, cá nhân khi có chương trình, dự án cần hỗ trợ đột xuất thì lập hồ sơ gửi Trung tâm Khuyến công để tổng hợp, báo cáo Sở Công nghiệp trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 9. Phân công trách nhiệm.
1. Sở Công nghiệp: chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này; phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và các tổ chức liên quan chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quản lý và sử dụng quỹ.
2. Sở Tài chính: Tổng hợp, cân đối nguồn vốn khuyến công trong dự toán ngân sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định; chuyển nguồn cho trung tâm khuyến công sau khi co quyết định của UBND tỉnh để Sở Công nghiệp cấp kinh phí khuyến công cho đối tượng được hưởng, thực hiện thanh tra, kiểm tra việc sử dụng Quỹ khuyến công theo quy định.
3. Các Sở, Ban, Ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò: hướng dẫn các đơn vị trong phạm vi quản lý của mình xây dựng kế hoạch hỗ trợ, xem xét, có ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình đối với hồ sơ đề nghị hỗ trợ, đề xuất kế hoạch khuyến công hàng năm của ngành, của địa phương.
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
1. Những tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý, sử dụng và tạo nguồn Quỹ khuyến công được xem xét khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Những tổ chức, cá nhân vi phạm, có hành vi gian lận để được hưởng các khoản hỗ trợ từ Quỹ khuyến công thì phải hoàn trả và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các đơn vị thuộc đối tượng hỗ trợ báo cáo UBND tỉnh để kịp thời xem xét giải quyết.
- 1Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 2Quyết định 27/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 2039/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý và sử dụng quỹ khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4Hướng dẫn liên ngành 1213/2010/HDLN/STC-SCT năm 2010 thực hiện Quyết định 27/2010/QĐ.UBND về “Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Khuyến công tỉnh Nghệ An
- 1Thông tư liên tịch 36/2005/TTLT-BTC-BCN hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công do Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp ban hành
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003
- 5Luật Hợp tác xã 2003
- 6Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 7Quyết định 2039/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý và sử dụng quỹ khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 8Hướng dẫn liên ngành 1213/2010/HDLN/STC-SCT năm 2010 thực hiện Quyết định 27/2010/QĐ.UBND về “Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Khuyến công tỉnh Nghệ An
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 23/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/03/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Phan Đình Trạc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra