- 1Quyết định 77/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Báo chí 1989
- 3Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 4Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 721/2006/QĐ-UBND về Quy chế về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2277/2008/QĐ-UBND | Thanh Hoá, ngày 24 tháng 7 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 2/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Căn cứ Quyết định số 721/2006/QĐ-UBND ngày 17/3/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh v/v ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động bỏo chớ trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại tờ trình số 07/TTr-STTTT ngày 12/6/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phát ngôn, cung cấp, đăng, phát và xử lý thông tin trên báo chí thuộc địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan báo chí đóng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÁT NGÔN, CUNG CẤP, ĐĂNG, PHÁT VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN TRÊN BÁO CHÍ THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2277 /2008/QĐ-UBND ngày 24 /7/2008 của UBND tỉnh Thanh Hoá)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh.
Quy định này điều chỉnh chế độ phát ngôn, cung cấp, đăng, phát và xử lý thông tin trên báo chí của Uỷ ban nhân dân tỉnh; các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá theo các quy định của pháp luật về báo chí.
Điều 2. Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin: Là việc các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của cơ quan mình, về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
2. Đăng, phát thông tin: Là việc các cơ quan báo chí đưa các ý kiến của các tổ chức, cá nhân thông qua các tác phẩm báo chí lên các loại hình báo chí như báo viết, báo nói, báo hình, báo điện tử .
3. Xử lý thông tin: Là việc các tổ chức, cá nhân trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản nhằm bày tỏ quan điểm, thái độ, ý kiến đối với nội dung thông tin liên quan được báo chí đăng, phát.
Điều 3. Cung cấp thông tin cho báo chí.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí về các hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, bằng hình thức sau:
a. Đăng tải kịp thời, chính xác trên trang tin điện tử của UBND tỉnh.
b. Mỗi tháng 1 lần cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí trên trang thông tin điện tử, hoặc thông tin qua giao ban báo chí hàng tháng.
c. Ba tháng 1 lần Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Văn phòng UBND tỉnh giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí.
Trang tin điện tử của UBND tỉnh có trách nhiệm cập nhật thông tin theo các quy định hiện hành để cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin chính thống cho các cơ quan báo chí trong tỉnh và các báo chí Trung ương thường trú tại Thanh Hoá.
d. Trong các trường hợp khác cần cung cấp thông tin, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ có thông báo riêng.
2. Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố (sau đây gọi tắt là các sở, ban, ngành, huyện) thực hiện nghiêm túc việc tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của cơ quan, về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý thông qua các hình thức sau:
a. Đăng tải thông tin trên trang tin điện tử của sở, ban, ngành, huyện; cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Trang tin điện tử của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện hành.
b. Khi thấy cần thiết, các sở, ban, ngành, huyện có thể cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản, tổ chức họp báo hoặc cung cấp thông tin thông qua giao ban báo chí định kỳ hàng tháng. Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc tổ chức họp báo và cung cấp thông tin trong giao ban báo chí theo đúng quy định hiện hành.
c. Đối với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (hoặc uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân) có trách nhiệm cung cấp thông tin về các lĩnh vực thuộc phạm vi quyền hạn của địa phương quản lý, khi có yêu cầu của cơ quan báo chí.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất.
Người phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn đến dư luận xã hội trên địa bàn thuộc lĩnh vực mình quản lý nhằm định hướng và cảnh báo kịp thời trong xã hội; về quan điểm và cách giải quyết của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các cơ quan hành chính Nhà nước có liên quan đối với các sự kiện, vấn đề đó.
2. Đối với những vụ việc cấp thiết cần phải có ngay ý kiến ban đầu của cơ quan hành chính thì người phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 02 (hai) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
3. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý Nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan được nêu trên báo chí.
Điều 5. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền là người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh có thể uỷ quyền cho Phó chủ tịch UBND tỉnh phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.
2. Người đứng đầu các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trực tiếp hoặc phân công một người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 2, Chương I, Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí ban hành kèm theo Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ, để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn và cung cấp thông tin.
1. Người phát ngôn được nhân danh, đại diện cơ quan hành chính Nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Những thông tin do người phát ngôn cung cấp được coi là thông tin chính thống của cơ quan hành chính Nhà nước.
2. Người phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị trực thuộc, cá nhân có liên quan trong đơn vị mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại điều 3, điều 4 Quy định này; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.
3. Người phát ngôn có quyền từ chối, không cung cấp thông tin cho báo chí trong những trường hợp sau:
a. Những vấn đề thuộc bí mật Nhà nước; những vấn đề thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn;
b. Các vụ án đang được điều tra hoặc xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho công tác điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;
c. Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội.
5. Người phát ngôn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phát ngôn và những thông tin cung cấp cho báo chí.
Trong trường hợp người phát ngôn không phải là người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước, còn phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước về tính chính xác, tính trung thực của nội dung phát ngôn và những thông tin cung cấp cho báo chí.
Cơ quan báo chí có quyền đăng, phát các thông tin và phải chịu trách nhiệm về nội dung các thông tin đã đăng, phát theo quy định của Luật Báo chí và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Việc đăng, phát thông tin phải có nội dung phù hợp với định hướng thông tin; phù hợp với tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ và không vi phạm Điều 10 của Luật Báo chí.
Người đứng đầu cơ quan báo chí (Tổng Biên tập, Giám đốc) chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan chủ quản và trước cơ quan quản lý nhà nước về báo chí những nội dung thông tin đăng, phát trên báo chí.
Khi cơ quan báo chí hoạt động đúng pháp luật về báo chí thì không tổ chức, cá nhân nào được ngăn cản việc đăng, phát thông tin trên báo chí.
1. Trả lời thông tin trên báo chí.
Khi nhận được thông tin do báo chí đăng, phát hoặc khi có công văn chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh về các vấn đề được báo chí đăng, phát chậm nhất trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày báo chí đăng phát thì người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương phải khẩn trương tổ chức kiểm tra, xác minh, làm rõ sự việc và trả lời bằng văn bản về kết quả, biện pháp giải quyết cho các cơ quan báo chí đã đưa tin và báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực UBND tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Văn phòng UBND tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Tiếp thu thông tin của báo chí.
a. Trong trường hợp báo chí thông tin đúng thì tổ chức, cá nhân được báo chí phản ánh phải tiếp thu nội dung thông tin, có biện pháp sửa chữa, khắc phục các vi phạm theo quy định hiện hành. Người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương được báo chí phản ánh chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc tiếp thu, sửa chữa các vi phạm được báo chí phản ánh.
b. Khi tiếp nhận thông tin do báo chí đăng, phát, các sở, ban, ngành, địa phương hoặc cá nhân có quyền không đồng tình với nội dung thông tin báo chí đã đăng phát và được trao đổi bằng văn bản với cơ quan báo chí. Văn bản trao đổi của các sở, ban, ngành, địa phương hoặc cá nhân phải được cơ quan báo chí đăng phát theo quy định tại Điều 2 Chương II, Nghị định 51/2002/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí.
c. Trường hợp không nhất trí với văn bản trao đổi của tổ chức, cá nhân thì cơ quan báo chí có quyền thông tin tiếp để làm rõ quan điểm của mình. Sau 3 lần đăng, phát ý kiến trao đổi của tổ chức, cá nhân và cơ quan báo chí mà chưa đạt được kết quả cuối cùng, Sở Thông tin và Truyền thông có quyền yêu cầu ngừng đăng, phát các thông tin. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đến cơ quan chủ quản của cơ quan báo chí đã đăng phát thông tin và Sở Thông tin và Truyền thông hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của Pháp luật.
3. Cải chính trên báo chí.
Trong trường hợp báo chí thông tin sai sự thật; thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm; thông tin gây hiểu lầm làm tổn hại đến uy tín, danh dự, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì cơ quan báo chí phải thực hiện việc cải chính theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm quyền kiểm tra, xử lý thông tin trên báo chí.
a. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ giúp Chủ tịch UBND tỉnh:
Đôn đốc các ngành, các địa phương thực hiện việc cung cấp thông tin, tiếp thu thông tin và kiểm tra, xử lý thông tin báo chí đăng, phát.
b. Sở Thông tin và Truyền thông có nhiệm vụ:
Kiểm tra việc cung cấp thông tin cho báo chí và xử lý, tiếp thu thông tin do báo chí đăng, phát của các sở, ban, ngành, địa phương;
Kiểm tra việc đăng, phát thông tin do các cơ quan báo chí đăng, phát;
Định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp nâng cao hiệu quả cung cấp, đăng, phát, tiếp thu và xử lý thông tin của các sở, ban, ngành, địa phương và cơ quan báo chí phản ánh;
Thực hiện các quyền khác liên quan tới cung cấp, đăng, phát và xử lý thông tin theo quy định của Pháp luật hiện hành về báo chí.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan báo chí.
1. Cơ quan báo chí có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do người phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên người phát ngôn, tên sở, ban, ngành, địa phương của người phát ngôn.
2. Cơ quan báo chí sau khi đã đăng, phát thông tin có trách nhiệm tiếp tục trong việc theo dõi các tổ chức, cá nhân tiếp thu thông tin theo quy định của Luật Báo chí, các quy định pháp luật có liên quan và nội dung của Quy định này.
3. Cơ quan báo chí có trách nhiệm đăng, phát ý kiến trao đổi của các tổ chức cá nhân, trừ trường hợp ý kiến đó vi phạm pháp luật, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan báo chí, tác giả. Trường hợp không đăng, phát thì trong thời hạn chậm nhất 30 ngày cơ quan báo chí có trách nhiệm trả lời cho tổ chức, cá nhân (tác giả) bằng văn bản hoặc đăng, phát trên báo chí bằng hình thức hộp thư, tin nhắn. Nội dung văn bản thông báo nêu rõ lý do cho tổ chức và cá nhân liên quan biết đồng thời gửi báo cáo bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông.
1. Chủ động theo dõi, nắm bắt thông tin báo chí phản ánh và thực hiện việc trả lời theo Điều 7, Điều 8 của Quy định này.
2. Trường hợp không đồng ý với thông tin do báo chí đăng, phát, văn bản trả lời của tổ chức cá nhân phải nêu rõ thông tin nào sai sự thật, xúc phạm uy tín tổ chức; danh dự, nhân phẩm của cá nhân đã đăng phát trong tác phẩm báo chí. Ý kiến trao đổi của sở, ban, ngành, địa phương hoặc cá nhân không được xúc phạm cơ quan báo chí, danh dự, nhân phẩm của tác giả tác phẩm báo chí và không vi phạm các quy định của pháp luật.
3. Cung cấp tài liệu và các nội dung liên quan theo quy định của Nhà nước cho đoàn thanh tra, kiểm tra khi có yêu cầu.
4. Có quyền khiếu nại với cơ quan chủ quản của cơ quan báo chí, Sở Thông tin và Truyền thông hoặc khởi kiện ra toà án trong trường hợp cơ quan báo chí đăng phát thông tin sai sự thật làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự; không đăng, phát nội dung thông tin cải chính, xin lỗi, kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, ý kiến của các sở, ban, ngành, địa phương hoặc cá nhân (mà không có văn bản thông báo lý do không đăng, phát cho tổ chức, cá nhân) hoặc thực hiện việc đăng, phát không đúng quy định của pháp luật.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng đối với các cơ quan báo chí, các sở, ban, ngành, địa phương và cá nhân có nhiều thành tích trong việc cung cấp, đăng, phát và tiếp thu xử lý các thông tin trên báo chí, góp phần ổn định tư tưởng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Cơ quan báo chí, cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí, tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này và các quy định của pháp luật về báo chí, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Trong trường hợp báo chí thông tin đúng sự thật, người đứng đầu sở, ban, ngành, địa phương hoặc cá nhân sẽ bị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý kỷ luật, khi có một trong các hành vi sau đây:
a. Quá thời hạn yêu cầu trả lời thông tin báo chí đăng phát nhưng không trả lời.
b. Trả lời thiếu nghiêm túc, thái độ tiếp thu, sửa chữa không rõ ràng.
c. Có trả lời bằng văn bản nhưng thực tế không sửa chữa hoặc có sửa chữa nhưng mang tính đối phó.
Điều 13. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Điều 14. Các sở, ban, ngành, địa phương có trách nhiệm triển khai thực hiện tốt Quy định này; định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm báo cáo kết quả về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh ./.
- 1Quyết định 71/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Quyết định 3412/2012/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Điều 1 Quyết định 4225/2011/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2011 về chế độ khen thưởng đối với tác giả, nhóm tác giả đạt giải báo chí Trần Mai Ninh và giải văn học Lê Thánh Tông do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Quyết định 4225/2011/QĐ-UBND quy định về chế độ khen thưởng đối với tác giả, nhóm tác giả đạt Giải báo chí Trần Mai Ninh và Giải văn học Lê Thánh Tông do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4Quyết định 2977/2013/QĐ-UBND về Quy định phát ngôn, cung cấp, đăng, phát và xử lý thông tin trên báo chí thuộc địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 5Quyết định 43/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn, cung cấp, đăng phát và xử lý thông tin trên báo chí thuộc địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 1Quyết định 77/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Báo chí 1989
- 3Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 4Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 71/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7Quyết định 3412/2012/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Điều 1 Quyết định 4225/2011/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2011 về chế độ khen thưởng đối với tác giả, nhóm tác giả đạt giải báo chí Trần Mai Ninh và giải văn học Lê Thánh Tông do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8Quyết định 4225/2011/QĐ-UBND quy định về chế độ khen thưởng đối với tác giả, nhóm tác giả đạt Giải báo chí Trần Mai Ninh và Giải văn học Lê Thánh Tông do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9Quyết định 721/2006/QĐ-UBND về Quy chế về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 10Quyết định 43/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn, cung cấp, đăng phát và xử lý thông tin trên báo chí thuộc địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 2277/2008/QĐ-UBND về Quy định phát ngôn, cung cấp, đăng, phát và xử lý thông tin trên báo chí thuộc địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 2277/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/07/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Mai Văn Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/08/2008
- Ngày hết hiệu lực: 02/09/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực