- 1Thông tư liên tịch 36/2005/TTLT-BTC-BCN hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công do Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp ban hành
- 2Thông tư 03/2005/TT-BCN hướng dẫn thưc hiện Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn do Bộ Công nghiệp ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2039/2006/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 22 tháng 9 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số: 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 36/2005/TTLT-BTC-BCN ngày 16/5/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công;
Căn cứ Thông tư số: 03/2005/TT-BCN ngày 23/6/2005 của Bộ Công nghiệp về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số: 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp Bến Tre,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giám đốc Sở Công nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2039/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2006 của UBND tỉnh Bến Tre)
1. Quỹ khuyến công là nguồn tài chính của Nhà nước được hình thành để tạo điều kiện hỗ trợ và khuyến khích các tổ chức, cá nhân sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, phát triển sản phẩm mới, mở rộng quy mô sản xuất theo chương trình khuyến công của tỉnh.
2. Quỹ khuyến công được hình thành từ các nguồn:
a) Ngân sách của tỉnh cấp theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm;
b) Kinh phí Quỹ khuyến công quốc gia hỗ trợ các chương trình phát triển công nghiệp nông thôn;
c) Kinh phí thu hồi lại của các đề án, dự án khuyến công có thu hồi từ các năm trước;
d) Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Quỹ khuyến công do Trung tâm Khuyến công Bến Tre thống nhất quản lý. Quỹ khuyến công sử dụng tài khoản của Trung tâm Khuyến công mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Bến Tre.
Trong Quy chế này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Nguyên liệu tại chỗ là nguyên, vật liệu chính trong phạm vi địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Sản phẩm mới là sản phẩm chưa sản xuất tại huyện, thị xã nơi dự kiến đầu tư.
3. Sử dụng nguyên liệu trong nước là sử dụng nguyên, vật liệu chính trong nước từ 70% trở lên.
4. Sản phẩm có ý nghĩa chiến lược là sản phẩm chiếm tỷ trọng trong cơ cấu GDP cao hơn các sản phẩm khác; hay có vai trò quan trọng trong việc góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hoặc khu vực.
Điều 4. Đối tượng được hỗ trợ từ Quỹ khuyến công.
1. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp tại các huyện, thị xã, thị trấn và xã trong tỉnh (sau đây gọi là cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn) bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
c) Hộ kinh doanh hoạt động theo Nghị định số: 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
d) Hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở các làng nghề.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện và năng lực thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công, gồm: các hoạt động dịch vụ trong việc tư vấn đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác có liên quan đến đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn – sau đây gọi là đơn vị hoạt động dịch vụ khuyến công.
Điều 5. Ngành nghề được xem xét hỗ trợ từ Quỹ khuyến công.
Cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn được hưởng chính sách khuyến công của Nhà nước đối với các ngành nghề sau:
1. Chế biến nông - lâm - thủy hải sản;
2. Sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, đan đát, gốm sứ;
3. Dệt may - da giày;
4. Điện tử gia dụng;
5. Sản phẩm gia dụng;
6. Công nghiệp hóa chất;
7. Sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu tổng hợp thay gỗ;
8. Sản xuất các sản phẩm phục vụ chăn nuôi, trồng trọt, phân bón, thuốc thú y, thuốc trừ sâu,…
9. Sản xuất sản phẩm cơ khí phục vụ sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến;
10. Đóng mới và sửa chữa ghe tàu có công suất trung bình và lớn;
11. Các hoạt động sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm thuộc các ngành nghề trên đều được hưởng chính sách khuyến công của Nhà nước.
Điều 6. Nội dung chi hỗ trợ từ Quỹ khuyến công.
Các hoạt động được Quỹ khuyến công xem xét chi hỗ trợ, bao gồm:
1. Chi hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn:
a) Các hoạt động khởi sự doanh nghiệp, lập đề án, dự án đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng, đào tạo lao động, huy động vốn, xin ưu đãi đầu tư và các thủ tục hành chính khác theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre;
b) Các hoạt động hướng dẫn cho cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hóa sản xuất, hạ giá thành sản phẩm;
c) Các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường;
d) Cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, sản phẩm và công nghệ của thị trường trong và ngoài nước; tiếp thị và tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh và tổ chức triển lãm, hội chợ, giới thiệu sản phẩm;
e) Các hoạt động tổ chức đào tạo, truyền nghề và phát triển nghề;
f) Hỗ trợ chi phí cho cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn thuê diện tích tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm ở trong nước;
g) Tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan, khảo sát trong nước; hỗ trợ và tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, tham gia các hiệp hội ngành nghề;
h) Xây dựng thí điểm mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và thực hiện dịch vụ tư vấn khoa học - công nghệ để hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn.
2. Chi hỗ trợ những hoạt động khuyến công:
a) Tuyên truyền cho công tác khuyến công;
b) Đào tạo, tập huấn, tham quan học tập kinh nghiệm nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ hoạt động khuyến công;
c) Hỗ trợ xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công từng giai đoạn và hàng năm;
d) Hỗ trợ kiểm tra, theo dõi, đánh giá, giám sát các đề án, dự án khuyến công tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn;
e) Mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác khuyến công;
f) Khen thưởng theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Các khoản chi khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt, theo đúng quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ KHUYẾN CÔNG
Điều 7. Hình thức hỗ trợ và các trường hợp áp dụng.
1. Hỗ trợ - thu hồi một lần:
a) Là hình thức cho cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn vay một phần tiền trong một thời gian quy định để đầu tư phát triển sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất và cơ sở phải nộp lại một lần số tiền đúng bằng số tiền đã được cho vay với lãi suất bằng không (0%) đúng vào thời điểm đã được quy định trong hợp đồng.
b) Áp dụng đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn thuộc ngành nghề quy định ở Điều 5 Quy chế này; đối với những dự án có độ rủi ro thấp.
2. Hỗ trợ - thu hồi hàng năm thông qua trích khấu hao cơ bản:
a) Là hình thức cho cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn vay một phần tiền trong một thời gian quy định để đầu tư phát triển sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất và cơ sở phải nộp lại hàng năm thông qua trích khấu hao xây dựng cơ bản, tổng số tiền phải nộp đúng bằng số tiền đã được cho vay với lãi suất bằng không (0%) đúng vào thời điểm đã được quy định trong hợp đồng.
b) Áp dụng đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn thuộc ngành nghề quy định ở Điều 5 Quy chế này; đối với những dự án có thời gian thu hồi vốn chậm, có độ rủi ro thấp.
3. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
a) Là hình thức hỗ trợ phần tiền để trả lãi suất tiền vay trong một thời gian nhất định đối với những cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn có vay vốn của các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Đây là một hình thức hỗ trợ không thu hồi.
b) Áp dụng đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn thuộc ngành nghề quy định ở Điều 5 Quy chế này; đối với những dự án có độ rủi ro cao, hay nhu cầu được hỗ trợ vốn từ quỹ khuyến công vượt quá mức chi của các hình thức hỗ trợ được quy định ở điểm a khoản 1 Điều 11 và điểm a khoản 2 Điều 11 của Quy chế này.
4. Hỗ trợ không thu hồi:
a) Là hình thức hỗ trợ cho cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn hay đơn vị hoạt động dịch vụ khuyến công một số tiền cần thiết để thực hiện đề án, dự án, chương trình mà cơ sở hay đơn vị không phải hoàn trả bất cứ một khoản tiền nào sau khi thực hiện hoàn thành đề án, dự án, chương trình.
b) Áp dụng đối với các đơn vị hoạt động dịch vụ khuyến công và cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn thuộc ngành nghề quy định ở Điều 5 Quy chế này, đối với những đề án, dự án, chương trình nhằm mục đích thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp địa phương, hay có nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn được thụ hưởng, hoặc giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường, các vấn đề xã hội.
Điều 8. Hồ sơ, trình tự thủ tục cần thiết để được xem xét, hỗ trợ từ Quỹ khuyến công.
1. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản đề nghị (theo mẫu thống nhất của Trung tâm Khuyến công);
b) Bản thuyết minh đề án, dự án cụ thể, rõ ràng.
Hồ sơ được lập thành 04 bộ nộp tại Trung tâm Khuyến công Bến Tre.
2. Trình tự thủ tục:
a) Cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn gửi hồ sơ về Trung tâm Khuyến công trước ngày 15/6 hàng năm;
b) Trung tâm Khuyến công lựa chọn, tổng hợp những đề án, dự án đúng đối tượng và ngành nghề quy định;
c) Thông qua Hội đồng khoa học Sở Công nghiệp thẩm định, đề xuất hình thức hỗ trợ, mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ và đề xuất “có” hay “không” việc thế chấp tài sản hoặc giấy bảo lãnh tín chấp của các tổ chức chính trị - xã hội;
d) Trung tâm Khuyến công tổng hợp những đề án, dự án được Hội đồng khoa học Sở Công nghiệp xác định tính khả thi và thông qua Giám đốc Sở Công nghiệp trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt. Thời gian trình: trước ngày 15/8 hàng năm;
e) Đối với những dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Trung tâm Khuyến công tiến hành ký hợp đồng cam kết với các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn về hình thức hỗ trợ, số tiền hỗ trợ, tiến độ, quy mô các hạng mục phải thực hiện của đề án, dự án và thời điểm hoàn trả vốn (đối với hình thức hỗ trợ có thu hồi);
f) Tiến hành các thủ tục giải ngân và triển khai thực hiện dự án. Riêng đối với hình thức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, thủ tục giải ngân chỉ được thực hiện sau khi dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng và đã hoàn trả được vốn vay.
Điều 9. Điều kiện để được xem xét hỗ trợ từ quỹ khuyến công.
1. Đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn:
a) Có đề án, dự án đầu tư phát triển sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới, cải tiến quy trình sản xuất phù hợp với Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của Nhà nước; có đủ năng lực triển khai thực hiện đề án, dự án được Hội đồng khoa học Sở Công nghiệp thẩm định và xác định khả thi;
b) Có tài sản thế chấp hoặc giấy bảo lãnh tín chấp của các tổ chức chính trị - xã hội (nếu cần), tùy theo yêu cầu của Hội đồng khoa học Sở Công nghiệp đối với từng trường hợp cụ thể và được cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Tại một thời điểm bất kỳ trong năm, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn chỉ được hỗ trợ từ 1 trong 4 hình thức nêu tại Điều 7 của Quy chế này và chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước;
d) Riêng đối với hình thức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, ngoài những điều kiện ở điểm a, b, c khoản 1 Điều này, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn phải được các tổ chức tín dụng cho vay và có hợp đồng thực hiện hoàn trả nợ vay.
2. Đối với đơn vị hoạt động dịch vụ khuyến công: có kế hoạch, chương trình hàng năm hoặc kế hoạch bổ sung phù hợp với nội dung chương trình khuyến công trong từng thời kỳ, có đủ năng lực triển khai thực hiện đề án, dự án, được Giám đốc Sở Công nghiệp chấp thuận và cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Tiêu chí chọn lựa những đề án, dự án được hỗ trợ từ quỹ khuyến công.
Quỹ khuyến công ưu tiên hỗ trợ cho các dự án có nhiều trong các đặc điểm sau:
1. Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ;
2. Có sử dụng nhiều lao động;
3. Sản xuất các sản phẩm sử dụng nguồn nguyên liệu từ phế liệu, phế phẩm của các sản phẩm khác có sẵn tại địa phương;
4. Sản xuất sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu của thị trường;
5. Sản xuất hàng xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu, chủ yếu sử dụng nguyên liệu trong nước;
6. Sản xuất sản phẩm có ý nghĩa chiến lược trong tỉnh, trong khu vực hoặc toàn quốc và đồng thời phù hợp với chiến lược, quy hoạch về phát triển công nghiệp nông thôn của tỉnh trong từng giai đoạn.
Điều 11. Mức chi và thời gian hỗ trợ từ quỹ khuyến công.
Mức chi và thời gian hỗ trợ tương ứng với các hình thức hỗ trợ cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ - thu hồi một lần:
a) Mức hỗ trợ tối đa không quá 50% / tổng vốn đầu tư tài sản cố định của đề án, dự án, nhưng tối đa không quá 200 triệu đồng (hai trăm triệu);
b) Thời gian thu hồi được Hội đồng khoa học Sở Công nghiệp xem xét, đề xuất theo thời gian hoàn vốn của đề án, dự án và được cấp có thẩm quyền quyết định, nhưng không quá 3 (ba) năm.
2. Hỗ trợ - thu hồi hàng năm thông qua trích khấu hao cơ bản:
a) Mức hỗ trợ tối đa không quá 50% / tổng vốn đầu tư tài sản cố định của đề án, dự án, nhưng tối đa không quá 200 triệu đồng (hai trăm triệu);
b) Thời gian thu hồi được Hội đồng khoa học Sở Công nghiệp xem xét, đề xuất theo thời gian khấu hao cơ bản của đề án, dự án và được cấp có thẩm quyền quyết định, nhưng không quá 4 (bốn) năm.
3. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
a) Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được xác định như sau:
Nợ gốc thực trả (chỉ tính trên phần vay để đầu tư tài sản cố định) x (nhân) 50% lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước (được tính tại thời điểm ký kết hợp đồng giữa cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn với Trung tâm Khuyến công) x (nhân) thời hạn thực vay (quy đổi theo năm) của số nợ gốc thực trả. Tổng số tiền hỗ trợ lãi suất sau đầu tư tối đa không quá 50 triệu đồng (năm mươi triệu) /dự án được hỗ trợ.
b) Thời gian tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là thời gian thực vay vốn trong hạn của dự án, nhưng tối đa không quá 3 (ba) năm.
4. Hỗ trợ không thu hồi:
a) Về xây dựng thí điểm mô hình trình diễn kỹ thuật phổ biến công nghệ sản xuất tiên tiến:
- Đối với cơ sở sản xuất đang hoạt động có hiệu quả (mô hình hoàn chỉnh) cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức, cá nhân khác học tập, ngân sách Nhà nước hỗ trợ toàn bộ chi phí liên quan tới hoạt động phổ biến, tuyên truyền trên cơ sở dự toán kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, mức hỗ trợ tối đa không quá 20 triệu đồng (hai mươi triệu)/mô hình.
- Đối với cơ sở sản xuất đang hoạt động nhưng cần cải tiến công nghệ, quy trình sản xuất để đáp ứng được yêu cầu trình diễn kỹ thuật, ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để thực hiện, mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng (năm mươi triệu)/mô hình.
- Đối với các quy trình sản xuất mới, sản phẩm mới, sản phẩm có ý nghĩa chiến lược trong tỉnh, trong khu vực hoặc toàn quốc và đồng thời phù hợp với chiến lược, quy hoạch về phát triển công nghiệp nông thôn của tỉnh trong từng giai đoạn cần xây dựng mô hình trình diễn, ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để thực hiện, mức hỗ trợ tối đa không quá 150 triệu đồng (một trăm năm mươi triệu)/mô hình.
b) Về hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn thuê diện tích gian hàng tại hội chợ, triển lãm ở trong nước để giới thiệu sản phẩm:
Cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn được Nhà nước hỗ trợ 50% chi phí thuê diện tích gian hàng, mức hỗ trợ tối đa không quá 5 triệu đồng (năm triệu)/cơ sở; riêng hội chợ tổ chức tại các vùng miền núi, Tây nguyên, vùng cao được hỗ trợ tối đa 80%, mức hỗ trợ tối đa không quá 8 triệu đồng (tám triệu)/cơ sở.
c) Về hỗ trợ các hoạt động dịch vụ khuyến công:
Kinh phí hỗ trợ được xác định trên cơ sở khối lượng công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, số lượng và đối tượng được hưởng dịch vụ khuyến công, chế độ và tiêu chuẩn chi tiêu theo quy định hiện hành sau khi đã trừ phần đóng góp của tổ chức, cá nhân được hưởng thụ dịch vụ. Mức hỗ trợ cụ thể do cấp có thẩm quyền phê duyệt theo kế hoạch kinh phí hàng năm hoặc kế hoạch kinh phí bổ sung trong năm.
5. Đối với các hình thức hỗ trợ có thu hồi, trong trường hợp do những rủi ro khách quan hoặc trường hợp bất khả kháng, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn được hỗ trợ không thể nộp trả được kinh phí theo quy định trong hợp đồng đã ký kết thì có thể làm đơn xin gia hạn thời gian hoàn trả. Đơn nộp về Trung tâm Khuyến công để thẩm tra trước khi đề nghị lên cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 12. Cấp phát, thu nộp và thanh, quyết toán kinh phí.
1. Cấp phát kinh phí:
a) Đối với các hình thức được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 7 Quy chế này: cấp một lần bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt sau khi đã ký kết hợp đồng giữa chủ dự án và Trung tâm Khuyến công;
b) Đối với hình thức được quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy chế này: cấp 01 lần bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt sau khi dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng và đã hoàn trả được vốn vay.
2. Thu nộp kinh phí:
a) Đối với hình thức hỗ trợ - thu hồi một lần: cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn được hỗ trợ phải nộp trả một lần đủ số tiền và đúng vào thời điểm đã được quy định cụ thể trong hợp đồng.
b) Đối với hình thức hỗ trợ - thu hồi thông qua trích khấu hao cơ bản: cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn được hỗ trợ phải nộp trả hàng năm đủ số tiền và đúng vào những thời điểm đã được quy định cụ thể trong hợp đồng.
c) Tất cả các nguồn vốn thu hồi được nộp vào tài khoản của Trung tâm Khuyến công mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Bến Tre và được bổ sung vào Quỹ khuyến công để sử dụng trong năm tiếp theo.
3. Thanh, quyết toán kinh phí:
a) Quá trình thanh, quyết toán phải đảm bảo đúng thời gian và quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý tài chính.
b) Kinh phí khuyến công do ngân sách địa phương cấp và các nguồn tài trợ khác (nếu có) nếu chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch được sử dụng trong năm tiếp theo.
c) Đối với kinh phí khuyến công quốc gia, thực hiện theo đúng quy định của cơ quan quản lý quỹ khuyến công quốc gia.
THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT VÀ CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM
1. Hàng năm, căn cứ vào chương trình khuyến công của từng giai đoạn và nhu cầu cụ thể của các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn, Trung tâm Khuyến công xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí khuyến công cho năm tiếp theo (trong tháng 7) hoặc kế hoạch bổ sung (trong năm hoạt động) thông qua Giám đốc Sở Công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì cuộc họp xem xét, phê duyệt kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí khuyến công, thành phần gồm: Sở Công nghiệp, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Khuyến công.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Công nghiệp phê duyệt dự án và định mức hỗ trợ cụ thể theo kế hoạch và dự toán kinh phí khuyến công đã được phê duyệt; trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, phát sinh kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để có biện pháp xử lý.
Điều 14. Trách nhiệm của các Sở ngành có liên quan.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cân đối nguồn ngân sách và đưa vào kế hoạch cấp vốn hàng năm, đảm bảo cho hoạt động khuyến công mang lại hiệu quả thiết thực.
2. Hàng năm, Sở Tài chính căn cứ vào kế hoạch, dự toán kinh phí được duyệt và tiến độ thực hiện để cấp phát kinh phí kịp thời nhằm đảm bảo cho hoạt động khuyến công đạt hiệu quả cao; đồng thời giám sát, kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản lý và sử dụng Quỹ khuyến công đúng theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Công nghiệp.
1. Chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra các hoạt động hỗ trợ cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn của Trung tâm Khuyến công tỉnh, đảm bảo đúng đối tượng, đúng mục đích, phù hợp với chiến lược, quy hoạch về phát triển công nghiệp của tỉnh, đúng chế độ quy định của Nhà nước về quản lý tài chính hiện hành và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về hiệu quả của các hoạt động khuyến công.
2. Quyết định thành lập Hội đồng khoa học Sở Công nghiệp, chọn lựa các thành viên có đủ năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ để xem xét, chọn lọc, phân tích những dự án khả thi, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội thiết thực, phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, đồng thời hạn chế những rủi ro đến mức thấp nhất trong quá trình triển khai thực hiện các đề án, dự án khuyến công.
3. Phối hợp với các ngành có liên quan kiểm tra việc quản lý và sử dụng Quỹ khuyến công.
Điều 16. Trách nhiệm của Giám đốc Trung tâm Khuyến công.
1. Xây dựng kế hoạch chi cho hoạt động khuyến công và hỗ trợ cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn hàng năm và bổ sung (khi có nhu cầu).
2. Hướng dẫn, kiểm tra, xem xét hồ sơ xin hỗ trợ đúng quy định, đúng mục đích và đúng đối tượng; đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định hỗ trợ.
3. Kiểm tra, đôn đốc, theo dõi các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ vốn sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và thu hồi đúng thời hạn. Kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm; trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo lên cấp trên hoặc cơ quan chức năng xem xét giải quyết.
4. Mở sổ sách kế toán, hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi và bảo quản chứng từ theo đúng quy định của Nhà nước. Định kỳ hàng quý báo cáo tình hình sử dụng quỹ, cuối năm lập báo cáo quyết toán theo quy định hiện hành. Các báo cáo phải gửi Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc Sở Tài chính để phối hợp kiểm tra, xem xét và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm của Hội đồng khoa học Sở Công nghiệp.
Trên cơ sở các đề án, dự án đã được Trung tâm Khuyến công tổng hợp, Hội đồng khoa học Sở Công nghiệp có trách nhiệm:
1. Xem xét, chọn lựa những dự án khả thi, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội thiết thực, phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đồng thời hạn chế những rủi ro đến mức thấp nhất trong quá trình triển khai thực hiện các dự án, đề án;
2. Xem xét, đề xuất để cấp có thẩm quyền ra quyết định về việc có thế chấp tài sản hoặc giấy bảo lãnh tín chấp của các tổ chức chính trị - xã hội hay không, cho từng dự án, đề án cụ thể;
3. Xem xét, đề xuất để cấp có thẩm quyền ra quyết định về hình thức hỗ trợ, mức chi hỗ trợ, thời gian hỗ trợ của từng đề án, dự án.
1. Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ kinh phí khuyến công phải thực hiện theo đúng chế độ tài chính hiện hành của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ vốn phải đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả, hoàn trả đúng hạn và chịu sự kiểm tra, giám sát của Trung tâm Khuyến công. Trường hợp không còn hoạt động hoặc giải thể thì tổ chức, cá nhân phải kịp thời báo cáo Trung tâm Khuyến công để xử lý.
- 1Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ, khuyến khích phát triển công nghiệp, thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (Quỹ khuyến công) do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khuyến công trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4Quyết định 27/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An
- 5Quyết định 17/2015/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý và Sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6Hướng dẫn liên ngành 1213/2010/HDLN/STC-SCT năm 2010 thực hiện Quyết định 27/2010/QĐ.UBND về “Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Khuyến công tỉnh Nghệ An
- 1Thông tư liên tịch 36/2005/TTLT-BTC-BCN hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công do Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp ban hành
- 2Thông tư 03/2005/TT-BCN hướng dẫn thưc hiện Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn do Bộ Công nghiệp ban hành
- 3Luật Doanh nghiệp 2005
- 4Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Hợp tác xã 2003
- 7Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 8Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ, khuyến khích phát triển công nghiệp, thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (Quỹ khuyến công) do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 10Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khuyến công trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 11Quyết định 27/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An
- 12Hướng dẫn liên ngành 1213/2010/HDLN/STC-SCT năm 2010 thực hiện Quyết định 27/2010/QĐ.UBND về “Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Khuyến công tỉnh Nghệ An
Quyết định 2039/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý và sử dụng quỹ khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 2039/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/09/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Quốc Bảo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/10/2006
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực