Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC
THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2282/QĐ-TCT

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CƠ QUAN TỔNG CỤC THUẾ

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ

Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết đnh số 106/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế;

Căn cứ Quyết định s 469/QĐ-BTC ngày 13/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế làm việc của Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Tổng cục Thuế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của cơ quan Tổng cục Thuế. Căn cứ nội dung Quy chế này, Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế làm việc cụ thể tại cơ quan, đơn vị mình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1808/QĐ-TCT ngày 10/10/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế làm việc của Tổng cục Thuế.

Điều 3. Lãnh đạo Tổng cục Thuế; lãnh đạo các Vụ /đơn vị và toàn thể công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan Tổng cục Thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Các Cục Thuế tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Vụ /đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan TCT;
- Đại diện VP.TCT tại TPHCM;
- Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn TN cơ quan TCT;
- Lưu: VT, VP.

TỔNG CỤC TRƯỞNG




B
ùi Văn Nam

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA CƠ QUAN TỔNG CỤC THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2282/QĐ-TCT ngày 31/12/2017 của Tng cục trưng Tng cục Thuế)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về:

- Phạm vi, đối tượng, nguyên tắc làm việc, trách nhiệm, cách thức giải quyết công việc của các đơn vị, cá nhân thuộc Tổng cục Thuế.

- Mối quan hệ công tác giữa lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo các Vụ/đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể thuộc Tổng cục Thuế.

- Xây dựng chương trình công tác, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác của Tổng cục Thuế.

- Trình tự giải quyết công việc, thẩm quyền ký ban hành văn bản và kiểm tra việc thực hiện văn bản của Tổng cục Thuế.

- Tổ chức các hội nghị, các cuộc họp, tiếp công dân, tiếp khách và đi công tác của công chức Cơ quan Tổng cục Thuế.

- Chế độ báo cáo, cung cấp thông tin hoạt động của cơ quan Tổng cục Thuế.

2. Các Vụ /đơn vị và toàn thể công chức, viên chức, người lao động thuộc, trực thuộc cơ quan Tổng cục Thuế chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

3. Các tổ chức, cá nhân đến làm việc tại cơ quan Tổng cục Thuế có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc

1. Tổng cục Thuế làm việc theo chế độ Thủ trưởng, theo đúng nhiệm vụ, thẩm quyền, phạm vi trách nhiệm, tuân thủ quy định của pháp luật; Thực hiện nguyên tắc tập trung thống nhất, bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành của Tổng cục trưởng đối với mọi lĩnh vực công tác thuế; cấp dưới phải nghiêm túc chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên, không chuyển các công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị lên cấp trên hoặc sang đơn vị khác; cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới và ngược lại.

2. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, xác định trách nhiệm và phát huy tính chủ động, sáng tạo của đơn đơn vị, Thủ trưởng đơn vị và công chức. Đề cao trách nhiệm của Người đứng đầu đơn vị, lãnh đạo phụ trách.

Trong phân công công việc, một người, một đơn vị được giao nhiều việc nhưng mỗi việc chỉ do một đơn vị, một người chịu trách nhiệm chính. Trường hợp một việc liên quan tới nhiều đơn vị thì phải có một đơn vị đầu mối. Công việc được giao cho đơn vị nào chủ trì thì Thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về công việc được giao. Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình và chịu trách nhiệm về nội dung, thời gian, chất lượng, kết quả phối hợp công tác.

3. Chủ động nắm bắt, giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền được phân công. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác, Quy chế làm việc của Bộ Tài chính và Quy chế làm việc này, trừ các trường hợp khẩn cấp phải giải quyết gấp do tính chất công việc yêu cầu hoặc thực hiện theo chỉ đạo cụ thể của cơ quan cấp trên.

4. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, công khai, minh bạch, tập trung thống nhất, đoàn kết nhằm phát huy đầy đủ vai trò lãnh đạo của Đảng, sức mạnh của các tổ chức đoàn thể quần chúng để cùng tập thể lãnh đạo Tổng cục, các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao.

5. Đảm bảo giữ gìn bảo vệ bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật và quy định về bảo mật Nhà nước của ngành Tài chính.

6. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin để phổ biến, trao đổi thông tin, tài liệu đảm bảo rõ ràng, minh bạch và tuân thủ đúng quy định về bảo mật thông tin, phát ngôn và thực hành tiết kiệm, hiệu quả trong mọi hoạt động. Xây dựng hệ thống điện tử thông suốt, kết nối và liên thông văn bản điện tử, dữ liệu điện tử, tiến tới không sử dụng văn bản giấy trong một số loại văn bản như việc tham gia ý kiến giữa cá: đơn vị thuộc Tổng cục Thuế; giấy mời họp; tài liệu phục vụ họp...(trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước). Duy trì thực hiện việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001-2008 và phiên bản 9001-2015 vào mọi hoạt động của cơ quan, đơn vị.

Vụ TVQT, Cục CNTT, Văn phòng có trách nhiệm đảm bảo nguồn lực, các trang thiết bị và hệ thống công nghệ thông tin phục vụ công tác thuế; tham mưu trình Tổng cục ban hành Quy chế, Quy trình quản lý, sử dụng tài sản, trang thiết bị và hệ thống công nghệ thông tin để thực hiện thống nhất tại cơ quan thuế các cấp.

7. Thực hiện nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, hiện đại, liêm chính, phục vụ công dân và chịu sự giám sát của công dân.

Điều 3. Chế độ giờ làm việc

1. Công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan Tổng cục Thuế làm việc đúng giờ: Sáng từ 08h00’ đến 12h00’; Chiều từ 13h00’ đến 17h00’ hàng ngày.

2. Thủ trưởng các Vụ /đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan Tổng cục Thuế có trách nhiệm kiểm tra, nhắc nhở công chức, viên chức, người lao động chấp hành đầy đủ, nghiêm túc kỷ cương, kỷ luật, quy chế làm việc và chế độ giờ làm việc tại cơ quan.

Điều 4. Yêu cầu, trách nhiệm chung đối với công chức, viên chức và người lao động

1. Tuân thủ quy định của Nhà nước, các quy định pháp luật về cán bộ công chức, Viên chức; chấp hành các quy định về kỷ luật lao động; các quy định về thực hành tiết kiệm; Phòng chống tham nhũng; chế độ bảo mật; quy định về phòng chống cháy, nổ, nội quy giữ gìn trật tự, an toàn và vệ sinh cơ quan...

2. Có trách nhiệm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật, ngoại ngữ, tin học, quản lý nhà nước, chính trị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

3. Giải quyết công việc với tinh thần trách nhiệm cao nhất; chủ động phối hợp công tác và trao đổi ý kiến về các vấn đề liên quan. Không được lợi dụng vị trí công tác để thu lợi cá nhân dưới mọi hình thức hoặc có thái độ hành vi làm ảnh hưởng đến uy tín của Tổng cục Thuế. Khi có sự điều chỉnh, thay đổi về phân công công việc đang thực hiện hoặc được cấp trên giải quyết cho nghỉ phép, hoặc cử đi công tác phải bàn giao nội dung công việc đang thực hiện, hồ sơ, tài liệu liên quan và báo cáo cấp trên trực tiếp.

4. Khai thác, cập nhật thông tin qua Trang Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, Chính phủ và các Trang Thông tin điện tử của các Bộ, ngành để chủ động giải quyết công việc. Thường xuyên sử dụng các trang thiết bị công nghệ thông tin, hộp thư điện tử (email: ...@gdtgov.vn) trong quá trình làm việc để trao đổi, cung cấp, báo cáo thông tin công tác thuế. Không sử dụng hộp thư điện tử công vụ cho mục đích cá nhân.

5. Trong giờ làm việc, giải quyết công việc và thực thi nhiệm vụ, công vụ về thuế, 100% công chức, viên chức, người lao động đeo Thẻ Công chức theo quy định tại Quyết định số 06/2008/QĐ-BNV ngày 22/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc các văn bản liên quan có hiệu lực tại thời điểm thi hành.

6. Thực hiện tốt Quy chế quản lý hoạt động tại trụ sở làm việc và văn minh công sở tại cơ quan, đơn vị; chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về tiêu chuẩn văn hoá công sở và đạo đức cán bộ thuế.

7. Công chức, viên chức, người lao động các đơn vị (gồm cả lãnh đạo, quản lý và chuyên viên) khi có đề nghị trực tiếp làm việc với lãnh đạo Tổng cục Thuế phải báo cáo và được sự chấp thuận của Thủ trưởng đơn vị, sự đồng ý của lãnh đạo Tổng cục Thuế. Trường hợp lãnh đạo Tổng cục Thuế yêu cầu trực tiếp làm việc thì phải chấp hành; sau khi làm việc xong phải báo cáo lại với Thủ trưởng đơn vị mình về nội dung làm việc và ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục Thuế.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Tổng cục trưởng

1. Trách nhiệm của Tổng cục trưởng: thực hiện trách nhiệm, phạm vi và các thức giải quyết công việc của Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 6 Quy chế làm việc của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 469/QĐ-BTC ngày 13/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đồng thời:

1.1. Chịu trách nhiệm và phụ trách toàn diện các lĩnh vực công tác thuế trong phạm vi cả nước; lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành hoạt động của cơ quan Tổng cục Thuế; lãnh đạo Tổng cục Thuế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và pháp luật.

1.2. Phân công công việc của các Phó Tổng cục trưởng; phân cấp và ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng theo quy định của pháp luật; chủ động phối hợp với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính và đơn vị chức năng khác để xử lý công việc.

Trong một số trường hợp cụ thể, Tổng cục trưởng chỉ định một Phó Tổng cục trưởng chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ công tác thuế và giải quyết công việc khi Tổng cục trưởng vắng mặt theo chương trình công tác của Tổng cục Thuế và của Bộ.

Phân công các Phó Tổng cục trưởng phụ trách thêm lĩnh vực công việc của Phó Tổng cục trưởng khác vắng mặt tại cơ quan từ hai (02) ngày trở lên.

1.3. Ký văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Quy chế này.

2. Phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Tổng cục trưởng:

2.1. Tổng cục trưởng trực tiếp giải quyết các công việc sau:

2.1.1. Công việc thuộc lĩnh vực do Tổng cục trưởng trực tiếp phụ trách.

2.1.2. Công việc đã giao cho Phó Tổng cục trưởng thực hiện nhưng thấy cần thiết phải giải quyết vì yêu cầu cấp bách hoặc nội dung quan trọng hoặc do Phó Tổng cục trưởng được phân công vắng mặt mà không có Phó Tổng cục trưởng khác thay thế; những việc các Phó Tổng cục trưởng còn có ý kiến khác nhau.

2.1.3. Những công việc khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu.

2.2. Tổng cục trưởng đưa ra thảo luận tập thể lãnh đạo trước khi quyết định các vấn đề sau:

2.2.1. Những vấn đề về Chiến lược cải cách hệ thống thuế; Chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm của toàn ngành Thuế.

2.2.2. Lập dự toán thu thuế hàng năm, kế hoạch trung hạn 3 năm và kế hoạch 5 năm; Phương án phân bổ số thu cho các Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm cả việc điều chỉnh dự toán (tăng, giảm) thu ngân sách nhà nước (nếu có); Báo cáo kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước hàng quý, năm theo quy định.

2.2.3. Dự toán chi ngân sách nhà nước và phân bổ dự toán chi cho các Vụ /đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan Tổng cục Thuế và các Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2.2.4. Chủ trương, định hướng và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính thuế, chương trình hiện đại hoá ngành Thuế của Tổng cục Thuế.

2.2.5. Chương trình công tác năm của Tổng cục Thuế.

2.2.6. Trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng cục Thuế, các Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và kiện toàn tổ chức cấp Chi cục Thuế.

2.2.7. Chủ trương, định hướng về đào tạo bồi dưỡng đối với công chức thuế.

2.2.8. Quy hoạch công chức lãnh đạo đối với các chức danh thuộc diện được phân cấp quản lý.

2.2.9. Chủ chương về công tác cán bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, quy hoạch, điều động, luân phiên, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, tuyển dụng đối với công chức, viên chức, người lao động cơ quan thuế các cấp theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2.2.10. Dự án Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư liên quan đến quản lý thu thuế do Tổng cục Thuế chủ trì hoặc liên quan đến chính sách thuế theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2.2.11. Những vấn đề khác theo quy định của pháp luật hoặc do Tổng cục trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận trong tập thể lãnh đạo.

2.3. Tổng cục trưởng phải căn cứ vào đề nghị của Hội đồng khi xem xét giải quyết các vấn đề sau đây:

- Khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong và ngoài ngành Thuế.

- Kỷ luật đối với công chức.

- Nâng lương trước hạn.

- Thanh lý tài sản.

2.4. Ủy quyền cho Chánh Văn phòng hoặc một Thủ trưởng đơn vị chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo đơn vị, cá nhân có liên quan để tổng hợp các vấn đề thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng mà các đơn vị còn có ý kiến khác nhau, trình Tổng cục trưởng quyết định.

2.5. Đối với nhưng vấn đề cần bàn bạc trong tập thể ban lãnh đạo Tổng cục nhưng trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể lãnh đạo Tổng cục, Tổng cục trưởng chỉ đạo đơn vị chủ trì đề án phối hợp với Văn phòng lấy ý kiến các Phó Tổng cục trưởng, sau đó trình Tổng cục trưởng quyết định.

Sau khi các Phó Tổng cục trưởng đã có ý kiến, Tổng cục trưởng là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

2.6. Ngoài các cách thức nêu trên, Tổng cục trưởng giải quyết công việc thông qua các cách thức phù hợp khác (đi công tác, nghiên cứu, kiểm tra, khảo sát tại địa phương, cơ sở; họp báo; tiếp khách...).

Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi, cách thức giải quyết công việc của Phó Tổng cục trưởng.

1. Trách nhiệm của Phó Tổng cục trưởng:

1.1 Phó Tổng cục trưởng giúp Tổng cục trưởng quản lý, điều hành, phụ trách một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các đơn vị thuộc Tổng cục, các Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo phân công và chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng, trước pháp luật về những quyết định của mình.

1.2. Phối hợp vói các Phó Tổng cục trưởng khác khi công việc do mình giải quyết có liên quan đến lĩnh vực của Phó Tổng cục trưởng khác phụ trách.

1.3. Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Phó Tổng cục trưởng theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Quy chế này.

2. Phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Phó Tổng cục trưởng:

2.1. Trực tiếp giải quyết các công việc:

2.1.1. Chỉ đạo các đơn vi được phân công phụ trách thực hiện công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế, xây dựng các đề án, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ về quản lý thuế hoặc chính sách thuế trong lĩnh vực công tác được Tổng cục trưởng phân công; công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức trong hệ thống thuế...

2.1.2. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức, triển khai, thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các nhiệm vụ kế hoạch trong công tác quản lý thu thuế và chính sách thuế thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách; đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chính sách, chế độ, cơ chế điều hành quản lý thu thuế.

2.1.3. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với các đơn vị và lãnh đạo đơn vị được phân công phụ trách.

2.1.4. Giải quyết các công việc cụ thể phát sinh hàng ngày trong phạm vi nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công hoặc các công việc khác theo chỉ đạo của Tổng cục trưởng.

2.2. Phó Tổng cục trưởng xin ý kiến Tổng cục trưởng trước khi giải quyết các công việc sau:

2.2.1. Những vấn đề chưa có trong chương trình, kế hoạch công tác của Tổng cục, có nội dung phức tạp, chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề nhạy cảm dễ tác động đến tình hình kinh tế - chính trị-xã hội của đất nước, của ngành Tài chính (Thuế), việc ký kết Hiệp định thuế và các vấn đề quan trọng khác.

2.2.2. Điều chỉnh Chương trình, kế hoạch công tác.

2.2.3. Những vấn đề có liên quan đến từ hai Phó Tổng cục trưởng trở lên nhưng còn có ý kiến khác nhau, Phó Tổng cục trưởng chủ trì báo cáo Tổng cục trưởng quyết định và thực thi, chấp hành quyết định cuối cùng của Tổng cục trưởng. Các Phó Tổng cục trưởng có thể bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Thứ trưởng phụ trách Tổng cục Thuế.

2.2.4. Những vấn đề khác khi Phó Tổng cục trưởng thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của Tổng cục trưởng.

Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Thủ trưởng các Vụ/đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan Tổng cục Thuế

1. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị:

1.1. Thủ trưởng đơn vị là người quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị, chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, trước Tổng cục trưởng và Phó Tổng cục trưởng phụ trách khối về toàn bộ hoạt động của đơn vị và về toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó; chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra công vụ, trực tiếp hoặc liên đới chịu trách nhiệm nếu công chức thuộc phạm vi quản lý vi phạm pháp luật trong thực thi công vụ.

Chủ động tham mưu, tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.

1.2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Tổng cục Thuế.

1.3. Ủy quyền bằng văn bản cho cấp Phó quản lý, điều hành đơn vị khi vắng mặt; trường hợp vắng mặt từ 02 (hai) ngày trở lên phải báo cáo lãnh đạo Tổng cục phụ trách, đồng thời thông báo bằng văn bản đến Chánh Văn phòng để biết.

1.4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng, tiêu cực; quản lý, sử dụng tài sản, kinh phí được giao có hiệu quả.

2. Phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng đơn vị:

2.1. Giải quyết các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị đảm bảo đúng thời hạn, đúng quy định của pháp luật và có chất lượng đối với các nhiệm vụ được Tổng cục giao; tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ (đã được lãnh đạo Bộ, lãnh đạo Tổng cục kết luận, phân công, chỉ đạo thực hiện) có chất lượng và đảm bảo thời hạn theo quy định.

2.2. Thực hiện quản lý, đánh giá công chức thuộc thẩm quyền quy định; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện nội quy, quy chế của đơn vị, của Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính đối với công chức trong đơn vị.

2.3. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trình lãnh đạo Tổng cục và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

2.4. Phối hợp với các đơn vị khác trong Tổng cục để giải quyết các công việc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.

2.5. Trong trường hợp phải triển khai các công việc gấp theo chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Tài chính và Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị được huy động công chức của đơn vị mình làm thêm ngoài giờ hành chính và có trách nhiệm đề nghị đơn vị có liên quan trình cấp trên giải quyết các quyền lợi đối với công chức theo quy định của pháp luật

2.6. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.

2.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Tổng cục giao.

3. Phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Tổng cục Thuế.

Ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này, Chánh Văn phòng còn có nhiệm vụ:

3.1. Tổ chức thông tin kịp thời kết quả và tiến độ giải quyết công việc của từng Phó Tổng cục trưởng đến Tổng cục trưởng và các Phó Tổng cục trưởng khác biết.

3.2. Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Tổng cục trưởng việc lập và tổ chức thực hiện chương trình công tác của Tổng cục và Bộ Tài chính về những nội dung liên quan đến công tác thuế; báo cáo đánh giá công tác tháng, quý, 6 tháng, năm của Tổng cục Thuế và các báo cáo khác theo yêu cầu của Tổng cục trưởng.

3.3. Giúp Tổng cục trưởng duy trì và kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc của Tổng cục Thuế.

3.4. Giúp Tổng cục trưởng và các Phó Tổng cục trưởng trong việc phối hợp hoạt động của lãnh đạo Tổng cục và các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế; Tham mưu cho Tổng cục trưởng và các Phó Tổng cục trưởng về điều hành, phân công công việc của các đơn vị trong Tổng cục theo chức năng, nhiệm vụ của từng Vụ/đơn vị

3.5. Tổ chức rà soát về thủ tục, thể thức văn bản, nội dung, căn cứ xử lý các hồ sơ do các đơn vị thuộc Tổng cục soạn thảo trước khi trình lãnh đạo Tổng cục.

3.6. Đề xuất với Tổng cục trưởng về những vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm của các đơn vị thuộc Tổng cục hoặc những vấn đề về chủ trương chính sách cần giao cho các đơn vị có liên quan nghiên cứu, xây dựng đáp ứng tình hình thực tế phát sinh.

3.7. Phối hợp với các đơn vị đôn đốc tham gia ý kiến của các đơn vị liên quan đảm bảo đúng thời hạn.

3.8. Thừa lệnh Tổng cục trưởng thông báo chương trình công tác tháng, quý, năm, nội dung phân công công việc cho các Phó Tổng cục trưởng theo chỉ đạo của Tổng cục trưởng; kết luận, chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục tới các đơn vị thuộc Tổng cục và theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện.

3.9. Được Tổng cục trưởng ủy quyền chủ trì cuộc họp hội ý với lãnh đạo các đơn vị để đánh giá công tác tháng khi tất cả các lãnh đạo Tổng cục Thuế bận giải quyết các công việc khác.

3.10. Giải quyết các công việc khác theo chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục.

4. Cách thức giải quyết công việc của Thủ trưởng đơn vị:

4.1. Trực tiếp giải quyết các công việc đã được nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

4.2. Lấy ý kiến các đơn vị đối với những công việc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác. Các vướng mắc liên quan đến cơ chế chính sách thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài chính hoặc những vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị trong Tổng cục thì lấy ý kiến các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính. Các văn bản yêu cầu phải thẩm định, thực hiện theo quy chế về thẩm định văn bản của Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính.

4.3. Báo cáo và đề xuất phương án xử lý với lãnh đạo Tổng cục về vấn đề mới phát sinh, vượt quá thẩm quyền và những nội dung còn chưa thống nhất.

Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của cấp Phó tại các Vụ/đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan Tổng cục Thuế

1. Cấp Phó là người giúp Thủ trưởng đơn vị, được Thủ trưởng đơn vị phân công phụ trách thực hiện một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về lĩnh vực công tác được giao, cấp Phó có trách nhiệm chỉ đạo công chức dưới quyền thực hiện giải quyết công việc thường xuyên, đột xuất theo đúng lĩnh vực công tác được phân công đảm bảo chất lượng, thời gian.

2. Trường hợp lãnh đạo Tổng cục làm việc và phân công trực tiếp cho cấp Phó của đơn vị thì cấp Phó phải chịu trách nhiệm thi hành ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục và báo cáo kịp thời với Thủ trưởng đơn vị.

3. Khi xử lý công việc cụ thể, cấp Phó của đơn vị có quyền có ý kiến và thể hiện rõ ý kiến đó trong tờ trình để Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định, cấp Phó của đơn vị phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và trước Thủ trưởng đơn vị về các đề xuất của cá nhân khi thi hành nhiệm vụ được giao.

4. Được Thủ trưởng đơn vị ủy quyền điều hành công việc khi Thủ trưởng đơn vị vắng mặt. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, trước lãnh đạo Tổng cục phụ trách, Tổng cục trưởng và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị trong thời gian được ủy quyền và phải báo cáo kết quả công tác khi Thủ trưởng đơn vị có mặt tại cơ quan.

Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Phòng và chức danh tương đương

1. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và cấp Phó phụ trách về toàn bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của Phòng.

1.1 Chỉ đạo, đôn đốc công chức trong Phòng xây dựng và thực hiện chương trình công tác, giải quyết công việc thường xuyên theo đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công đảm bảo chất lượng và thời gian;

1.2 Trực tiếp quản lý công chức trong Phòng; phân công công việc hợp lý, phù hợp năng lực để mọi công chức phát huy tối đa khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động;

1.3 Phối hợp chặt chẽ với các Phòng khác trong đơn vị để đề xuất xử lý kịp thời các nhiệm vụ, công tác được giao;

2. Phó Trưởng phòng chỉ đạo công chức dưới quyền thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về kết quả các mặt công tác được phân công. Trường hợp công việc gấp, khẩn hoặc khi Trưởng phòng vắng mặt, lãnh đạo Vụ/đơn vị làm việc và phân công trực tiếp cho Phó trưởng phòng thì Phó trưởng phòng phải chịu trách nhiệm thi hành ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Vụ/đơn vị và báo cáo kịp thời với Trưởng phòng.

Điều 10. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của công chức, viên chức, người lao động

1. Chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, phân công công tác của cấp trên; chủ động nghiên cứu, giúp Thủ trưởng đơn vị về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, các công việc được Thủ trưởng đơn vị hoặc lãnh đạo Tổng cục giao.

2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ trưởng đơn vị về: ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; hình thức, thể thức, trình tự và thủ tục ban hành văn bản, quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi.

3. Trường hợp lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng đơn vị hoặc cấp Phó làm việc và phân công trực tiếp cho công chức của đơn vị thì công chức phải chịu trách nhiệm thi hành ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng đơn vị hoặc cấp Phó và báo cáo kịp thời với Trưởng phòng /Phó Trưởng phòng hoặc lãnh đạo phụ trách trực tiếp.

4. Chủ động đề xuất ý kiến về cơ chế, chính sách phục vụ cho công tác quản lý thuế của Tổng cục; hợp tác, phối hợp giúp đỡ lẫn nhau trong công việc; sẵn sàng tham gia các nhiệm vụ chung, đột xuất khi được giao.

5. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, báo cáo phản ảnh kịp thời với Thủ trưởng đơn vị hoặc người trực tiếp giao việc những khó khăn, vướng mắc phát sinh; kiến nghị phương án giải quyết với Thủ trưởng đơn vị xem xét, xử lý theo thẩm quyền.

Điều 11. Cách thức giải quyết chế độ nghỉ phép năm (nghỉ phép trong nước đối với công chức, viên chức, người lao động)

1. Công chức, viên chức, người lao động phải thực hiện đăng ký nghỉ phép năm ngày từ tháng 01 hàng năm.

2. Khi có nhu cầu nghỉ phép năm theo chế độ, phải báo cáo và gửi đơn xin nghỉ phép đến Thủ trưởng đơn vị trước ít nhất 01 (một) ngày để chủ động, bố trí công việc cho phù hợp; trường hợp đột xuất có thể báo cáo Thủ trưởng đơn vị qua điện thoại.

3. Thủ trưởng đơn vị được giải quyết cho công chức thuộc đơn vị mình quản lý nghỉ phép 01 (một) ngày làm việc; nghỉ phép từ 02 (hai) ngày làm việc trở lên, công chức phải có đơn xin nghỉ phép và báo cáo lãnh đạo phê duyệt theo phân cấp như sau:

- Thủ trưởng đơn vị (cấp Vụ trưởng và tương đương): báo cáo Tổng cục trưởng phê duyệt; nếu nghỉ 01 ngày thì có thể báo cáo lãnh đạo Tổng cục qua điện thoại.

- Cấp Phó (Phó Vụ trưởng và tương đương): sau khi có ý kiến nhất trí của Vụ trưởng báo cáo Phó Tổng cục trưởng phụ trách khối phê duyệt.

- Công chức khác (từ cấp Phòng trở xuống): báo cáo lãnh đạo đơn vị phê duyệt.

4. Cuối năm (ngày 31/12 hàng năm), Thủ trưởng đơn vị ký xác nhận Bảng tổng hợp số ngày nghỉ phép năm của toàn thể công chức trong đơn vị, gửi 01 (một) bản về Vụ Tổ chức cán bộ và 01 (một) bản về Văn phòng để tổng hợp, theo dõi phép năm và giải quyết các chế độ khác theo quy định.

5. Đối với việc nghỉ phép năm để đi nước ngoài (đi du lịch tự túc, thăm thân nhân, giải quyết việc riêng...) thực hiện theo quy định của Nhà nước, của Bộ Tài chính về quản lý đối với công chức đi nước ngoài.

6. Việc giải quyết nghỉ ốm, nghỉ việc không hưởng lương thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính.

Chương III

QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 12. Quan hệ công tác giũa lãnh đạo Tổng cục với Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục

1. Lãnh đạo Tổng cục Thuế:

1.1. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc triển khai các nhiệm vụ của đơn vị do mình phụ trách và chịu trách nhiệm về các nội dung đã chỉ đạo, hướng dẫn của mình.

1.2. Nghiên cứu, giải quyết kịp thời các hồ sơ, tờ trình và những yêu cầu, kiến nghị của các đơn vị.

1.3. Ít nhất 06 tháng một lần hoặc đột xuất làm việc với đơn vị được phân công phụ trách để nghe báo cáo, đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; kiểm tra, nắm bắt tình hình, kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và các nội dung khác có liên quan đồng thời chỉ đạo việc thực hiện.

2. Thủ trưởng đơn vị:

2.1. Tuân thủ sự chỉ đạo, hướng dẫn và chấp hành các quyết định của lãnh đạo Tổng cục.

2.2. Báo cáo, phản ánh và kiến nghị kịp thời những vướng mắc khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị mình.

2.3. Phản ánh ngay với lãnh đạo Tổng cục về những vấn đề chỉ đạo chưa phù hợp để lãnh đạo Tổng cục có biện pháp điều chỉnh. Trường hợp phải chấp hành ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục thì vẫn phải thi hành, đồng thời phải báo cáo cấp trên xem xét, quyết định và bảo lưu ý kiến của mình.

Điều 13. Quan hệ công tác giữa các đơn vị thuộc Tổng cục

1. Các đơn vị có trách nhiệm phối hợp với nhau trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ chung của Tổng cục và chức năng nhiệm vụ của mỗi đơn vị.

2. Khi tiếp nhận, xử lý các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình nhưng có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị khác, đơn vị chủ trì dự thảo nội dung giải quyết, gửi xin ý kiến bằng phiếu lấy ý kiến tham gia (kèm đầy đủ hồ sơ), ghi rõ thời hạn gửi lấy ý kiến tham gia và chịu trách nhiệm về hồ sơ gửi tham gia.

Đơn vị lấy ý kiến phải có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng thường xuyên theo dõi, đôn đốc đơn vị tham gia ý kiến đảm bảo đúng thời hạn.

3. Đơn vị tham gia ý kiến có trách nhiệm gửi ý kiến tham gia theo đúng nội dung và thời hạn của phiếu lấy ý kiến.

4. Đối với văn bản đề nghị tham gia ý kiến thuộc lĩnh vực công tác thuế nói chung của cơ quan thuế, hết thời hạn đề nghị tham gia ý kiến mà không nhận được ý kiến tham gia của đơn vị được đề nghị tham gia ý kiến thì coi như đơn vị được đề nghị tham gia ý kiến đồng ý với phương án giải quyết của đơn vị lấy ý kiến đã đưa ra và đơn vị lấy ý kiến có trách nhiệm lựa chọn, đưa ra phương án giải quyết; đồng thời chủ động trình lãnh đạo Tổng cục (trong Tờ trình ghi rõ các đơn vị chưa có ý kiến tham gia). Đối với văn bản đề nghị tham gia ý kiến thuộc lĩnh vực phụ trách của đơn vị được đề nghị tham gia ý kiến phải có văn bản tham gia ý kiến gửi cho đơn vị lấy ý kiến để hoàn thiện hồ sơ, văn bản trình Tổng cục. Đơn vị được đề nghị tham gia ý kiến phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Tổng cục về ý kiến tham gia và sự chậm trễ của đơn vị mình (nếu có).

5. Đối với công việc có yêu cầu gấp về thời gian hoặc cần họp để trao đổi thảo luận, đơn vị chủ trì chủ động tổ chức mời các đơn vị có liên quan họp trao đổi trực tiếp để hoàn chỉnh nội dung trình lãnh đạo Tổng cục đảm bảo thời hạn quy định. Thủ trưởng đơn vị được mời có trách nhiệm cử người có kinh nghiệm, có nghiệp vụ chuyên môn và chịu trách nhiệm về quyết định cử người dự họp của mình.

Những nội dung trình lãnh đạo Tổng cục hoặc Bộ, những vấn đề có liên quan đến chức năng của các đơn vị khác phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các đơn vị đó hoặc có biên bản cuộc họp ghi rõ ý kiến của các đơn vị tham gia trong trường hợp lấy ý kiến bằng hình thức tổ chức họp.

6. Phương thức tổ chức, hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Đại diện và các đơn vị thuộc Tổng cục thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đại diện Văn phòng Tổng cục Thuế tại TP.Hồ Chí Minh ban hành tại thời điểm có hiệu lực thi hành và các văn bản liên quan khác.

Điều 14. Quan hệ công tác giữa Tổng cục trưởng với tổ chức chính trị - xã hội thuộc cơ quan Tổng cục

Tổng cục trưởng tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội hoạt động có hiệu quả theo đúng Nghị quyết, điều lệ, các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của thành viên.

Quan hệ công tác giữa Tổng cục trưởng với các tổ chức chính trị-xã hội thuộc Tổng cục được thực hiện theo Điều lệ hoạt động của các tổ chức đó, các văn bản khác có liên quan và các quy định cụ thể sau đây:

1. Quan hệ giữa Tổng cục trưởng với Đảng ủy cơ quan Tổng cục Thuế:

1.1. Quan hệ giũa Tổng cục trưởng với Đảng ủy cơ quan Tổng cục Thuế là mối quan hệ phối hợp về trách nhiệm lãnh đạo để hoàn thành nhiệm vụ chính trị của cơ quan;

1.2. Tổng cục trưởng đảm bảo và tạo điều kiện về trao đổi thông tin, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính và cán bộ để Đảng ủy thực hiện sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của cơ quan;

1.3. Tổng cục trưởng trao đổi bằng văn bản với Đảng ủy cơ quan những công việc liên quan đến công tác cán bộ thuộc cơ quan Tổng cục để Đảng ủy có ý kiến tham gia hoặc lãnh đạo tổ chức thực hiện.

1.4. Tổng cục trưởng mời đại diện Thường trực Đảng ủy tham dự các cuộc họp giao ban hàng tháng, quý, 6 tháng, năm của Tổng cục.

2. Quan hệ giữa Tổng cục trưởng với tổ chức chính trị-xã hội thuộc Tổng cục:

2.1. Định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi có yêu cầu đột xuất, Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng được Tổng cục trưởng ủy quyền làm việc với Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Ban Nữ công, Hội Cựu chiến binh cơ quan Tổng cục... để thông báo chủ chương công tác của Tổng cục, biện pháp giải quyết những kiến nghị của đoàn viên, hội viên và lắng nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Tổng cục. Thống nhất phương hướng hoạt động giữa chính quyền và các tổ chức chính trị-xã hội. Tổ chức hội nghị công nhân viên chức cơ quan Tổng cục Thuế vào tháng cuối quý IV hoặc tháng đầu quý I hàng năm.

2.2. Người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội thuộc cơ quan Tổng cục được mời tham dự cáo cuộc họp, hội nghị do lãnh đạo Tổng cục chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên thuộc tổ chức mình.

Điều 15. Quan hệ công tác với cơ quan, tổ chức, công dân

1. Tại cơ quan Tổng cục và các đơn vị trực tiếp giải quyết công việc liên quan đến cơ quan, tổ chức, công dân phải niêm yết công khai để cơ quan, tổ chức, công dân biết:

- Bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết công việc có liên quan.

- Thủ tục hành chính giải quyết công việc.

- Mẫu đơn, hồ sơ (nếu có).

- Phí, lệ phí theo quy định (nếu có).

- Thời gian giải quyết công việc.

2. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra công chức trong việc giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, công dân bảo đảm nhanh gọn, thuận tiện, đúng thời hạn và quy định của pháp luật.

3. Đối với những công việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị phải thông báo để công dân, cơ quan, tổ chức biết bằng văn bản hoặc trao đổi trực tiếp.

4. Thủ trưởng đơn vị phải kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật đối với những công chức không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu trách nhiệm gây phiền hà, sách nhiễu và tham nhũng trong việc giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, công dân.

Điều 16. Các quan hệ công tác khác

1. Quan hệ công tác giữa Tổng cục trưởng với lãnh đạo Bộ Tài chính:

1.1. Tuân thủ sự chỉ đạo, hướng dẫn và chấp hành các quyết định, chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Tài chính.

1.2. Báo cáo, phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; kiến nghị những vấn đề không phù hợp cần sửa đổi, bổ sung và kiến việc chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Bộ; báo cáo kịp thời những vấn đề nảy sinh vượt thẩm quyền giải quyết để xin ý kiến chỉ đạo.

1.3. Có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ trả lời, xử lý các kiến nghị của Người nộp thuế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao theo dõi, quản lý theo thời gian lãnh đạo Bộ hoặc Văn phòng Bộ đề nghị; trường hợp không đề nghị thời gian giải quyết cụ thể thì thời gian xử lý tối đa là 07 (bảy) ngày làm việc. Đối với những kiến nghị liên quan đến nhiều Bộ, ngành; phạm vi xử lý rộng, phức tạp, cần có thời gian xin ý kiến hoặc phải thực hiện theo các quy định của pháp luật trước khi xử lý, Tổng cục Thuế có văn bản trình Bộ báo cáo rõ lý do chưa xử lý kiến nghị.

2. Quan hệ giữa Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục, công chức trong đơn vị với cấp ủy, các tổ chức quần chúng:

2.1. Thủ trưởng đơn vị tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp uỷ Đảng và các tổ chức quần chúng chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức trong đơn vị; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nền nếp văn hoá công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.

2.2. Công chức là đảng viên, hội viên các đoàn thể gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo quy định của pháp luật về công chức; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của người đảng viên, hội viên và các quy định có liên quan đến công vụ của công chức; giải quyết công việc đúng thủ tục và thời gian; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về kết quả thực hiện công việc được giao.

Chương IV

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC

Điều 17. Xây dựng Chương trình công tác

1. Chương trình công tác năm:

1.1. Yêu cầu:

1.1.1. Các đề án, công việc đăng ký trong chương trình công tác năm của Tổng cục phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi đề án, công việc phải xác định rõ nội dung chỉnh; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách, cấp trình, cấp quyết định và thời hạn trình từng cấp.

1.1.2. Các đơn vị phải chịu trách nhiệm về tiến độ chuẩn bị và nội dung thực hiện công việc mà mình kiến nghị đưa vào chương trình công tác của Tổng cục.

1.2. Phân công thực hiện và trình tự xây dựng chương trình công tác năm:

1.2.1. Văn phòng chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế và các Vụ /đơn vị xây dựng chương trình công tác năm của Tổng cục.

1.2.2. Hàng năm chậm nhất vào ngày 30 tháng 10, các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục phải gửi Văn phòng báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chương trình công tác năm (báo cáo cần nêu cụ thể các công việc, đề án đã hoàn thành, các đề án, công việc thực hiện chậm, phân tích rõ nguyên nhân thực hiện chậm) và dự kiến chương trình công tác năm sau (chi tiết danh mục từng đề án, tiến độ thực hiện, cấp trình...). Nội dung báo cáo và chương trình công tác năm của các đơn vị được đánh giá và xây dựng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao. Văn phòng tổng hợp báo cáo, chương trình công tác của Tổng cục trình Lãnh đạo Tổng cục duyệt chậm nhất vào ngày 03 tháng 11 và gửi Văn phòng Bộ chậm nhất ngày 05 tháng 11 hàng năm (đối với báo cáo phục vụ công tác kiểm điểm, chỉ đạo điều hành của Chính phủ) và trước ngày 15 tháng 12 hàng năm (đối với báo cáo phục vụ tổng kết năm của cơ quan Bộ Tài chính).

1.2.3. Sau hội nghị tổng kết công tác năm của cơ quan Tổng cục Thuế, căn cứ chương trình công tác năm của Bộ Tài chính đã ban hành, chậm nhất không quá 05 (năm) ngày làm việc, Văn phòng xây dựng chương trình công tác năm sau của Tổng cục và gửi lấy ý kiến các Vụ /đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế. Các Vụ /đơn vị có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng trong phạm vi 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị tham gia ý kiến để Văn phòng tổng hợp trình các đồng chí Phó Tổng cục trưởng và Tổng cục trưởng duyệt; giao Chánh Văn phòng ký ban hành Chương trình công tác năm của Tổng cục Thuế gửi các đơn vị thực hiện.

1.2.4. Đối với các đề án thuộc chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính, Chính phủ, Quốc hội do Tổng cục Thuế chủ trì tham mưu thực hiện, Vụ Pháp chế - TCT có trách nhiệm tổng hợp gửi Vụ Pháp chế - BTC trước ngày 05 tháng 11 hàng năm.

2. Chương trình công tác quý:

2.1. Yêu cầu:

Các đề án, công việc ghi trong chương trình công tác quý của Tổng cục phải xác định rõ nội dung các đề án, công việc giải quyết trong quý, những đề án, công việc tập thể Lãnh đạo Tổng cục họp cho ý kiến trong quý (chi tiết theo từng đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách và thời hạn trình).

Chương trình công tác quý I được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác năm; Chương trình công tác quý III được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác 06 tháng cuối năm.

2.2. Phân công hực hiện và trình tự xây dựng chương trình công tác quý:

2.2.1. Vào tháng cuối quý các đơn vị thuộc Tổng cục có Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý đó: nêu rõ những việc đã hoàn thành, chưa hoàn thành, nguyên nhân chậm trễ; soát xét lại các đề án của quý tiếp theo đã ghi trong chương trình công tác năm và xem xét các vấn đề mới phát sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau (có chia ra từng tháng) và gửi Văn phòng chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối quý. Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời giai so với chương trình công tác quý, năm thì phải có văn bản báo cáo Lãnh đạo Tổng cục; quá hạn trên, đơn vị nào không gửi coi như đơn vị đó không có nhu cầu điều chỉnh. Chỉ những trường hợp Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Bộ (hoặc Vụ Pháp chế - BTC) có văn bản chấp nhận về việc điều chỉnh thì các đơn vị mới được thực hiện theo kế hoạch điều chỉnh.

2.2.2. Văn phòng tổng hợp trình Lãnh đạo Tổng cục duyệt chương trình công tác quý (bao gồm cả điều chỉnh chương trình công tác quý sau) để gửi Văn phòng Bộ chậm nhất ngày 20 của tháng cuối quý. Chậm nhất trong vòng 10 ngày đầu tháng - đầu quý sau, Văn phòng phải có thông báo chương trình công tác quý để triển khai thực hiện.

3. Chương trình công tác tháng:

3.1. Yêu cầu:

Những đề án, công việc ghi trong chương trình công tác tháng của Tổng cục phải xác định rõ nội dung các đề án, công việc cần giải quyết trong tháng và những công việc phát sinh khác do Tổng cục chỉ đạo, thời gian hoàn thành theo từng công việc cụ thể (Chi tiết theo từng đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách và thời hạn trình).

Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm rà soát kỹ đối với những công việc đã hoàn thành trong tháng báo cáo và những công việc dự kiến triển khai của tháng tiếp theo, thời gian hoàn thành các công việc đó. Trường hợp báo cáo chưa đầy đủ thì gửi báo cáo bổ sung cho Văn phòng chậm nhất sau 01 ngày kể từ ngày hết hạn nộp báo cáo tháng để tổng hợp kịp thời báo cáo Bộ (báo cáo điều chỉnh) và phục vụ họp giao ban Lãnh đạo Tổng cục.

3.2. Phân công thực hiện:

3.2.1. Hàng tháng, căn cứ vào chương trình công tác tháng, các đơn vị thuộc Tổng cục đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác tháng về: các công việc hoàn thành; các công việc chưa hoàn thành; những đề án thực hiện còn chậm và nguyên nhân; soát xét lại các đề án của tháng tiếp theo đã ghi trong chương trình công tác quý và xem xét các công việc mới phát sinh để xây dựng chương trình công tác tháng sau và cung cấp tình hình, số liệu. Một số lĩnh vực công việc cần báo cáo sâu theo chuyên đề để phục vụ giao ban Bộ hàng tháng và các phiên họp thường kỳ Chính phủ: cải cách hành chính thuế; quản lý kê khai, kế toán thuế; thanh tra, kiểm tra thuế; quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế...

Đối với các tháng cuối quý, việc đánh giá và lập chương trình công tác của tháng đó kết hợp với việc đánh giá và lập chương trình công tác quý. Đối với chương trình công tác tháng đầu quý được thể hiện cụ thể trong chương trình công tác quý.

3.2.2. Các đơn vị hoàn thành và gửi báo cáo về Văn phòng (theo đường công văn và thư điện tử) trước ngày 18 của tháng.

3.2.3. Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp trình Tổng cục báo cáo Bộ (qua Văn phòng Bộ) về đánh giá chương trình công tác tháng và dự kiến chương trình công tác tháng tiếp theo trước ngày 20 hàng tháng.

3.2.4. Vụ Dự toán thu thuế báo cáo số ước thu nhanh ngân sách nhà nước hàng tháng gửi Vụ NSNN Bộ Tài chính trước ngày 20 hàng tháng. Trình Tổng cục báo cáo lãnh đạo Bộ tình hình thực hiện dự toán thu lũy kế đến tháng báo cáo trước ngày 22 của tháng báo cáo.

3.2.5. Chậm nhất một (01) ngày làm việc sau cuộc họp giao ban tháng, Văn phòng tổng hợp trình Tổng cục trưởng phê duyệt và thông báo cho các đơn vị thực hiện.

4. Chương trình công tác tuần:

4.1. Yêu cầu:

Chương trình công tác tuần là những công việc đã được ghi trong chương trình công tác tháng hoặc những công việc đột xuất được giao.

4.2. Phân công thực hiện và trình tự lập chương trình công tác:

Căn cứ chương trình công tác tuần của lãnh đạo Bộ; tiến độ thực hiện các đề án, nhiệm vụ trong chương trình công tác tháng của Tổng cục và kế hoạch công tác của lãnh đạo Tổng cục, Văn phòng tổng hợp và cập nhật chương trình công tác tuần của lãnh đạo Tổng cục trên Trang Thông tin điện tử Tổng cục Thuế.

Căn cứ thời gian, tiến độ thực hiện các đề án, nhiệm vụ trong chương trình công tác tháng của Tổng cục; ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ và lãnh đạo Tổng cục, các Vụ /đơn vị chủ động xây dựng chương trình công tác tuần để triển khai thực hiện.

5. Chương trình công tác của các Vụ /đơn vị

Chương trình công tác của các Vụ /đơn vị phải xác định rõ trách nhiệm đến từng công chức, viên chức, người lao động; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc đảm bảo tiến độ theo chương trình công tác của Tổng cục Thuế.

6. Trình tự lập chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Thông tư thực hiện theo quy định về việc soạn thảo, ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính.

Các đề án, dự án đăng ký theo chương trình công tác năm với Bộ thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ Tài chính.

7. Chương trình công tác năm, thủ trưởng đơn vị phải xin ý kiến Phó Tổng cục trưởng phụ trách duyệt trước khi gửi Văn phòng để tổng hợp chương trình công tác chung.

Lãnh đạo Tổng cục quyết định việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác tháng, quý, năm của các đơn vị thuộc Tổng cục.

Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp, rà soát chương trình công tác, báo cáo Tổng cục trưởng xem xét, quyết định, điều chỉnh đối với những đề án, công việc bất hợp lý.

Điều 18. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác

1. Hàng tháng, quý, sáu tháng và hàng năm, Thủ trưởng đơn vị rà soát, thống kê đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của Tổng cục, gửi Văn phòng về kết quả giải quyết các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.

2. Phó Tổng cục trưởng được phân công phụ trách chỉ đạo và Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc để hoàn thành chương trình công tác đã được duyệt. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Tổng cục trưởng và thông báo cho Văn phòng biết để điều chỉnh chương trình chung và tìm giải pháp khắc phục.

3. Văn phòng có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của các đơn vị; có trách nhiệm tham mưu giúp lãnh đạo Tổng cục trong việc tổng hợp, xây dựng, điều chỉnh và tổ chức thực hiện chương trình công tác đảm bảo phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Tổng cục; hàng tháng, quý, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Tổng cục và của Bộ Tài chính. Văn phòng thường xuyên phối hợp với Văn phòng Bộ để xây dựng, đảm bảo tính khả thi của các chương trình công tác của lãnh đạo Tổng cục.

4. Vụ Pháp chế có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Vụ /đơn vị liên quan trong việc chuẩn bị các đề án thuộc chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính, Chính phủ, Quốc hội do Tổng cục Thuế chủ trì tham mưu thực hiện; định kỳ tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện gửi Vụ Pháp chế - BTC trước ngày 20 hàng tháng; đồng thời thông báo các đề án chậm, nợ đọng đến các Vụ /đơn vị để khẩn trương thực hiện.

5. Kết quả thực hiện công tác được coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi đơn vị.

Kết quả hoàn thành chương trình kế hoạch công tác của đơn vị là mức độ hoàn thành công việc theo tiến độ về thời gian đã được đề ra, ghi trong chương trình công tác; mức độ hoàn thành đối với từng công việc được quy định như sau:

5.1. Đối với đề án xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và kế hoạch công việc đã đăng ký theo tiến độ, thời gian hoàn thành của đơn vị được tính theo tiến độ.

5.2. Đối với các văn bản ban hành thuộc thẩm quyền của Tổng cục Thuế ký hoặc trình Bộ Tài chính ký, đơn vị được tính hoàn thành sau khi văn bản đã được lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo Bộ ký ban hành. Đối với văn bản đã được ký ban hành để lấy ý kiến tham gia, văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ, văn bản thông báo tiến độ giải quyết hồ sơ thì chưa được tính là văn bản hoàn thành.

Riêng hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo việc tính hoàn thành công việc được thực hiện theo quy định của Luật thanh tra, Luật khiếu nại tố cáo và các văn bản quy định, hướng dẫn hiện hành.

Chương V

TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA TỔNG CỤC THUẾ

Điều 19. Tiếp nhận, quản lý văn bản đến Tổng cục

1. Văn bản đến Tổng cục từ bất kỳ nguồn nào đều phải được tập trung tại Văn thư Tổng cục (Phòng Hành chính - Lưu trữ thuộc Văn phòng Tổng cục Thuế) để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký (bao gồm cả việc tiếp nhận, đăng ký công văn đến trên môi trường mạng). Những văn bản đến không được đăng ký tại Văn thư Tổng cục, các đơn vị và công chức không có trách nhiệm giải quyết

Đối với những đến nghị của NNT phản ánh qua Trang Thông tin điện tử (website) của Tổng cục Thuế, Vụ TTHT có trách nhiệm rà soát và chuyển nội dung kiến nghị về Văn phòng để làm thủ tục tiếp nhận, xử lý văn bản đến Tổng cục.

Văn phòng có trách nhiệm tham mưu trình Tổng cục ban hành Quy trình tiếp nhận, quản lý văn bản lại cơ quan Tổng cục Thuế.

2. Văn bản đến được phân loại ngay trong ngày làm việc, nếu văn bản đến vào cuối giờ chiều ngày làm việc có thể làm thủ tục tiếp nhận vào sáng ngày làm việc tiếp theo. Văn bản đến được phân loại như sau:

2.1. Văn bản phải trình lãnh đạo Tổng cục, Văn phòng trình lãnh đạo Tổng cục xin ý kiến chỉ đạo.

2.2. Văn bản khiếu nại, tố cáo Văn phòng chuyển đến các đơn vị chức năng xử lý.

2.3. Văn bản đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ thuế... Văn phòng chuyển đến các đơn vị chức năng hoặc Cục Thuế để xử lý theo phân cấp giải quyết công việc của Tổng cục (trừ trường hợp có quy định riêng) và thẩm quyền quy định của pháp luật.

2.4. Văn bản có nội dung yêu cầu giải quyết gấp, Văn phòng báo cáo ngay lãnh đạo Tổng cục để xử lý.

2.5. Đối với văn bản “Mật” đảm bảo tuân thủ theo quy định về quản lý văn bản theo chế độ “Mật”,

3. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm phân công cán bộ làm văn thư chuyên trách hoặc kiêm nhiệm (gọi chung là Văn thư đơn vị) làm đầu mối tiếp nhận, xử lý văn bản đến của đơn vị.

Văn thư đơn vị có trách nhiệm tiếp nhận văn bản đến và hồ sơ, tờ trình của đơn vị ít nhất mỗi ngày 04 (bốn) lần: 02 (hai) lần vào buổi sáng lúc 08h00’ và 10h00’; 02 (hai) lần vào buổi chiều lúc 13h00’ và 15h00’ tại Văn thư Tổng cục; đồng thời tiếp nhận văn bản

Đối với những trường hợp văn bản “gấp”, Văn thư đơn vị tiếp nhận vào bất cứ thời điểm nào (trong giờ làm việc) theo thông báo qua email, điện thoại của Văn phòng. Văn thư đơn vị có trách nhiệm chuyển văn bản và báo cáo ngay đến Thủ trưởng đơn vị biết để chỉ đạo, xử lý theo quy định.

Điều 20. Thủ tục trình và thời hạn giải quyết công việc

1. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản phải lập hồ sơ xử lý văn bản hoặc hồ sơ giải quyết công việc trình lãnh đạo Tổng cục. Đối với các hồ sơ Thủ trưởng đơn vị được ký thừa lệnh quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 22 Quy chế này không phải lập tờ trình Tổng cục, chỉ lập phiếu chuyển Văn phòng để theo dõi nhập vào hệ thống theo dõi quản lý và lưu hành văn bản.

Cùng với việc lập hồ sơ giấy, các Vụ /đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ điện tử trên môi trường mạng, đảm bảo gắn kết công văn đến với việc theo dõi trình ở tất cả các khâu xử lý và với công văn đi hoặc kết quả xử lý cuối cùng.

2. Hồ sơ, tờ trình xử lý văn bản hoặc giải quyết công việc (hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử) bao gồm:

a) Tờ trình lãnh đạo Tổng cục; trường hợp hồ sơ trình Bộ dự thảo kèm tờ trình Bộ để lãnh đạo Tổng cục duyệt, ký trình.

b) Văn bản đến có dấu đăng ký công văn đến của Văn thư Tổng cục.

c) Dự thảo văn bản có chữ ký tắt của lãnh đạo đơn vị trình; trường hợp văn bản do lãnh đạo Bộ ký phải có chữ ký tắt của lãnh đạo đơn vị và lãnh đạo Tổng cục. Vị trí ký tắt: văn bản do lãnh đạo Tổng cục ký, lãnh đạo đơn vị ký tắt là cạnh dấu chấm hết (./.) của văn bản; văn bản do lãnh đạo Bộ ký, lãnh đạo đơn vị ký tắt vào bên cạnh “nơi nhận”, lãnh đạo Tổng cục ký tắt vào bên cạnh dấu chấm hết (./.) của văn bản.

d) Ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan (nếu có).

e) Các tài liệu cần thiết khác.

3. Hồ sơ trình (bao gồm hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử) được thực hiện qua Văn phòng, các Vụ /đơn vị không trực tiếp trình lãnh đạo Tổng cục. Văn phòng tiếp nhận, xử lý, lập danh mục theo dõi quá trình xử lý và được lưu trữ có hệ thống bằng hồ sơ điện tử trên môi trường mạng.

4. Thời hạn xử lý văn bản tại đơn vị chủ trì.

Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc xử lý văn bản của công chức trong đơn vị đảm bảo giải quyết công việc nhanh chóng, kịp thời, cụ thể như sau:

4.1. Hồ sơ xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo thời hạn thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

4.2. Các đề án, dự án, chương trình công tác đã được Tổng cục phê duyệt thời hạn thực hiện theo tiến độ đã đăng ký.

4.3. Thời hạn xử lý các công việc đã quy định cụ thể về thời gian như: thẩm định dự án đầu tư xây dựng, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm tra quyết toán dự án; hồ sơ miễn, giảm, hoàn thuế, xóa nợ thuế..., thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản pháp luật có liên quan.

4.4. Thời hạn xử lý văn bản đến thuộc loại “Hỏa tốc”, “Gấp” được thực hiện theo yêu cầu của người có thẩm quyền và theo thời hạn ghi trên văn bản đến.

4.5. Thời hạn xử lý đối với văn bản đến chưa đầy đủ hồ sơ, thiếu thông tin hoặc không thuộc thẩm quyền của Tổng cục không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đến.

4.6. Thời hạn xử lý văn bản đến về trao đổi thông tin theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Tổng cục có Quy chế ban hành riêng.

4.7. Thời hạn xử lý văn bản đến đã đầy đủ hồ sơ, thông tin như sau:

4.7.1. Đối với văn bản không phải xin ý kiến tham gia, trong 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đến phải trình Tổng cục.

4.7.2. Đối với văn bản cần lấy ý kiến tham gia của đơn vị thuộc Tổng cục thời hạn trình Tổng cục tối đa không quá 10 (mười) ngày làm việc (kể cả thời gian lấy ý kiến), cụ thể như sau:

a) Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đến, đơn vị chủ trì lập phiếu lấy ý kiến và gửi kèm đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan gửi xin ý kiến tham gia. Việc lấy ý kiến tham của nhiều vụ/đơn vị thuộc Tổng cục (nếu có) được tiến hành đồng thời.

b) Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu xin ý kiến tham gia, đơn vị tham gia phải gửi ý kiến.

c) Trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến tham gia hoặc đã quá thời hạn lấy ý kiến tham gia chưa nhận được ý kiến tham gia, đơn vị chủ trì tổng hợp trình Tổng cục.

4.7.3. Đối với văn bản cần xin ý kiến tham gia của đơn vị thuộc Bộ; thời hạn trình Tổng cục tối đa 15 (mười lăm) ngày làm việc (kể cả thời gian lấy ý kiến), cụ thể như sau:

a) Văn bản cần lấy ý kiến tham gia của các đơn vị thuộc Bộ được gửi lấy ý kiến tham gia đồng thời. Thời hạn lấy ý kiến tham gia của các đơn vị thuộc Bộ tối đa là 05 ngày làm việc

b) Trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến tham gia hoặc đã quá thời hạn lấy ý kiến tham gia mà chưa nhận được ý kiến tham gia, đơn vị chủ trì tổng hợp trình Tổng cục.

4.7.4. Đối với các vụ việc phức tạp cần phải trao đổi với cơ quan quản lý thuế trực tiếp hoặc đơn vị khác trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đến hoặc ngày nhận được ý kiến tham gia; chỉ đạo của lãnh đạo Bộ, lãnh đạo Tổng cục phải trình Tổng cục, trình Bộ văn bản lấy ý kiến tham gia.

Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia, đơn vị chủ trì tổng hợp trình Tổng cục.

4.7.5. Đối với vụ việc phức tạp, chưa có quy định cụ thể, rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật cần Bộ ký văn bản hướng dẫn giải đáp thì thời gian nghiên cứu dự thảo văn bản trình Bộ là 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục nhận được văn bản đến.

5. Trách nhiệm của Văn phòng trong việc trình lãnh đạo Tổng cục giải quyết công việc:

5.1. Khi nhận được hồ sơ, tờ trình của các Vụ /đơn vị (bao gồm cả hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử), Văn phòng có nhiệm vụ:

5.1.1. Rà soát hồ sơ, tờ trình (bản giấy) nếu đáp ứng đầy đủ về thủ tục, thể thức văn bản, nội dung, căn cứ xử lý thì Văn phòng trình lãnh đạo Tổng cục ngay trong ngày làm việc.

Đối với hồ sơ, tờ trình nhận vào cuối giờ chiều ngày hôm trước có thể trình lãnh đạo Tổng cục vào đầu giờ sáng ngày hôm sau.

Đối với hồ sơ, tờ trình có nội dung phức tạp thì không quá 02 (hai) ngày làm việc phải trình lãnh đạo Tổng cục kể từ thời gian nhận được hồ sơ, tờ trình.

5.1.2. Trường hợp hồ sơ, tờ trình chưa bảo đảm về thủ tục hành chính, thể thức văn bản thì Văn phòng (Phòng Thư ký - Tổng hợp) lập Phiếu chuyển hồ sơ trả ngay đơn vị.

5.1.3. Trường hợp hồ sơ, tờ trình chưa đảm bảo về nội dung, căn cứ xử lý thì Văn phòng (Phòng Thư ký - Tổng hợp) lập Phiếu chuyển hồ sơ trả đơn vị trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ thời gian nhận được hồ sơ, tờ trình.

5.1.4. Công chức Phòng Thư ký - Tổng hợp thuộc Văn phòng có trách nhiệm giúp Tổng cục trưởng, các Phó tổng cục trưởng theo dõi, quản lý hồ sơ, tài liệu trình lãnh đạo Tổng cục để rà soát về thủ tục, thể thức văn bản, nội dung, căn cứ xử lý đảm bảo thống nhất trong việc giải quyết công việc giữa các lãnh đạo Tổng cục. Đồng thời cập nhật quá trình luân chuyển hồ sơ, tờ trình (bản điện tử) trên môi trường mạng.

5.2. Đối với hồ sơ, tờ trình phải xử lý gấp nhưng chỉ nhận được 1 trong 2 loại (hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử), thì xử lý như sau:

5.2.1. Nếu chỉ nhận được hồ sơ giấy, Văn phòng chủ động rà soát, trình lãnh đạo Tổng cục giải quyết công việc, đồng thời yêu cầu đơn vị gửi hồ sơ điện tử trong thời hạn ½ ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng nhận được hồ sơ giấy để hoàn thiện hồ sơ giải quyết công việc trên môi trường mạng.

5.2.2. Nếu chỉ nhận được hồ sơ điện tử, Văn phòng chủ động rà soát, giải quyết công việc và yêu cầu đơn vị gửi đủ hồ sơ giấy theo quy định. Khi nhận được hồ sơ giấy, Văn phòng mới trình lãnh đạo Tổng cục.

6. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị:

6.1. Chỉ đạo, quán triệt toàn thể công chức trong đơn vị tuân thủ các quy định khi soạn thảo văn bản, lập hồ sơ, tờ trình lãnh đạo Tổng cục; khi lập hồ sơ giấy phải tiến hành đồng thời với việc lập hồ sơ điện tử trên môi trường mạng.

6.2. Phân công cán bộ văn thư chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm đầu mối trình và nhận văn bản, hồ sơ của đơn vị trình Tổng cục (bao gồm cả hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử) với Phòng Thư ký - Tổng hợp thuộc Văn phòng.

6.3. Theo dõi, chỉ đạo Văn thư và công chức trong đơn vị theo dõi các hồ sơ trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử) để phối hợp với Phòng Thư ký - Tổng hợp theo dõi, đôn đốc việc xử lý các hồ sơ trình Tổng cục, trình Bộ, bảo đảm thời hạn quy định.

Điều 21. Xử lý lồ sơ trình và thông báo kết quả

1. Chậm nhất 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ trình (bản giấy) từ Văn phòng, lãnh đạo Tổng cục có trách nhiệm xử lý hồ sơ và có ý kiến chỉ đạo, bút phê chính thức vào hồ sơ, tờ trình của các đơn vị. Văn phòng (Phòng TKTH) có trách nhiệm cập nhật quá trình luân chuyển hồ sơ và ý kiến chỉ đạo, bút phê của lãnh đạo Tổng cục tại hồ sơ, tờ trình (bản điện tử) trên môi trường mạng.

2. Văn bản đã được Tổng cục ký ban hành, ký trình Bộ hoặc cần phải chỉnh sửa, Văn phòng làm thủ tục phát hành, chuyển hồ sơ trình Bộ hoặc chuyển lại đơn vị trình ngay trong ngày làm việc; đồng thời cập nhật kết quả xử lý cuối cùng, tạo công văn đi, chuyển hồ sơ điện tử trình Bộ hoặc trả lại đơn vị (bản điện tử) trên môi trường mạng.

3. Chánh Văn phòng có trách nhiệm phân công cán bộ làm văn thư chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm đầu mối luân chuyển hồ sơ, tờ trình giữa Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, các Vụ /Cục /đơn vị thuộc Bộ và ngược lại. Việc luân chuyển hồ sơ, tờ trình được thực hiện ít nhất mỗi ngày 04 (bốn) lần: 02 (hai) lần vào buổi sáng lúc 08h00’ và 10h00’; 02 (hai) lần vào buổi chiều lúc 13h00’ và 15h00. Không kể các trường hợp “gấp” phải luân chuyển vào bất cứ thời điểm nào theo thông báo của Văn phòng Bộ và lãnh đạo Văn phòng Tổng cục.

Đối với hồ sơ trình Bộ, sau 05 (năm) ngày làm việc Bộ chưa có ý kiến, Văn phòng có trách nhiệm trao đổi với Văn phòng Bộ để đôn đốc và theo dõi xử lý hồ sơ.

4. Trường hợp phức tạp cần phải có thời gian giải quyết vượt quá thời hạn quy định thì đơn vị chủ trì phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế, Cục Thuế biết rõ lý do và biết trước thời hạn giải quyết

Chương VI

BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA TỔNG CỤC

Điều 22. Quy định về việc ký văn bản

1. Tổng cục trưởng ký các văn bản sau:

1.1. Tất cả các văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng cục Thuế;

1.2. Ký thừa ủy quyền (TUQ.) Bộ trưởng Bộ Tài chính một số văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền.

2. Phó Tổng cục trưởng ký:

2.1. Ký thay (KT.) Tổng cục trưởng các văn bản thuộc lĩnh vực chuyên môn đã được phân công.

Đại diện Tổng cục Thuế, ký thay (KT.) Tổng cục trưởng các văn bản liên quan đến phê duyệt, tham gia ký kết, thanh toán và thanh lý các hợp đồng giao dịch (phục vụ cho hoạt động của Tổng cục Thuế) với đối tác bên ngoài Tổng cục Thuế liên quan đến việc triển khai nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách (theo Quyết định số 1947/QĐ-TCT ngày 07/11/2017 về việc ủy quyền tham gia các giao dịch với đối tác bên ngoài Tổng cục Thuế /hoặc văn bản ủy quyền, giao quyền, phân công khác của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có hiệu lực tại thời điểm thi hành)

2.2. Khi Tổng cục trưởng vắng mặt, Phó Tổng cục trưởng được Tổng cục trưởng chỉ định, ủy quyền, phân công thay Tổng cục trưởng chỉ đạo, điều hành ký thay các văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng.

2.3. Ký các văn bản thuộc lĩnh vực của Phó Tổng cục trưởng khác trong trường hợp được phân công phụ trách thêm lĩnh vực công việc của Phó Tổng cục trưởng khác vắng mặt tại cơ quan Tổng cục Thuế từ hai (02) ngày trở lên.

3. Thủ trưởng đơn vị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình ký:

3.1. Ký tờ trình, ký tắt vào dự thảo văn bản trình lãnh đạo Tổng cục ký ban hành.

3.2. Ký thừa ủy quyền (TUQ.) Tổng cục trưởng một số văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng cục khi được Tổng cục trưởng ủy quyền. Việc giao ký thừa ủy quyền phải được quy định bằng văn bản và giới hạn trong một thời gian nhất định.

3.3. Ký thừa lệnh (TL.) Tổng cục trưởng các loại văn bản sau đây:

3.3.1. Văn bản hướng dẫn, trả lời các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ đã được quy định rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật về thuế hoặc đã được Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính có văn bản trả lời trước đó.

3.3.2. Văn bản giải thích, hướng dẫn thực hiện quy chế, quy trình nghiệp vụ do Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế ban hành.

3.3.3. Văn bản thông báo, triển khai những vấn đề mới về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.

3.3.4. Văn bản đôn đốc các Cục Thuế báo cáo theo yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ mà lãnh đạo Tổng cục đã có văn bản chỉ đạo thực hiện.

3.3.5. Văn bản yêu cầu các đơn vị, cá nhân trong và ngoài ngành Thuế bổ sung hồ sơ, tài liệu, thông tin còn thiếu khi xử lý công việc.

3.3.6. Văn bản yêu cầu các Cục Thuế cung cấp thông tin cập nhật về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Tổng cục.

3.3.7. Văn bản thông báo đến người nộp thuế, Cục Thuế đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 21 Quy chế này;

3.3.8. Phiếu chuyển văn bản, hồ sơ, tài liệu không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng cục.

3.4. Thủ trưởng đơn vị được giao ký thừa lệnh Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về các văn bản đã ký thừa lệnh, đảm bảo các nguyên tắc sau:

3.4.1. Thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế làm việc này;

3.4.2. Chỉ ký thừa lệnh những văn bản thuộc phạm vi, chức năng nhiệm vụ được giao đối với những vấn đề đã được quy định rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật. Nghiêm cấm việc ký ban hành văn bản hướng dẫn, trả lời với nội dung không cụ thể, rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu, vận dụng khác nhau, hoặc không đúng quy định;

3.4.3. Chỉ ký thừa lệnh Tổng cục trưởng các văn bản hướng dẫn, trả lời người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế, Chi cục Thuế khi Cục Thuế có văn bản đề nghị hoặc Cục Thuế đã có văn bản trả lời nhưng người nộp thuế chưa rõ hoặc chưa đúng với nội dung cần giải đáp (hồ sơ phải kèm theo văn bản trả lời của Cục Thuế bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính của đơn vị mới giải quyết).

4. Ngoài việc thực hiện quy định tại điểm 3.3 và điểm 3.4 khoản 3 Điều này, Thủ trưởng một số đơn vị được ký thừa lệnh Tổng cục trưởng các văn bản sau:

4.1. Chánh Văn phòng Tổng cục Thuế:

4.1.1. Thông báo ý kiến chỉ đạo, kết luận của lãnh đạo Tổng cục; Thông báo đôn đốc, nhắc nhở thực hiện nhiệm vụ theo chương trình công tác đã được Tổng cục phê duyệt.

4.1.2. Giấy giới thiệu công tác, giấy đi đường (trừ các đơn vị có con dấu riêng).

4.1.3. Văn bản tiếp nhận sinh viên đến thực tập tại Tổng cục đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

4.1.4. Sao y bản chính; trích sao; sao lục các loại văn bản đi, đến của cơ quan Tổng cục Thuế.

4.1.5. Văn bản đính chính các văn bản do Tổng cục Thuế ban hành có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày, thủ tục ban hành.

4.1.6. Giấy mời họp của Tổng cục.

4.1.7. Văn bản khác theo chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục.

4.2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ:

4.2.1. Văn bản thông báo, đề nghị các đơn vị đăng ký, cử công chức tham dự các khoá đào tạo, bồi dưỡng.

4.2.2. Giấy xác nhận nghỉ phép hàng năm đối với công chức theo quy định. Báo cáo tổng hợp giải quyết phép hàng năm của các đơn vị trình Tổng cục.

4.2.3. Văn bản thông báo kết quả thi đua khen thưởng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4.2.4. Sao y bản chính; trích sao; sao lục văn bản về tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ. Sao y bản chính văn bằng, chứng chỉ của công chức cơ quan Tổng cục Thuế.

4.2.5. Xác nhận hồ sơ, lý lịch đối với công chức thuộc Tổng cục đang quản lý.

4.2.6. Hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp sau khi lãnh đạo Tổng cục phê duyệt

4.2.7. Văn bản khác theo chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục.

4.3. Vụ trưởng Vụ Tài vụ - Quản trị:

4.3.1. Văn bản hủy ấn chỉ hết thời hạn lưu trữ; Thông báo lịch thanh toán ấn chỉ; Phiếu nhập; Phiếu xuất ấn chỉ; Văn bản chấp thuận thanh hủy ấn chỉ.

4.3.2. Văn bản hướng dẫn, giải thích, trả lời nghiệp vụ cụ thể về các lĩnh vực quản lý thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ Tài vụ quản trị.

4.3.3. Công văn yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục bổ sung hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác dự toán, quyết toán, bổ sung hồ sơ đầu tư xây dựng, bổ sung hồ sơ về thanh hủy ẩn chỉ của đơn vị.

4.3.4. Công văn nhắc việc, đôn đốc thời gian thực hiện chế độ báo cáo và thực hiện quy chế trong lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ Tài vụ quản trị đối với các đơn vị thuộc Tổng cục.

4.3.5. Văn bản lấy báo giá các loại hàng hoá, dịch vụ phục vụ công tác đấu thầu.

4.3.6. Thông báo đăng tin về đấu thầu sau khi có Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu.

4.3.7. Ký đại diện bên mời thầu đối với các Biên bản đóng thầu, mở thầu; ký Biên bản thương thảo hợp đồng.

4.3.8. Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan ký Biên bản xác nhận nghiệm thu khối lượng công việc theo các Hợp đồng mua sắm tập trung do Vụ TVQT tổ chức thực hiện đã được lãnh đạo Tổng cục ký duyệt.

4.3.9. Văn bản giao dịch với Kho bạc nhà nước thành phố Hà Nội, đối chiếu với kho bạc nhà nước hàng tháng/quý/năm

4.3.10. Các văn bản, giấy tờ khác khi được lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo.

4.4. Vụ trưởng Vụ Pháp chế:

4.4.1 Văn bản tham gia ý kiến về việc hỗ trợ pháp lý trong việc giải quyết các tranh chấp, tố tụng về thuế cho các đơn vị trong ngành Thuế.

4.4.2 Văn bản tham gia ý kiến về các văn bản xử lý về thuế trong nội bộ ngành Thuế.

4.5. Vụ trưởng Vụ Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế:

4.5.1 Văn bản phản hồi thông tin đài, báo đưa tin các vấn đề liên quan đến ngành Thuế sau khi lãnh đạo Tổng cục phê duyệt.

4.5.2. Văn bản cung cấp thông tin liên quan về hoạt động quản lý thuế của ngành Thuế cho các cơ quan thông tin truyền thông sau khi lãnh đạo Tổng cục phê duyệt.

4.6. Vụ trưởng Vụ Kiểm tra nội bộ:

4.6.1. Văn bản thông báo chương trình, kế hoạch kiểm tra nội bộ hàng năm đã được lãnh đạo Tổng cục phê duyệt.

4.6.2. Phiếu chuyển đơn khiếu nại, tố cáo (bao gồm cả nội dung khiếu nại, tố cáo, phản ánh được tiếp nhận qua đường dây nóng) đến các cơ quan trong và ngoài ngành Thuế giải quyết theo thẩm quyền.

4.6.3. Văn bản thông báo cho người tố cáo kết quả giải quyết đơn tố cáo theo kết quả kiểm tra, xác minh và văn bản kết luận của cấp có thẩm quyền.

4.7. Vụ trưởng Vụ Dự toán thu thuế:

4.7.1. Văn bản đôn đốc các Cục Thuế gửi báo cáo số thu và báo cáo phân tích đánh giá thu định kỳ theo quy định.

4.7.2. Văn bản thông báo chương trình thảo luận dự toán thu ngân sách cho các Cục Thuế sau khi lãnh đạo Bộ, lãnh đạo Tổng cục phê duyệt.

4.7.3. Văn bản cung cấp số thu ngân sách theo định kỳ đến các cơ quan, tổ chức có liên quan sau khi lãnh đạo Tổng cục phê duyệt.

4.8. Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế:

4.8.1. Văn bản thực hiện công tác ngoại vụ, tổ chức đoàn ra, đoàn vào của Tổng cục theo quy định; yêu cầu Cục Thuế phối hợp đón tiếp các đoàn Thuế các nước hoặc các đoàn khách nước ngoài khác đến làm việc theo chương trình đã được duyệt.

4.8.2. Văn bản gửi tổ chức, cá nhân nước ngoài (cơ quan ngang cấp Vụ) để trao đổi, lấy ý kiến, chuẩn bị các công việc cho đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế về thuế.

4.8.3. Văn bản trao đổi thông tin về thuế và những điều ước quốc tế có liên quan.

4.8.4. Văn bản thông báo việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế có liên quan đến lĩnh vực thuế.

4.9. Vụ trưởng Vụ Kê khai và Kế toán thuế:

4.9.1. Văn bản xác nhận thông tin số liệu liên quan đến công tác quản lý thuế, mã số thuế của người nộp thuế

4.9.2. Văn bản xác nhận số tiền thuế đã nộp vào ngân sách của người nộp thuế.

4.10. Cục Công nghệ Thông tin phối hợp với Vụ Tài vụ - Quản trị ký Biên bản xác nhận nghiệm thu từng phân khối lượng công việc (liên quan đến kỹ thuật công nghệ thông tin) trong các Hợp đồng tin học do lãnh đạo Tổng cục đã ký.

5. Thủ trưởng đơn vị: Cục Công nghệ thông tin, Trường Nghiệp vụ thuế, Tạp chí Thuế; Đại diện Văn phòng Tổng cục Thuế tại TP.Hồ Chí Minh ngoài việc ký văn bản tại điểm 3.3, điểm 3.4 khoản 3 và điểm 4.10 khoản 4 Điều này còn được ký các văn bản xử lý công việc hành chính trong nội bộ đơn vị; văn bản triển khai thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao, sử dụng con dấu của đơn vị theo quy định của pháp luật và Quy chế hoạt động hiện hành.

6. Phó Vụ trưởng và tương đương ký thay Vụ trưởng các văn bản (đã được Tổng cục trưởng giao ký thừa lệnh quy định tại điểm 3.3 khoản 3 và khoản 4 Điều này) thuộc lĩnh vực chuyên môn được Vụ trưởng phân công phụ trách.

7. Đối với những văn bản điện tử lưu hành trên môi trường mạng, việc ký điện tử, ký số sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.

Điều 23. Thời hạn ban hành văn bản

1. Văn bản ký ban hành được hoàn thành thủ tục văn thư và chuyển phát ngay trong ngày văn bản đó được ký, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo.

2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo Bộ thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung đề án, công việc, Văn phòng phối hợp với các đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành hoặc thông báo ý kiến kết luận của các cấp lãnh đạo.

3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật sau khi ký chính thức, trong vòng 01 ngày làm việc đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản chuyên bản mềm (file) văn bản ban hành đến Văn phòng Tổng cục Thuế để chuyển Văn phòng Bộ theo quy định.

4. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Tổng cục họp định kỳ hàng tháng, Văn phòng phải ra thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Tổng cục tại cuộc họp.

Điều 24. Phát hành văn bản

1. Văn phòng có trách nhiệm phát hành các loại văn bản của Tổng cục Thuế. Trường hợp các loại văn bản, tài liệu phải photo, in ấn với số lượng lớn; việc phát hành phải yêu cầu gấp mà không đáp ứng kịp tiến độ thời gian, Văn phòng có thể thuê ngoài thực hiện theo quy định.

2. Văn phòng phối hợp với đơn vị chủ trì thuộc Tổng cục và Văn phòng Bộ thực hiện gửi đăng Công báo Chính phủ, đăng trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ, Trang Thông tin điện tử của Bộ Tài chính đối với các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ phát hành theo quy định.

3. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải bảo đảm thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý các tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước. Văn bản chỉ được đóng dấu “mật” khi có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục.

4. Các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ, văn bản hướng dẫn chính sách, quy trình, nghiệp vụ của Tổng cục, đơn vị chủ trì gửi tệp túi (file) văn bản về Văn phòng trước khi lưu hành.

5. Tạp chí Thuế Nhà nước, Vụ Tuyên truyền Hỗ trợ có trách nhiệm đăng danh mục giới thiệu nội dung các văn bản ban hành trên Tạp chí Thuế và Trang Thông tin điện tử ngành Thuế theo chỉ đạo của Tổng cục trưởng.

Điều 25. Quản lý văn bản

1. Văn phòng có trách nhiệm phân văn bản đến cho các đơn vị; quản lý văn bản phát hành, in sao, ưu trữ văn bản, hồ sơ tài liệu của Tổng cục trên giấy hoặc dưới dạng dữ liệu điện tử; đôn đốc, theo dõi thời gian xử lý văn bản và báo cáo tình hình xử lý văn bản tại cuộc họp giao ban hàng tháng.

2. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và Phó Tổng cục trưởng phụ trách về tình hình xử lý văn bản, quản lý hồ sơ, tài liệu của đơn vị mình. Đơn vị có trách nhiệm thống kê, cập nhật đầy đủ văn bản và thông tin về quá trình xử lý văn bản của đơn vị vào sổ hoặc máy tính theo chương trình quản lý văn bản của Tổng cục. Trước ngày 28 hàng tháng phối hợp với Văn phòng để đối chiếu tình hình xử lý văn bản và chịu trách nhiệm về kết quả đối chiếu.

3. Công chức có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ, tài liệu và thực hiện chế độ bảo mật theo quy định trong thời gian được giao xử lý hồ sơ.

4. Văn bản sau khi giải quyết xong công chức trực tiếp xử lý lập hồ sơ và chuyển Văn thư đơn vị tập hợp lưu trữ. Văn thư đơn vị có trách nhiệm sắp, xếp hồ sơ, tài liệu của đơn vị và quản lý, lưu trữ hồ sơ tại đơn vị theo quy định. Định kỳ hàng năm Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm nộp lưu hồ sơ, tài liệu về Văn phòng theo đúng quy định.

Khi chuyển công tác hoặc nghỉ hưu, công chức phải bàn giao đầy đủ hồ sơ, tài liệu cho Thủ trưởng đơn vị.

Điều 26. Phát hành, sao, lưu văn bản

1. Mỗi văn bản phát hành đi bao gồm cả công hàm, công điện và văn bản đối ngoại gửi cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được lưu bản gốc tại Văn thư của Tổng cục và 2 (hai) bản chính lưu tại đơn vị trình.

2. Văn bản đi trong cơ quan Tổng cục được thực hiện như sau:

2.1. Tất cả các văn bản do Lãnh đạo Tổng cục ký ban hành đều phải gửi Tổng cục trưởng một bản để báo cáo.

2.2. Các văn bản theo quy định phải thẩm định sau khi ban hành gửi 01 (một) bản cho Vụ Pháp chế - Tổng cục Thuế, 01 (một) bản cho Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính (trừ một số văn bản xử lý hành chính mang tính cá biệt liên quan đến công việc của đơn vị) để kiểm tra.

2.3. Các văn bản do Tổng cục Thuế chủ trì soạn thảo có lấy ý kiến của các đơn vị liên quan thì khi trình lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo Bộ ký ban hành phải gửi 01 (một) bản phần “Nơi nhận” đến các đơn vị liên quan đó.

2.4. Các văn bản được Bộ Tài chính giao ký thừa ủy quyền phải gửi 01 (một) bàn để báo cáo Lãnh đạo Bộ.

3. Đối với văn bản mật, việc sao gửi văn bản thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Công khai văn bản

1. Tất cả văn bản đến (phân loại mã 01) của Người nộp thuế gửi đến Tổng cục Thuế và văn bản đi (trả lời văn bản đến phân loại mã 01) do Tong cục Thuế chủ trì trả lời Người nộp thuế được đăng tải công khai trên Cổng Thông tin điện tử (website) của Tổng cục Thuế; trừ các văn bản liên quan đến giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kết quả thanh tra, kiểm tra.

2. Văn phòng có trách nhiệm tiếp nhận, đăng ký (bao gồm cả việc tiếp nhận, đăng ký trên môi trường mạng) đối với văn bản đến mã 01, trình lãnh đạo Tổng cục /hoặc chuyển các Vụ /đơn vị thì đồng thời chuyển Vụ TTHT đăng tải công khai khai trên Cổng Thông tin điện tử (website) của Tổng cục Thuế

Đối với văn bản đến mã 01 của NNT phản ánh qua Trang Thông tin điện tử (website) của Tổng cục Thuế, Vụ TTHT chuyển Văn phòng để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký trước khi đăng tải công khai.

3. Các Vụ, đơn vị khi soạn thảo văn bản đi (trả lời văn bản đến mã 01) phải ghi thêm Website TCT tại phần Nơi nhận của dự thảo văn bản đi. Văn phòng có trách nhiệm rà soát, bổ sung thêm Website TCT” tại phần Nơi nhận đối với các trường hợp soạn thảo thiểu nhằm đảm bảo 100% văn bản đi (trả lời văn bản đến mã 01) do Tổng cục Thuế chủ trì trả lời Người nộp thuế được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử (website) của Tổng cục Thuế.

4. Vụ TTHT có trách nhiệm đăng tải, cập nhật văn bản lên website TCT trong vòng 01 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản hoặc tệp dữ liệu (file) vãn bản; định kỳ hàng tháng, quý, năm thống kê số lượng các văn bản đã đăng tải công khai trên website để báo cáo Tổng cục tại các cuộc họp giao ban tháng, quý, sơ kết, tổng kết.

Điều 28. Kiểm tra việc thực hiện văn bản và nhiệm vụ được giao

Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm theo dõi kiểm tra việc thi hành các văn bản trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công quản lý và báo cáo Tổng cục hoặc báo cáo Bộ theo quy định chung.

Chương VII

TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP

Điều 29. Các loại hội nghị và cuộc họp

Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Tổng cục tổ chức hội nghị, họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.

1. Các hội nghị gồm: Hội nghị toàn ngành, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn chính sách, quy trình nghiệp vụ thuế.

2. Các cuộc họp do lãnh đạo Tổng cục chủ trì, gồm:

- Họp lãnh đạo Tổng cục thường kỳ hàng tháng, hàng quý.

- Họp giao ban cơ quan Tổng cục hàng tháng.

- Họp hội nghị chuyên đề, giao ban cụm, vùng.

- Họp hội ý lãnh đạo Tổng cục.

- Lãnh đạo Tổng cục họp, làm việc với lãnh đạo các đơn vị tại trụ sở Tổng cục.

- Lãnh đạo Tổng cục họp, làm việc với Cục Thuế tại địa phương.

- Các cuộc họp khác để chỉ đạo giải quyết công việc.

3. Các cuộc họp do Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục chủ trì:

3.1. Các đơn vị thuộc Tổng cục tổ chức các cuộc họp do lãnh đạo đơn vị chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị đã được quy định.

3.2. Lãnh đạo đơn vị thuộc Tổng cục có thể chủ trì các cuộc họp, làm việc với đại diện các cơ quan liên quan theo ủy quyền của Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng được phân công phụ trách theo quy định tại Quy chế này.

3.3. Trường hợp mời đại diện các Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dự họp phải trình lãnh đạo Tổng cục phê duyệt.

4. Họp trực tuyến thực hiện theo Quy chế riêng của Tổng cục.

Điều 30. Công tác chuẩn bị hội nghị, họp.

1. Duyệt chủ trương:

1.1. Tổng cục trưởng quyết định các cuộc họp sau:

1.1.1. Hội nghị toàn ngành.

1.1.2. Hội nghị chuyên đề, tập huấn (thuộc lĩnh vực Tổng cục trưởng chủ trì).

1.1.3. Giao ban cụm, vùng.

1.1.4. Họp Lãnh đạo Tổng cục thường kỳ hàng tháng, hàng quý.

1.1.5. Họp hội ý lãnh đạo Tổng cục.

1.1.6. Họp tập thể lãnh đạo Tổng cục, các cuộc họp khác để giải quyết công việc.

1.1.7. Lãnh đạo Tổng cục làm việc với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

1.1.8. Các cuộc họp phải xin ý kiến của lãnh đạo Bộ.

1.2. Phó Tổng cục trưởng quyết định chủ trương các cuộc họp thuộc lĩnh vực được phân công, gồm:

1.2.1. Giao ban với các đơn vị được phân công phụ trách.

1.2.2. Họp, làm việc tại các đơn vị, Cục Thuế.

1.2.3. Hội nghị chuyên đề, tập huấn thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.

1.2.4. Các cuộc họp khác để giải quyết công việc do Phó Tổng cục trưởng chủ trì.

1.3. Thủ trưởng đơn vị quyết định các cuộc họp do lãnh đạo đơn vị chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ.

2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị:

Đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị để xin ý kiến lãnh đạo Tổng cục quyết định về:

- Nội dung hội nghị, phân công chuẩn bị các báo cáo.

- Thành phần, thời gian, địa điểm họp.

- Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính).

- Dự kiến thành lập Ban tổ chức hội nghị (nếu có).

- Dự kiến chương trình hội nghị.

- Các vấn đề cần thiết khác.

3. Chuẩn bị và thông qua báo cáo:

3.1. Văn phòng thông báo cho các đơn vị liên quan biết các báo cáo chính, báo cáo tóm tắt và các tài liệu cần phải chuẩn bị. Đơn vị chủ trì nội dung được phân công dự thảo và trình Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực duyệt báo cáo và các tài liệu cần thiết khác. Thủ trưởng đơn vị được phân công có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi trình lãnh đạo Tổng cục duyệt.

3.2. Thời hạn trình lãnh đạo Tổng cục duyệt báo cáo:

- Báo cáo chính phải gửi Văn phòng trước ngày hội nghị ít nhất 5 ngày làm việc để kịp hoàn tất các thủ tục trình lãnh đạo Tổng cục phê duyệt

- Các chương trình, dự án lớn phải thông qua tại cuộc họp lãnh đạo Tổng cục thường kỳ hàng tháng và gửi đến lãnh đạo Tổng cục trước ngày họp 2 ngày.

- Các báo cáo chuyên đề cần lãnh đạo Tổng cục phụ trách lĩnh vực duyệt phải gửi trước ngày họp 1 ngày.

- Các báo cáo điển hình tiên tiến của Cục Thuế, các đơn vị thuộc Tổng cục trình lãnh đạo Tổng cục duyệt trước hội nghị ít nhất 05 ngày.

3.3. Đối với hội nghị ngành có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị, Văn phòng có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị dự thảo báo cáo và trình lãnh đạo Tổng cục đúng thời gian quy định; kịp thời báo cáo lãnh đạo Tổng cục giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng và quyền hạn của đơn vị.

Các cuộc họp chỉ đề cập đến một nội dung theo chuyên ngành thì đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế hoạch;

3.4 Các báo cáo thông qua lãnh đạo Tổng cục gồm: Báo cáo tổng kết công tác chỉ đạo điều hành sáu tháng, một năm, năm năm của Tổng cục; Báo cáo tổng kết các chương trình, dự án và các công việc quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 5 Quy chế này; Báo cáo kết quả triển khai thực hiện các chương trình trọng tâm của Tổng cục.

4. Mời họp:

4.1. Căn cứ đề xuất của đơn vị chủ trì tổ chức họp, Văn phòng gửi giấy mời đúng danh sách thành phần mời họp.

4.1.1. Đối với các cuộc họp do lãnh đạo Tổng cục chủ trì và mời lãnh đạo Bộ, các đơn vị ngoài Bộ Tài chính tham gia họp, lãnh đạo Tổng cục ký giấy mời họp.

4.1.2. Đối với c ác cuộc họp do lãnh đạo Tổng cục hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục chủ trì Văn phòng ký giấy mời họp.

5. In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ họp:

5.1. Văn phòng chịu trách nhiệm in ấn, sắp xếp các tài liệu họp và phát tài liệu do các đơn vị thuộc Tổng cục chuẩn bị đối với các Hội nghị của Tổng cục. Các đơn vị thuộc Tổng cục có trách nhiệm sắp xếp tài liệu và phát tài liệu đối với các cuộc họp do đơn vị chủ trì;

5.2. Đối với cuộc họp được tổ chức tại cơ quan Tổng cục, Văn phòng phối hợp với Vụ Tài vụ quản trị chịu trách nhiệm bố trí phòng họp.

Đối với cuộc họp được tổ chức ngoài cơ quan Tổng cục, Văn phòng bố trí xe đưa đón chung và phối hợp với Vụ Tài vụ Quản trị bố trí phòng họp, nơi ăn, nghỉ cho đại biểu theo chế độ quy định.

5.3. Kinh phí cuộc họp được chi theo quy định chung của Nhà nước và quy định của Tổng cục theo kế hoạch được duyệt;

Điều 31. Công tác triển khai họp

1. Triển khai việc tổ chức họp:

1.1. Sau khi chương trình đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì tổ chức họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp và xử lý những tình huống cần thiết khác;

1.2. Tại cuộc họp, người chủ trì họp điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến, tuỳ theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp nhưng phải thông báo để những người dự họp biết. Người được giao nhiệm vụ trình bày báo cáo tóm tắt, nêu các vấn đề cần thảo luận, trao đổi; không đọc nguyên báo cáo chi tiết để tiết kiệm thời gian, tập trung thời gian thảo luận các vấn đề quan trọng;

1.3. Người chủ trì họp điều hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong cuộc họp.

2. Ghi biên bản và thông báo kết quả họp:

2.1. Đơn vị chủ trì nội dung họp chịu trách nhiệm cử công chức làm Thư ký ghi biên bản họp và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp của lãnh đạo Tổng cục, gửi Chánh Văn phòng để trình Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng duyệt trước khi ký ban hành;

2.2. Văn phòng phối hợp với các đơn vị có liên quan dự thảo thông báo hội nghị ngành, cuộc họp lãnh đạo Tổng cục thường kỳ, giao ban lãnh đạo Tổng cục, các cuộc họp của lãnh đạo Tổng cục với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, các địa phương và đơn vị trong ngành;

2.3. Các trường hợp khác do lãnh đạo Tổng cục phân công.

3. Báo cáo kết quả họp:

3.1. Phó Tổng cục trưởng báo cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Tổng cục trưởng sau khi hội nghị kết thúc;

3.2. Đối với hội nghị, cuộc họp do lãnh đạo Tổng, cục ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị chủ trì, sau khi kết thúc, người được ủy quyền phải báo cáo Tổng cục trưởng và Phó Tổng cục trưởng phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp, những đề xuất, kiến nghị (nếu có).

4. Các công việc sau họp:

Văn phòng cùng đơn vị được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung lãnh đạo Tổng cục đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Tổng cục về kết quả thực hiện kết luận đó.

Điều 32. Tổ chức họp, hội nghị

1. Họp hội ý lãnh đạo Tổng cục

- Tổng cục trưởng và tập thể lãnh đạo Tổng cục quyết định nội dung, thời gian, thành phần họp hội ý lãnh đạo Tổng cục. Nếu nội dung họp liên quan một số Vụ /đơn vị có thể mời thêm Thủ trưởng đơn vị tham dự và do lãnh đạo Tổng cục quyết định.

- Trường hợp cần thiết, Chánh Văn phòng có văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục sau cuộc họp hội ý để các Vụ /đơn vị triển khai thực hiện.

2. Họp giao ban hàng tháng, quý:

- Nội dung: đánh giá kiểm điểm các công việc triển khai trong tháng, quý; bàn biện pháp triển khai chương trình, kế hoạch công tác trọng tâm của tháng, quý quý tiếp theo.

- Thời gian họp: tổ chức trong tuần đầu của tháng (trừ một số trường hợp khác theo quyết định của Tổng cục trưởng).

- Thành phần: lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục, Thường trực Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn TN, Trưởng ban Ban Thanh tra nhân dân và các thành phần khác do Tổng cục trưởng quyết định (riêng Trưởng Ban Thanh tra nhân dân 03 tháng dự 01 lần). Trường hợp Thủ trưởng đơn vị vắng mặt phải báo cáo Tổng cục trưởng đồng thời thông báo cho Chánh Văn phòng về lý do vắng mặt và cử cấp Phó dự thay, nhưng không được vắng mặt 2 kỳ họp liên tục (trừ trường hợp bất khả kháng nhi đi công tác hoặc nghỉ ốm).

- Văn phòng có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, gửi tài liệu họp đến Thủ trưởng đơn vị trước ngày họp qua hộp thư điện tử (email). Căn cứ kết luận của Tổng cục trưởng, Văn phòng thông báo chương trình công tác tháng, quý.

3. Họp chuyên đề:

- Nội dung: lãnh đạo Tổng cục thảo luận và quyết định những vấn đề lớn liên quan đến công tác quản lý thuế; công tác tổ chức cán bộ, công tác quản lý tài chính và nội dung công tác chuyên môn nghiệp vụ khác.

- Thành phần dự họp: theo chỉ đạo của Tổng cục trưởng.

- Đơn vị được giao chủ trì các đề án có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Tổng cục phụ trách về nội dung, tài liệu báo cáo chuyên đề, phối hợp với Văn phòng để tổ chức cuộc họp.

4. Họp liên ngành:

- Nội dung: họp với các cơ quan ngoài Tổng cục để thảo luận các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Tổng cục hoặc để triển khai ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ.

- Thành phần: phụ thuộc vào nội dung của từng cuộc họp.

- Đơn vị chủ trì có trách nhiệm trình lãnh đạo Tổng cục phụ trách để đăng ký lịch họp và chuẩn bị tài liệu họp.

5. Hội nghị sơ kết 6 tháng, tổng kết năm của cơ quan Tổng cục:

- Nội dung: đánh giá tình hình kết quả thực hiện chương trình, nhiệm vụ công tác thuế 6 tháng /cả năm; bàn biện pháp tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác thuế 6 tháng cuối năm; định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp lớn trong năm tiếp theo.

- Thời gian: hội nghị sơ kết 6 tháng tổ chức vào cuối tháng 7; hội nghị tổng kết năm vào cuối tháng 12 (Tổng cục trưởng quyết định thời gian tổ chức hội nghị).

- Thành phần: lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo các Vụ /đơn vị và đại biểu được bầu từ các Vụ /đơn vị, Thường trực Đảng ủy - Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Nữ công, Trưởng Ban thanh tra nhân dân.

6. Hội nghị toàn ngành Thuế:

6.1. Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm, tổng kết công tác năm:

- Nội dung: đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trong năm; bàn biện pháp triển khai nhiệm vụ của năm tới tập trung những việc lớn liên quan đến toàn ngành.

- Thời gian: vào cuối tháng 6 hoặc đầu tháng 7 tổ chức Hội nghị sơ kết công tác 6 tháng đầu năm, bàn giải pháp thực hiện chương trình công tác 6 tháng cuối năm; Hội nghị tổng kết năm và bàn biện pháp triển khai nhiệm vụ công tác năm sau của ngành thuế (cuối tháng 11, đầu tháng 12). Thời gian do Tổng cục trưởng trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

- Thành phần: lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo các Vụ /đơn vị thuộc Tổng cục, Cục trưởng Cục Thuế và các thành phần khác do Tổng cục trưởng quyết định.

6.2. Hội nghị tổng kết công tác thi đua khen thưởng:

- Nội dung: tuyên dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân ngành Thuế có thành tích xuất sắc trong công tác thuế và phát động phong trào thi đua toàn ngành.

- Thời gian: tổ chức kết hợp với sơ kết công tác 6 tháng đầu năm của ngành Thuế. Trường hợp cần tổ chức hội nghị riêng do Tổng cục trưởng quyết định.

- Thành phần: tổ chức, cá nhân trong ngành được khen thưởng, lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo các Cục Thuế, lãnh đạo các Vụ /đơn vị thuộc Tổng cục, đại diện tổ chức đoàn thể cơ quan Tổng cục, khách mời (nếu có).

- Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm chuẩn bị kế hoạch triển khai hội nghị, dự kiến nội dung đưa ra hội nghị và phân công các đơn vị chuẩn bị báo cáo chuyên đề hoặc báo cáo điển hình (nếu có); phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cá nhân và bộ phận thuộc Tổng cục trong quá trình tổ chức hội nghị;

7. Hội nghị giao ban cụm, vùng:

- Nội dung: triển khai các chương trình công tác trọng tâm của ngành, các chuyên đề về quản lý thuế đặc thù đối với từng cụm, vùng cần điều hành trong từng giai đoạn.

- Thời gian: Định kỳ 3 tháng một lần. Thời gian họp cụ thể do Lãnh đạo Tổng cục quyết định.

- Thành phần: Tổng cục trưởng, lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo các Vụ /đơn vị theo phân công của Tổng cục trưởng, Cục Thuế thuộc cụm, vùng.

8. Lãnh đạo Tổng cục phụ trách họp với đơn vị:

- Nội dung: kiểm điểm, đánh giá chương trình công tác và triển khai các công việc của đơn vị.

- Thời gian: định kỳ hàng tháng.

- Thành phần: lãnh đạo Tổng cục chủ trì, lãnh đạo đơn vị, đại diện Văn phòng.

9. Họp của các đơn vị thuộc Tổng cục:

Lãnh đạo đơn vị họp bàn để triển khai công tác mỗi tháng một lần; họp toàn thể công chức của đơn vị ít nhất mỗi quý một lần vào ngày từ 25 đến 30 của tháng cuối quý.

Chương VIII

TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN

Điều 33. Trách nhiệm của Tổng cục trưởng

1. Tổng cục trưởng có lịch tiếp công dân tuỳ theo yêu cầu công việc để bố trí số lần tiếp công dân trong tháng. Tổng cục trưởng có thể ủy nhiệm cho Phó Tổng cục trưởng tiếp công dân nhưng ít nhất mỗi tháng Tổng cục trưởng bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân một ngày.

2. Vụ Kiểm tra nội bộ có trách nhiệm làm đầu mối tiếp công dân và phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thực hiện nghiêm túc công tác tiếp công dân, kịp thời giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo thẩm quyền.

Điều 34. Trách nhiệm của Văn phòng

1. Bố trí lịch tiếp công dân của lãnh đạo Tổng cục theo quy định của pháp luật.

2. Bố trí phòng tiếp công dân và các điều kiện trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc tiếp công dân.

Điều 35. Trách nhiệm của Vụ Kiểm tra Nội bộ

1. Bố trí cán bộ thường trực tiếp dân tại phòng tiếp dân của Tổng cục. Việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân.

2. Yêu cầu Thủ trưởng đơn vị có liên quan cử cán bộ có thẩm quyền cùng tham gia tiếp công dân tại phòng tiếp công dân khi cần thiết.

3. Hướng dẫn, trả lời khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của tổ chức, cá nhân theo quy định.

4. Chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để Lãnh đạo Tổng cục tiếp công dân.

5. Thực hiện chế độ báo cáo với Lãnh đạo Tổng cục về công tác tiếp dân.

Điều 36. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị

1. Thủ trưởng đơn vị được phân công có trách nhiệm phối hợp với Vụ trưởng Vụ Kiểm tra nội bộ trong việc tiếp dân, xử lý các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân.

2. Cử cán bộ có chuyên môn phối hợp cùng Vụ Kiểm tra nội bộ để tiếp công dân khi được yêu cầu.

Chương IX

TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC

Điều 37. Tiếp khách

1. Nguyên tắc chung:

Các tổ chức, cá nhân đến làm việc với Tổng cục đều phải đăng ký qua Văn phòng để xem xét nội dung và bố trí, sắp xếp làm việc cho phù hợp. Trường hợp đăng ký trực tiếp với lãnh đạo Tổng cục thì lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo, thông báo Văn phòng biết và thực hiện.

Trên cơ sở đăng ký làm việc của tổ chức, cá nhân, Văn phòng trình lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo, phân công cho các đơn vị liên quan thực hiện: Văn phòng chịu trách nhiệm bố trí phòng họp và công tác lễ tân trước /trong quá trình họp; các đơn vị nghiệp vụ liên quan có trách nhiệm chuẩn bị nội dung tài liệu họp theo phân công.

2. Tiếp khách trong nước:

2.1. Chánh Văn phòng có trách nhiệm bố trí chương trình để lãnh đạo Tổng cục tiếp khách cấp trên và các đoàn đại biểu, khách mời của Tổng cục đã được đăng ký.

2.2. Đối với các cuộc tiếp xã giao của lãnh đạo Tổng cục, Văn phòng có trách nhiệm bố trí chương trình và chủ trì công tác phục vụ theo yêu cầu của lãnh đạo Tổng cục, phù hợp quy định của pháp luật và quy chế của Tổng cục.

2.3. Khi có kế hoạch làm việc vói khách, Văn phòng thống nhất với khách về kế hoạch chuẩn bị để báo cáo lãnh đạo Tổng cục. Kế hoạch chi tiết có phân công cụ thể: chuẩn bị nội dung, thành phần tham dự, phương án đón tiếp, phòng làm việc, bảo vệ an ninh (nếu cần). Sau khi kế hoạch được duyệt Văn phòng thông báo cho các đơn vị được phân công chuẩn bị; mời các đơn vị liên quan tham dự; kiểm tra đôn đốc và chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị; tổ chức việc đón khách, tiếp khách; ghi danh sách đại biểu; phát tài liệu; ghi biên bản làm việc.

3. Tiếp khách nước ngoài:

Tất cả mọi trường hợp tiếp khách nước ngoài của Tổng cục Thuế hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính đều phải báo cáo lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo thực hiện. Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế làm việc, tiếp khách nước ngoài của Bộ Tài chính và Tổng cục thuế (theo quy định tại Quyết định số 1422/QĐ-TCT ngày 25/6/2008 về Quy chế làm việc trong hoạt động đối ngoại của Bộ Tài chính hoặc văn bản liên quan có hiệu lực tại thời điểm thi hành)

Điều 38. Đi công tác trong nước

Trên cơ sở chương trình công tác đã được Bộ Tài chính hoặc Tổng cục duyệt, lãnh đạo Tổng cục và Thủ trưởng đơn vị chủ động bố trí kế hoạch, chương trình công tác địa phương theo quy định sau đây:

1. Tổng cục trưởng đi công tác báo cáo lãnh đạo Bộ Tài chính nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm và được sự đồng ý của lãnh đạo Độ.

2. Tổng cục trưởng quyết định cử Phó Tổng cục trưởng đi công tác theo nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm trình duyệt. Trường hợp đi công tác theo Đoàn của Chính phủ, Quốc hội, liên ngành theo nguyên tắc: lãnh đạo Tổng cục phụ trách lĩnh vực, địa bàn nào thì đi theo lĩnh vực, địa bàn đó (trừ trường hợp đặc biệt).

Đối với các Hội nghị sơ kết 6 tháng, tổng kết năm của Cục Thuế, lãnh đạo Tổng cục tham dự để chỉ đạo Hội nghị. Trường hợp lãnh đạo Tổng cục không dự được thì ủy quyền Thủ trưởng đơn vị dự thay. Văn phòng có trách nhiệm ban hành Thông báo phân công đơn vị liên quan dự hội nghị tại Cục Thuế.

3. Phó Tổng cục trưởng duyệt nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm công tác, cử Thủ trưởng; đơn vị được phân công phụ trách đi công tác.

4. Thủ trưởng đơn vị cử cấp Phó và công chức của đơn vị mình đi công tác theo nội dung, chương trình đã được lãnh đạo Tổng cục duyệt

Phương tiện phục vụ công tác thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.

Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành nhiệm vụ đợt công tác, người đi công tác phải báo cáo kết quả công việc theo đề cương chương trình Tổng cục đã duyệt, trong đó phản ánh đầy đủ những nội dung đã giải quyết, những nội dung chưa giải quyết được, nguyên nhân? Nội dung kiến nghị và dự kiến phân công đơn vị giải quyết hoặc trình các cấp có thẩm quyền giải quyết. Riêng đối với các đoàn thanh tra, kiểm tra của Tổng cục Thuế thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 39. Chuẩn bị tài liệu phục vụ lãnh đạo đi công tác

1. Đối với Đoàn công tác của Bộ Tài chính:

1.1. Vụ Dự toán thu thuế chuẩn bị Báo cáo đánh giá, phân tích kết quả thu ngân sách nhà nước; những khó khăn, vướng mắc; kiến nghị, đề xuất biện pháp quản lý thu ngân sách tại các địa phương trong kế hoạch công tác của Bộ và trình Tổng cục duyệt ký trình Bộ (qua Văn phòng Bộ hoặc đơn vị đầu mối thuộc Bộ)

1.2. Các Vụ /đơn vị liên quan chuẩn bị báo cáo theo chức năng, lĩnh vực quản lý tại các địa phương trong kế hoạch công tác của Bộ.

1.3. Văn phòng căn cứ thông báo của Văn phòng Bộ hoặc đơn vị đầu mối thuộc Bộ về nội dung, kế hoạch đi công tác của lãnh đạo Bộ để ra Thông báo phân công các Vụ /đơn vị thuộc Tổng cục, các Cục Thuế chuẩn bị tài liệu báo cáo, thời gian /địa điểm /thành phần tham gia Đoàn công tác của Bộ.

2. Đối với Đoàn công tác của Tổng cục Thuế:

2.1. Vụ Dự toán thu thuế chuẩn bị Báo cáo đánh giá, phân tích kết quả thu ngân sách nhà nước; những khó khăn, vướng mắc; kiến nghị, đề xuất biện pháp quản lý thu ngân sách tại các địa phương trong kế hoạch công tác của Tổng cục.

2.2. Các Vụ /đơn vị liên quan chuẩn bị báo cáo theo chức năng, lĩnh vực quản lý tại các địa phương trong kế hoạch công tác của Tổng cục.

2.3. Văn phòng căn cứ ý kiến chỉ đạo về nội dung, kế hoạch đi công tác của của lãnh đạo Tổng cục để ra Thông báo phân công các Vụ /đơn vị thuộc Tổng cục, các Cục Thuế chuẩn bị tài liệu báo cáo, thời gian /địa điểm /thành phần tham gia Đoàn công tác của Tổng cục.

Điều 40. Đi công tác, học tập ở nước ngoài

1. Việc đi công tác, học tập ở nước ngoài do Tổng cục trưởng giải quyết theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Công chức được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của nhà nước liên quan đến học tập, công tác ở nước ngoài. Sau khi kết thúc thời gian công tác, học tập trở về nước, chậm nhất sau 15 ngày làm việc phải có báo cáo kết quả công tác, học tập, kiến nghị đề xuất (bằng văn bản) qua Vụ Hợp tác quốc tế đề báo cáo Tổng cục và gửi Vụ Tổ chức cán bộ một bản báo cáo để lưu, theo dõi. Trường hợp nội dung công tác, học tập có liên quan đến công tác và chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Tài chính thì đồng thời phải có một bản báo cáo Bộ Tài chính. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm tổng hợp các báo cáo kết quả, kiến nghị đề xuất của các đoàn ra học tập, khảo sát của Tổng cục để trình, báo cáo Tổng cục chỉ đạo các Vụ /đơn vị chức năng có liên quan nghiên cứu, tham khảo để áp dụng trong thực thi công vụ.

Chương X

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 41. Thông tin về giải quyết công việc, chế độ, chính sách

1. Văn phòng có nhiệm vụ:

1.1. Tổ chức việc cung cấp thông tin đến lãnh đạo Tổng cục các vấn đề đã và đang được Bộ, Tổng cục giải quyết, đang trình Chính phủ, tình hình thực hiện cơ chế chính sách thuế; các loại văn bản quy phạm pháp luật có liên quan gửi đến Tổng cục; các văn bản hoặc ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ đối với Tổng cục.

1.2. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo và tổ chức khai thác thông tin trên mạng phục vụ sự chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Tổng cục.

1.3. Thông tin tình hình giải quyết công việc của Bộ, Tổng cục đến các đơn vị.

2. Vụ Tuyên truyền Hỗ trợ làm đầu mối liên hệ với các cơ quan báo, đài, truyền thông về hoạt động tuyên truyền chính sách, chế độ công tác thuế; phối hợp với Văn phòng cập nhật và thông tin kịp thời các văn bản hướng dẫn chính sách chế độ thuế do Tổng cục ban hành lên trang thông tin (website) của Tổng cục để toàn ngành Thuế và các tổ chức, cá nhân nộp thuế khai thác, sử dụng.

3. Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục có trách nhiệm tổ chức việc khai thác thông tin nhất là các văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư, các văn bản về chính sách chế độ có liên quan, tiến độ thu nộp ngân sách nhà nước… trên mạng tin học của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, Văn phòng Quốc hội để nắm kịp thời các thông tin, cơ chế chính sách có liên quan phục vụ cho công tác tham mưu, chỉ đạo điều hành và xử lý công việc thường xuyên của đơn vị.

Điều 42. Thông tin, báo cáo định kỳ tình hình, kết quả công tác

Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc việc báo cáo đánh giá chương trình công tác định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm với lãnh đạo Tổng cục và Bộ thông qua Văn phòng; các loại báo cáo của từng đơn vị phải được gửi bằng văn bản, đồng thời truyền tệp tin (file) về Văn phòng (phòng Thư ký Tổng hợp) theo thời hạn gửi báo cáo đã quy định tại Điều 17, Điều 18 của Quy chế này.

Điều 43. Cung cấp thông tin

1. Tổng cục trưởng quyết định việc báo cáo và cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Thuế cho cơ quan cấp trên, các ngành, các cấp, các cơ quan thông tin đại chúng và các tổ chức quốc tế (kể cả trong và ngoài nước), tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật vê bảo vệ bí mật của Nhà nước và của ngành Tài chính.

Việc cung cấp các chỉ tiêu số liệu Ngân sách Nhà nước cho các tổ chức kinh tế, tài chính, tiền tệ Quốc tế có quan hệ hợp tác kinh tế, tài chính với Việt Nam được thực hiện theo Quyết định số 749/QĐ-BTC ngày 07/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc cung cấp số liệu Ngân sách Nhà nước cho các tổ chức tài chính- tiền tệ quốc tế và các nước đối tác.

2. Phó Tổng cục trưởng được báo cáo và cung cấp thông tin cho các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều này những vấn đề thuộc phạm vi phân công phụ trách sau khi có ý kiến thống nhất của Tổng cục trưởng hoặc có sự ủy quyền của Tổng cục trưởng (đối với nhưng vấn đề không thuộc phạm vi phân công phụ trách).

3. Thủ trưởng đơn vị được báo cáo, thông tin những nội dung đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách chế độ của ngành cho các cơ quan, đơn vị và các tổ chức cá nhân nộp thuế.

4. Công chức được báo cáo, truyền đạt những nội dung có tính chất tuyên truyền, phổ biến, giải thích, hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.

Mọi vấn đề chưa được công bố bằng văn bản hoặc chưa có kết luận của cơ quan có thẩm quyền thì công chức không được cung cấp thông tin cho bất kỳ tổ chức và cá nhân nào (kể cả trong nội bộ cơ quan).

5. Đối với lãnh đạo Tổng cục Thuế, lãnh đạo các Vụ /đơn vị được giao nhiệm vụ “Người phát ngôn” thì thực hiện theo Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Tổng cục Thuế.

Điều 44. Việc công khai hóa thông tin

1. Những việc sau đây được Tổng cục thông báo công khai đến công chức:

1.1. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến lĩnh vực thuế.

1.2. Dự toán thu, quyết toán thu do ngành Thuế quản lý.

1.3. Kế hoạch và báo cáo công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng của Tổng cục và Bộ Tài chính.

1.4. Dự toán chi NSNN hàng năm và quyết toán chi NSNN hàng năm.

1.5. Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch, nâng lương trước hạn và đề bạt công chức.

1.6. Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan đã được kết luận và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan.

1.7. Nội quy, quy chế cơ quan.

Nội dung của những việc được công khai trên đây liên quan đến chức năng nhiệm vụ của đơn vị nào thì đơn vị đó có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo quy định. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về những thông tin được công khai.

2. Việc công khai được thực hiện bằng một trong các hình thức: niêm yết tại cơ quan; thông báo tại hội nghị công chức cơ quan; thông báo bằng văn bản gửi các Vụ, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục và toàn ngành Thuế; Thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, Chi ủy, Công đoàn cơ sở; thông báo trên trang thông tin điện tử nội bộ ngành Thuế.

3. Những bài viết đăng báo, trả lời phỏng vấn:

3.1. Người đứng tên bài viết đăng báo, trả lời phỏng vấn chịu trách nhiệm về nội dung, đảm bảo phù hợp với các đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, chủ trương của tập thể Lãnh đạo Tổng cục hoặc đã được Tổng cục trưởng chỉ đạo.

3.2. Trước và sau khi trả lời phỏng vấn, người được phỏng vấn là Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục phải thông báo cho Vụ Tuyên truyền Hỗ trợ biết để tổng hợp theo dõi.

3.3. Yêu cầu của việc trả lời phỏng vấn

3.3.1. Các câu hỏi của phóng viên nếu xét thấy không phù hợp thì yêu cầu phóng viên phải điều chỉnh lại câu hỏi.

3.3.2. Nội dung trả lời cần được xem xét, nghiên cứu đầy đủ, đúng sự việc, đúng vào câu hỏi, tránh trả lời lấp lửng, không thấu đáo dễ gây hiểu lầm.

Chương XI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 45. Trách nhiệm của đơn vị, cá nhân

1. Văn phòng có trách nhiệm phổ biến, theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở, tổng hợp tình tình thực hiện Quy chế, báo cáo lãnh đạo Tổng cục.

2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm quán triệt Quy chế đến tất cả công chức, đồng thời phản ánh, kiến nghị sửa đổi bổ sung nếu thấy cần thiết.

3. Công chức phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế làm việc và vận động mọi người cùng thực hiện.

Điều 46. Khen thưởng và kỷ luật

1. Việc chấp hành Quy chế này được coi là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá, phân loại, bình xét thi đua, khen thưởng.

2. Các Vụ /đơn vị và công chức vi phạm quy định tại Quy chế này tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính. Các Biên bản xử lý vi phạm và Thông báo đôn đốc, nhắc nhở, phê bình về việc thực hiện Quy chế này được gửi đến các Vụ /đơn vị và Thường trực thi đua khen thưởng của Tổng cục để theo dõi, khen thưởng đúng quy định.

Điều 47. Tổ chức thực hiện

Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được phổ biến đến tất cả công chức; các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục; tổ chức Đảng và các đoàn thể quần chúng thuộc cơ quan Tổng cục Thuế để tổ chức thực hiện.

Cục Thuế các tỉnh, thành phố; các Vụ, Cục, đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục căn cứ vào các quy định của Quy chế này để xây dựng và cụ thể hoá Quy chế làm việc của từng đơn vị.

Chánh Văn phòng Tổng cục Thuế có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Tổng cục trưởng việc thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các đơn vị phản ánh kịp thời về Tổng cục Thuế (qua Văn phòng) để nghiên cứu báo cáo Tổng cục trưởng sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2282/QĐ-TCT năm 2017 về quy chế làm việc của cơ quan Tổng cục Thuế

  • Số hiệu: 2282/QĐ-TCT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 31/12/2017
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Bùi Văn Nam
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/12/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản