- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 3Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 4Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 229/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 08 tháng 6 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2019;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Văn bản số 47/TB-UBND ngày 24/5/2023 Thông báo kết luận phiên họp UBND tỉnh thường kỳ tháng 5 năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 229/QĐ-UBND ngày 08/6/2023 của UBND tỉnh)
Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tổ chức, triển khai thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Những nội dung không quy định tại quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013 khi Nhà nước thu hồi đất; UBND các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện); UBND xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã); các nhà đầu tư sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm
a) Trực tiếp tham gia hoặc phân công cho Phó Chủ tịch UBND cấp huyện và các thành phần có liên quan của cấp huyện, cấp xã, thôn, tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án trên địa bàn cấp huyện.
b) Chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất thu hồi phối hợp chặt chẽ với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc thực hiện nhiệm vụ được giao trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
c) Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn.
2. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm lãnh đạo chính quyền địa phương phối hợp chặt chẽ với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng.
3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
a) Chủ động phối hợp với UBND cấp huyện và UBND cấp xã nơi có đất thu hồi, chuẩn bị các điều kiện để xây dựng phương án, kế hoạch thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện về tiến độ lập hồ sơ giải phóng mặt bằng các dự án do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện.
4. Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về trách nhiệm giải quyết liên quan của ngành mình trong công tác giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và UBND cấp xã trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi
a) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giao nhiệm vụ thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
c) Phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; ban hành thông báo thu hồi đất; ban hành quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp thuộc thẩm quyền; quyết định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư; phê duyệt dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
d) Tổ chức, tuyên truyền, vận động, thuyết phục, đối thoại với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy định.
đ) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình UBND cấp huyện phê duyệt.
e) Chủ trì đề xuất vị trí giới thiệu địa điểm, phối hợp với Sở Xây dựng báo cáo cấp có thẩm quyền giới thiệu địa điểm và thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư (nếu được giao) các khu tái định cư, khu nghĩa trang, các công trình phải di chuyển khác (nếu có) theo quy định pháp luật.
g) Giải quyết khiếu nại, thắc mắc của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và các cơ quan cấp huyện xây dựng phương án cưỡng chế thu hồi đất, bảo vệ thi công; phê duyệt kế hoạch bảo vệ thi công, quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức cưỡng chế thu hồi đất, bảo vệ thi công (nếu có); tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi
a) Chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đơn vị, tổ chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và các cơ quan có liên quan, tổ chức họp với người có đất thu hồi để phổ biến, tiếp nhận ý kiến của người dân như: Tổ chức công khai tuyên truyền về mục đích thu hồi đất chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi; vận động người có đất khi Nhà nước thu hồi chấp hành chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
b) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
c) Kiểm tra, xác nhận tính hợp pháp về nhà, đất, tài sản, các vật kiến trúc (về nguồn gốc, thời gian, tình trạng sử dụng nhà, đất) của tổ chức, cá nhân nằm trong phạm vi thu hồi đất theo thẩm quyền để làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
d) Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
đ) Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi thông báo thu hồi đất, quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
e) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi đảm bảo tiến độ cho công tác giải phóng mặt bằng. Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bố trí tái định cư và di chuyển mồ mả cho các hộ (nếu có).
g) Phối hợp với cơ quan chức năng tổ chức cưỡng chế thu hồi đất đối với những trường hợp phải cưỡng chế thu hồi đất trên địa bàn xã.
h) Báo cáo UBND cấp huyện và cấp thẩm quyền xem xét giới thiệu địa điểm và thực hiện nhiệm vụ làm chủ đầu tư (nếu được giao) các khu nhà ở tái định cư, khu nghĩa trang, các công trình phải di chuyển khác (nếu có) theo quy định pháp luật.
i) Giải quyết vướng mắc có liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã.
Điều 5. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan giải quyết các vướng mắc phát sinh trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
c) Thực hiện các nội dung liên quan chức năng, nhiệm vụ của ngành.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn ngân sách, bố trí nguồn vốn, kinh phí theo tiến độ, kế hoạch chung của dự án.
b) Phối hợp với các các cơ quan có liên quan giải quyết những vướng mắc liên quan đến chức năng nhiệm vụ của ngành trong việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính bố trí vốn đầu tư công cho các dự án ngân sách tỉnh theo phân cấp đầu tư công và kế hoạch đầu tư công trung hạn được phê duyệt (bao gồm: vốn chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện dự án); kịp thời điều chỉnh nguồn vốn đầu tư phù hợp với tiến độ thực hiện các dự án đầu tư.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, giải quyết vướng mắc theo thẩm quyền.
4. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, xây dựng đơn giá đối với tài sản là các công trình xây dựng, nhà ở, vật kiến trúc và công trình khác trên đất để tính bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định.
b) Chủ trì xem xét đề xuất của UBND cấp huyện về đề xuất vị trí giới thiệu địa điểm khu tái định cư, khu nghĩa trang, các công trình phải di chuyển khác (nếu có), báo cáo cấp thẩm quyền chấp thuận.
c) Thẩm định hoặc cho ý kiến các nội dung liên quan về lĩnh vực chuyên ngành theo phân cấp của UBND tỉnh do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc UBND cấp huyện đề nghị.
d) Hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp huyện lập, thực hiện các dự án tái định cư, quản lý chất lượng xây dựng các Khu tái định cư theo quy định.
đ) Phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết những vướng mắc liên quan đến chức năng nhiệm vụ của ngành trong việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
5. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND cấp huyện trong việc thực hiện tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án xây dựng đường giao thông thuộc lĩnh vực quản lý của ngành.
b) Giải quyết những vướng mắc liên quan đến chức năng nhiệm vụ của ngành trong việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, thẩm định, hướng dẫn UBND cấp huyện, chủ đầu tư phương án di dời, hoàn trả hạ tầng kỹ thuật các công trình thủy lợi, đê điều theo phân cấp quản lý công trình thủy lợi, đê điều và cấp phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc lĩnh vực quản lý của ngành trong phạm vi dự án.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến chế độ, chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với các loại cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất.
7. Sở Công thương
Chủ trì, hướng dẫn, cung cấp thông tin về quy hoạch chuyên ngành và giải quyết các thủ tục về thẩm định dự án, thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở liên quan đến việc di chuyển các công trình điện (cao, trung, hạ áp); giám sát, quản lý chất lượng công trình; giải quyết các khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền tháo gỡ những vướng mắc liên quan đến các công trình Di sản văn hóa nằm trong phạm vi đầu tư xây dựng dự án theo quy định của pháp luật.
9. Sở Tư pháp
Chủ trì rà soát trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng trình UBND tỉnh xem xét, quyết định đối với các dự án cần phải cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo cơ quan báo chí ở địa phương, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về ý nghĩa đặc biệt quan trọng của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nhằm thúc đẩy phát triển hơn nữa đô thị, công nghiệp, thương mại, dịch vụ; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, kinh tế đô thị và nông thôn.
11. Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành trong việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
12. Cục Thuế tỉnh
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của ngành, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết vướng mắc trong việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với từng trường hợp cụ thể.
13. Công an tỉnh
a) Chủ động công tác nắm tình hình liên quan đến an ninh trật tự thực hiện các dự án thu hồi đất, quá trình triển khai thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
b) Chỉ đạo cơ quan công an cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác công an đảm bảo an ninh trật tự khi cấp ủy, chính quyền địa phương tổ chức cưỡng chế, thi công công trình.
14. Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động người dân tích cực ủng hộ trong công bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Thực hiện giám sát các cơ quan chức năng thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Trách nhiệm của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
2. Phối hợp với UBND cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện tuyên truyền chủ trương thu hồi đất, thông báo thu hồi đất, vận động các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi trong phạm vi dự án chấp hành chủ trương thu hồi đất. Phổ biến các chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi hiểu rõ.
3. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã, thôn thực hiện việc kê khai, kiểm đếm đất đai, tài sản trên đất thu hồi; xác minh nguồn gốc đất, chủ sử dụng đất để làm cơ sở thực hiện lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, pháp lý của số liệu kiểm kê và cùng với UBND cấp xã chịu trách nhiệm về việc xác định tính pháp lý của đất đai, tài sản trên đất được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ.
4. Có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
5. Có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
6. Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.
7. Phối hợp với Sở Xây dựng, UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có đất thu hồi quy hoạch vị trí, giới thiệu địa điểm và thực hiện nhiệm vụ làm chủ đầu tư (nếu được giao) các khu tái định cư, khu nghĩa trang, các công trình phải di chuyển khác (nếu có) và lập phương án bố trí tái định cư, công trình phải di chuyển trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Quản lý và bàn giao mặt bằng diện tích đất đã giải phóng mặt bằng cho chủ đầu tư dự án khi có quyết định của UBND tỉnh.
1. Xây dựng và triển khai công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư.
a) Chủ động phối hợp với UBND cấp xã thực hiện việc kê khai, kiểm đếm, xác định nguồn gốc, chủ sử dụng đất, tài sản trên đất thu hồi.
b) Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự phù hợp chính sách trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
c) Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Đề xuất biện pháp giải quyết vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
d) Triển khai thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức bàn giao mặt bằng.
2. Đôn đốc việc thực hiện các nội dung xác nhận của UBND cấp xã và các cơ quan theo kế hoạch tiến độ đã được phê duyệt.
3. Xây dựng và trình UBND cấp huyện phê duyệt phương án tái định cư, kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện quy chế tái định cư.
4. Tham mưu, đề xuất việc xây dựng phương án cưỡng chế thu hồi đất của dự án (nếu có) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án
1. Cung cấp hồ sơ thu hồi đất để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án, tham gia thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Trường hợp nếu có thay đổi quy mô, diện tích, chỉ giới thu hồi đất của dự án phải kịp thời thông báo cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng biết để điều chỉnh phương án.
2. Căn cứ quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ động chuyển kinh phí cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chi trả theo tiến độ trong quy trình triển khai, thực hiện giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư.
3. Phối hợp với UBND các cấp và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giải quyết vướng mắc, khiếu nại trong quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc dự án.
4. Thực hiện việc thu hồi tạm ứng, quyết toán công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của người có đất thu hồi
a) Chấp hành đầy đủ chủ trương, chính sách thu hồi đất theo quy định.
b) Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, nguồn gốc đất, thời điểm sử dụng đất, thống kê nhà ở, tài sản gắn liền với đất, thời điểm tạo lập nhà ở, tài sản gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
c) Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có) theo quy định của pháp luật; thực hiện xây dựng nhà, công trình theo đúng quy định của cấp có thẩm quyền.
d) Nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hóa đơn, chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với đất thu hồi (nếu có) cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để chuyển cho cấp có thẩm quyền chỉnh lý hồ sơ địa chính hoặc thu hồi theo quy định.
đ) Nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, bàn giao mặt bằng đúng kế hoạch cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- 1Quyết định 12/2023/QĐ-UBND quy định mức chi phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng các dự án, công trình trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 10/2023/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 16/2023/QĐ-UBND sửa đổi Điều 23 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 75/2021/QĐ-UBND
- 4Quyết định 29/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất kèm theo Quyết định 38/2014/QĐ-UBND do tỉnh Hà Nam ban hành
- 5Quyết định 25/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 05/2021/QĐ-UBND
- 6Quyết định 17/2023/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 7Quyết định 30/2023/QĐ-UBND bổ sung Khoản 10 Điều 40 của Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định kèm theo Quyết định 04/2019/QĐ-UBND
- 8Quyết định 37/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp kèm theo Quyết định 27/2014/QĐ-UBND
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 3Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 4Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
- 9Quyết định 12/2023/QĐ-UBND quy định mức chi phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng các dự án, công trình trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 10Quyết định 10/2023/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 11Quyết định 16/2023/QĐ-UBND sửa đổi Điều 23 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 75/2021/QĐ-UBND
- 12Quyết định 29/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất kèm theo Quyết định 38/2014/QĐ-UBND do tỉnh Hà Nam ban hành
- 13Quyết định 25/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 05/2021/QĐ-UBND
- 14Quyết định 17/2023/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 15Quyết định 30/2023/QĐ-UBND bổ sung Khoản 10 Điều 40 của Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định kèm theo Quyết định 04/2019/QĐ-UBND
- 16Quyết định 37/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp kèm theo Quyết định 27/2014/QĐ-UBND
Quyết định 229/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 229/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/06/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Đào Quang Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/06/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết