- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Du lịch 2017
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 147/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 80/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2256/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 08 tháng 8 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19/6/2017; Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa số 32/2009/QH12 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11/02/2023 của Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông báo số 543-TB/TU ngày 18/3/2022 của Thường trực Tỉnh ủy tại Hội nghị giao ban ngày 14/3/2022 về việc xây dựng Đề án phục hồi ngành du lịch Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1817/QĐ-UBND ngày 22/6/2022 của UBND tỉnh phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí xây dựng Đề án phục hồi và phát triển bền vững ngành du lịch Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030,
Theo đề nghị của Sở Du lịch tại Tờ trình số 1238/TTr-SDL ngày 18/7/2023 và ý kiến đồng ý của các thành viên Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phục hồi và phát triển bền vững ngành du lịch Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên Đề án: Phục hồi và phát triển bền vững ngành du lịch Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2.1. Quan điểm
(1) Phục hồi và phát triển du lịch Quảng Ninh nhanh, mạnh, mang lại hiệu quả kinh tế cao, khẳng định vị thế của ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GRDP của tỉnh.
(2) Phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh và bền vững, gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; góp phần giữ vững an ninh, chủ quyền biên giới quốc gia; bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Phát triển du lịch thực sự chuyên nghiệp, hiện đại, chú trọng chiều sâu, chất lượng đạt đẳng cấp quốc tế, đóng vai trò vừa là điểm đến hấp dẫn, khẳng định thương hiệu mạnh và khả năng cạnh tranh quốc tế cao.
(3) Phát triển đa dạng các loại hình, sản phẩm du lịch, hình thành nhiều sản phẩm du lịch đẳng cấp, khác biệt và độc đáo, có sức cuốn hút mạnh mẽ dựa trên các giá trị di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long và các tài nguyên du lịch nổi bật khác; chú trọng phát triển du lịch quốc tế đồng thời với đẩy mạnh khai thác có hiệu quả du lịch nội địa; đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển du lịch; liên kết chặt chẽ với các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Hồng và với các trung tâm du lịch lớn, đặc biệt là thủ đô Hà Nội để phát triển du lịch.
2.2. Mục tiêu
a. Mục tiêu tổng quát
Phục hồi nhanh và đẩy mạnh phát triển du lịch, xây dựng Quảng Ninh trở thành trung tâm du lịch kết nối với khu vực và quốc tế, địa bàn trọng điểm du lịch hàng đầu quốc gia, trung tâm nghỉ dưỡng giải trí cao cấp, có hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại; có sản phẩm du lịch đa dạng, đặc sắc, chất lượng đẳng cấp, thương hiệu mạnh và sức hấp dẫn toàn cầu; có năng lực cạnh tranh cao, liên kết hiệu quả với các hãng hàng không, tàu biển, các tập đoàn du lịch hàng đầu quốc tế; du lịch Quảng Ninh tiếp tục là ngành kinh tế mũi nhọn, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và góp phần bảo đảm quốc phòng an ninh.
b. Mục tiêu cụ thể
* Phục hồi nhanh và đẩy mạnh phát triển du lịch.
- Khách du lịch
Đến năm 2024: Du lịch Quảng Ninh phục hồi hoàn toàn, đón được ít nhất 16 triệu lượt khách du lịch, trong đó có ít nhất 3 triệu lượt khách du lịch quốc tế.
Đến năm 2025: Du lịch Quảng Ninh chuyển sang giai đoạn phát triển mạnh mẽ, phấn đấu đón được khoảng 17,5 triệu lượt khách, trong đó có ít nhất 4,5 triệu lượt khách quốc tế.
Đến năm 2030: Du lịch Quảng Ninh phát triển thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và bền vững, khẳng định vai trò là một trung tâm du lịch kết nối khu vực và quốc tế, một trọng điểm du lịch hàng đầu của quốc gia, phấn đấu đón được ít nhất 25,5 - 26 triệu lượt khách du lịch, trong đó có ít nhất 8,6 - 9 triệu lượt khách du lịch quốc tế; tốc độ tăng trưởng bình quân về khách du lịch giai đoạn 2025 - 2030 đạt 10 - 11%/năm.
- Đóng góp của du lịch trong GRDP
Đến năm 2024, du lịch đóng góp trực tiếp 10 % - 11% vào GRDP.
Đến năm 2025, du lịch đóng góp trực tiếp 11% - 12% vào GRDP.
Đến năm 2030, du lịch đóng góp trực tiếp 15% vào GRDP.
* Về xã hội
- Đến năm 2024: phát triển du lịch tạo ra việc làm cho 195.000 - 200.000 lao động, trong đó có 65.000 - 70.000 lao động trực tiếp.
- Đến năm 2025: Phát triển du lịch tạo ra việc làm cho 210.000 - 230.000 lao động, trong đó có 70.000 - 80.000 lao động trực tiếp.
- Đến năm 2030: Phát triển du lịch tạo ra việc làm cho 405.000 - 410.000 lao động, trong đó có 130.000 - 140.000 lao động trực tiếp.
* Về môi trường: Môi trường được tôn trọng và bảo vệ, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực du lịch. Đến năm 2030, 100% các khu, điểm du lịch; các cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi nilon khó phân hủy.
* Về quốc phòng, an ninh: Du lịch phát triển góp phần khẳng định và bảo vệ chủ quyền, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội.
3. Định hướng phục hồi và phát triển
3.1. Định hướng không gian phát triển du lịch
a. Các không gian du lịch
- Không gian du lịch Trung tâm với trọng tâm là Hạ Long - Bái Tử Long - Vân Đồn; hướng phát triển sản phẩm du lịch chủ đạo gắn với tài nguyên biển, đảo.
- Không gian du lịch Đông Bắc với trọng tâm là Móng Cái - Trà Cổ; hướng phát triển sản phẩm du lịch chủ đạo gắn với tài nguyên sinh thái núi, biển, đảo; tài nguyên du lịch biên giới và văn hóa các dân tộc thiểu số.
- Không gian du lịch Tây Nam với trọng tâm là thành phố Uông Bí - Yên Tử - Đông Triều - Quảng Yên; hướng sản phẩm du lịch chủ đạo gắn với văn hóa, lịch sử, tâm linh và sinh thái nông nghiệp, nông thôn.
Hình thành tam giác phát triển du lịch với các cực Yên Tử - Hạ Long (bao gồm Bái Tử Long - Vân Đồn) - Móng Cái.
b. Các hành lang kết nối du lịch trên địa bàn tỉnh
Các hành lang du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 bao gồm: Hành lang theo hướng Đông Tây dựa trên cao tốc Hạ Long - Vân Đồn - Móng Cái, quốc lộ 18 và các hành lang theo hướng mở từ cao tốc đến các địa phương trong tỉnh.
c. Định hướng kết nối không gian du lịch Quảng Ninh trong mối liên hệ quốc gia và quốc tế
* Trong nước
- Kết nối du lịch biển đảo, nghỉ dưỡng, sinh thái: Tuyến du lịch Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
- Kết nối các tuyến, điểm du lịch văn hóa, tâm linh: Tuyến du lịch Quảng Ninh - Ninh Bình - Nam Định.
- Kết nối các tuyến, điểm du lịch biên giới, thương mại cửa khẩu và du lịch tổng hợp; kết nối 4 địa bàn trọng điểm du lịch của Tỉnh.
* Quốc tế
- Kết nối du lịch Quảng Ninh - Trung Quốc qua 3 cửa khẩu quốc tế Lào Cai, Hữu Nghị và Móng Cái: xây dựng 3 tuyến du lịch biển đảo, nghỉ dưỡng, sinh thái trên cơ sở 3 cửa khẩu quốc tế: (1) Kết nối tuyến du lịch Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; (2) Kết nối tuyến du lịch Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; (3) Kết nối tuyến du lịch Móng Cái (Quảng Ninh) - Hải Phòng - Hà Nội.
- Kết nối Quảng Ninh với thị trường Đông - Bắc Á: Tăng cường khai thác các thị trường truyền thống như: Nhật Bản và Hàn Quốc là hướng ưu tiên đối với du lịch Quảng Ninh; Kết nối tuyến Quảng Ninh, Việt Nam - Jeju, Hàn Quốc - Gangwon, Hàn Quốc; tuyến Quảng Ninh, Việt Nam - tỉnh Tottori, Nhật Bản - Hokkaido Nhật Bản.
- Kết nối Quảng Ninh với thị trường Đông Nam Á, đặc biệt là Singapore, Malaysia, Thái Lan và Indonesia; với Lào và Campuchia: quan tâm khai thác các phân khúc thị trường quan tâm tới hành trình kết nối Hạ Long với các di sản thế giới trong khu vực Đông Dương (Ăng-co-wat và Luangprabang).
- Kết nối Quảng Ninh với thị trường Nga; thị trường Châu Âu và Bắc Mỹ; thị trường Ấn Độ và Trung Đông.
- Hình thành 5 tuyến du lịch hàng không đến sân bay Vân Đồn, bao gồm:
Kết nối tuyến hàng không nội địa: kết nối sân bay Vân Đồn với Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Phú Quốc...
Kết nối tuyến hàng không Vân Đồn với các cảng hàng không của Châu Âu như Nga, Pháp, Anh, Tây Ban Nha...
Kết nối tuyến du lịch hàng không Vân Đồn với các quốc gia Đông Bắc Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Hồng Kông, Macao...
Kết nối tuyến hàng không Vân Đồn với các nước ở khu vực ASEAN gồm Thái Lan, Singapore, Malaysia, Philiipine, Indonesia, Lào, Campuchia...
Kết nối tuyến hàng không Vân Đồn với các tỉnh trong nội địa Trung Quốc như: Phúc Kiến, Hải Nam, Quế Lâm, Côn Minh, Quảng Châu, Bắc Kinh, Thượng Hải...
3.2. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch
a. Phát triển sản phẩm du lịch sinh thái nghỉ dưỡng khai thác lợi thế tài nguyên biển, đảo
- Hướng khai thác du lịch cộng đồng trên đảo - khai thác và tận dụng vẻ đẹp hoang sơ, cùng những giá trị văn hóa đặc trưng của cộng đồng bản địa.
- Hướng phát triển các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển đảo cao cấp; chú trọng xây dựng các sản phẩm/dịch vụ chuyên biệt, đẳng cấp, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch có thu nhập cao.
- Đa dạng hóa các dịch vụ du lịch theo hướng chất lượng cao, đẳng cấp và khác biệt nhằm khắc phục hạn chế mùa vụ thông qua đẩy mạnh phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch tại các khu nghỉ dưỡng, resort ven biển đáp ứng nhu cầu ăn uống, làm đẹp, nghỉ dưỡng, thể thao...; các sự kiện trình diễn ánh sáng trên bờ biển, hoạt động thể thao bãi biển, chèo thuyền kayak, lướt ván, ngắm san hô và các sản phẩm du lịch sinh thái biển, đảo.
b. Phát triển sản phẩm du lịch từ di sản và khai thác chiều sâu các giá trị văn hóa, lịch sử, tâm linh
- Tăng cường đổi mới, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ gắn với những giá trị di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long thông qua các chương trình du lịch trên du thuyền, thưởng ngoạn cảnh đẹp thiên nhiên trên biển; nâng cấp chất lượng dịch vụ các tour du thuyền trên vịnh.
- Đổi mới và tăng cường trải nghiệm, tương tác với du khách tại các điểm di tích, bảo tàng gắn với những giá trị văn hóa, lịch sử của điểm đến.
- Chú trọng nâng cấp và tu bổ các di sản, di tích văn hóa-lịch sử, điểm đến tâm linh, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch của các địa phương.
- Nghiên cứu tổ chức các show diễn thực cảnh tại các khu vực di sản văn hóa gắn với thiên nhiên tại khu vực Yên Tử , Ngọa Vân, vịnh Bái Tử Long để đáp ứng nhu cầu giải trí cho khách du lịch về đêm.
c. Phát triển sản phẩm du lịch biên giới
- Phát triển sản phẩm du lịch biên giới gắn chặt với việc tăng cường bảo đảm an ninh quốc phòng và chủ quyền quốc gia tại các điểm/cột mốc biên giới.
- Kiến nghị đơn giản hóa và đẩy nhanh thực hiện quy trình, thủ tục xuất nhập cảnh đối với khách du lịch Trung Quốc đến Quảng Ninh qua cửa khẩu đường bộ.
- Kiến nghị đơn giản hóa và rút ngắn thời gian làm thủ tục khai báo đối với khách du lịch quốc tế đến du lịch/làm việc và lưu trú tại các địa phương vùng biên giới.
- Nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm/dịch vụ du lịch tại khu vực biên giới với các hoạt động tìm hiểu di tích văn hóa lịch sử, cột mốc biên giới, trải nghiệm văn hóa ẩm thực, mua sắm hàng hóa, hàng lưu niệm, tham quan ngắm cảnh dọc đường biên.
d. Phát triển du lịch nông nghiệp, du lịch dựa vào cộng đồng
- Xây dựng và thúc đẩy phát triển các sản phẩm OCOP chất lượng, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, đồng thời là điểm nhấn thương hiệu cho du lịch các địa phương trong tỉnh Quảng Ninh.
- Tăng cường các hoạt động tham quan, trải nghiệm quá trình canh tác, quy trình sản xuất, chế biến các sản phẩm OCOP nhằm gia tăng niềm tin của du khách vào chất lượng sản phẩm và tổ chức quầy giới thiệu và bán sản phẩm OCOP cho khách du lịch, thúc đẩy xuất khẩu tại chỗ.
- Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng trên cơ sở khai thác các giá trị văn hóa bản địa, tập quán sinh hoạt, sản xuất, lễ hội đặc trưng của từng địa phương, từng dân tộc.
đ. Phát triển sản phẩm du lịch sinh thái gắn với núi rừng, hang động và hệ thống suối khoáng
- Xây dựng, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch sinh thái dựa trên khai thác các giá trị cảnh quan thiên nhiên tại khu vực vùng núi và vùng vịnh như rừng quốc gia Yên Tử, vườn quốc gia Bái Tử Long, khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, vịnh Bái Tử Long, vịnh Hạ Long...
- Phát triển và hoàn thiện các sản phẩm du lịch khai thác nguồn lợi từ hệ thống suối khoáng, gắn với các hoạt động nghỉ dưỡng cao cấp, chăm sóc và hồi phục sức khỏe.
e. Phát triển các sản phẩm du lịch gắn với ẩm thực, mua sắm, vui chơi giải trí và các dịch vụ đêm
- Đầu tư, phát triển một số tổ hợp vui chơi giải trí về đêm tích hợp các hoạt động ăn uống ẩm thực, mua sắm, casino tại thành phố Móng Cái, Vân Đồn. Hạ Long, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
- Tập trung nguồn lực và đẩy mạnh tiếp thị đăng cai tổ chức một số sự kiện văn hóa, lễ hội lớn có quy mô tầm cỡ khu vực và quốc tế thu hút sự tham gia của khách du lịch.
- Quy hoạch, đầu tư và cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng tại các chợ đêm, các gian hàng, phố đi bộ.
- Xây dựng các sản phẩm/dịch vụ đêm đặc sắc, sáng tạo, hướng tới tăng cường các trải nghiệm, khai thác chiều sâu những giá trị tri thức, truyền tải những thông điệp có ý nghĩa.
g. Phát triển các sản phẩm du lịch thông qua liên kết, hợp tác
- Tăng cường phối hợp với các tỉnh/thành phố lân cận trong việc xây dựng và xúc tiến các sản phẩm/dịch vụ du lịch, cụ thể như: xây dựng chương trình liên kết vịnh Bái Tử Long - vịnh Hạ Long - vịnh Lan Hạ - đảo Cát Bà (Thành phố Hải Phòng); kết nối Quảng Ninh - Lạng Sơn hoàn thiện tuyến du lịch thành phố Lạng Sơn - Mẫu Sơn - Bình Liêu - Móng Cái; kết nối sản phẩm du lịch Hà Nội - Quảng Ninh - Hải Phòng - Ninh Bình...
- Tăng cường phối hợp với các địa phương của Trung Quốc trong việc xây dựng và phát triển các sản phẩm/dịch vụ du lịch kết nối giữa Quảng Ninh - Quảng Tây.
h. Phát triển sản phẩm du lịch MICE
- Phát triển sản phẩm du lịch cao cấp, đáp ứng nhu cầu của khách MICE tại các khu vực như: thành phố Hạ Long, khu vực đảo Tuần Châu, Vân Đồn, Móng Cái.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo quy mô quốc tế; các giải đấu thể thao quy mô quốc gia, khu vực và thế giới, các chương trình học tập, trao đổi kinh nghiệm chuyên gia nhằm thu hút khách MICE đến tham dự, kết hợp du lịch và sử dụng các dịch khác.
3.3. Định hướng phát triển thị trường và xây dựng thương hiệu du lịch
a. Định hướng phát triển thị trường
- Tiếp tục tập trung đẩy mạnh khai thác và thu hút khách du lịch nội địa.
- Kết nối thị trường khách nội địa qua đường bộ từ các tỉnh/thành: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Lạng Sơn, Hải Dương...; qua đường hàng không bay thẳng từ Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Phú Quốc, Cần Thơ...
- Cấu trúc lại thị trường khách du lịch quốc tế, tập trung vào các thị trường khách có tiềm năng lớn, trước hết là Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, các nước Trung Đông, Đông Nam Á (Thái Lan, Singapore...), Bắc Mỹ (Hoa Kỳ, Canada); châu Âu (Pháp, Đức, Anh, Italia...), Úc.
- Kết nối thị trường khách quốc tế từ các tỉnh/ thành phố lớn đến Quảng Ninh, cụ thể từ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
- Xác định và tập trung phát triển phân khúc thị trường khách có khả năng chi tiêu cao, thị trường khách MICE bao gồm cả khách nội địa và khách quốc tế.
3.4. Định hướng xây dựng thương hiệu du lịch
Xây dựng Quảng Ninh trở thành trung tâm du lịch kết nối khu vực và quốc tế thông qua các khẩu hiệu sau:
Quảng Ninh - Điểm đến di sản hàng đầu Việt Nam.
Quảng Ninh - Điểm đến Việt Nam thu nhỏ.
Quảng Ninh - Điểm đến sự kiện của khu vực và thế giới.
Quảng Ninh - Điểm đến với những thành phố năng động, hiện đại, đẳng cấp.
Quảng Ninh - Điểm đến với những cột mốc thiêng liêng của Tổ quốc.
3.5. Định hướng phát triển hệ thống cơ sở lưu trú du lịch
- Giai đoạn 2023 - 2024: Duy trì hệ thống cơ sở lưu trú hiện có; chú trọng đầu tư, phát triển các cơ sở lưu trú, nghỉ dưỡng cao cấp, phát triển du lịch cộng đồng gắn với lưu trú homestay, du lịch nông nghiệp nông thôn gắn với lưu trú farmstay và một số loại hình lưu trú mới đáp ứng nhu cầu thị hiếu mới của khách du lịch.
- Giai đoạn 2025 - 2030: Tiếp tục phát triển mạnh hệ thống cơ sở lưu trú, trong đó ưu tiên phát triển các loại hình lưu trú nghỉ dưỡng, giải trí đẳng cấp, đáp ứng yêu cầu khách lưu trú tăng theo từng năm và giai đoạn.
3.6. Định hướng phát triển nguồn nhân lực du lịch
- Giai đoạn 2023 - 2024: Đến năm 2024, ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh phục hồi hoàn toàn, tạo việc làm cho khoảng 195.000 - 200.000 lao động, trong đó có 65.000 - 70.000 lao động trực tiếp
- Giai đoạn 2025 - 2030: Du lịch Quảng Ninh bứt tốc phát triển hướng đến mục tiêu trở thành trung tâm du lịch kết nối khu vực và quốc tế. Lượng khách du lịch sẽ tăng lên đáng kể, cùng với số lượng cơ sở lưu trú và các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch cũng tăng lên, các dịch vụ phụ trợ, dịch vụ bổ sung ngày càng nhiều, nhu cầu lao động cũng tăng lên mạnh mẽ. Định hướng đến năm 2030 tạo việc làm cho khoảng 405.000 - 410.000 lao động, trong đó có 130.000 - 140.000 lao động trực tiếp.
3.7. Định hướng đầu tư phát triển du lịch
- Ưu tiên huy động nguồn lực đẩy nhanh tiến độ đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thân thiện với môi trường.
- Ưu tiên huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, hình thành mạng lưới đường bộ theo hình xương cá kết nối các huyện, thị, thành phố trong tỉnh với thành phố Hạ Long (lấy tâm điểm là vịnh Hạ Long).
- Ưu tiên thu hút đầu tư các khu nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe đẳng cấp, chất lượng cao.
- Quy hoạch và khuyến khích thu hút đầu tư hạ tầng và cơ sở vật chất du lịch, dịch vụ đồng bộ và hiện đại, hài hòa với thiên nhiên và cảnh quan quanh vịnh Cửa Lục và vịnh Hạ Long, xây dựng vịnh Cửa Lục thực sự trở thành “vịnh Sydney bên bờ vịnh Hạ Long”.
- Đầu tư xây dựng thành phố Móng Cái thực sự trở thành thành phố cửa khẩu hiện đại và sôi động bậc nhất của Việt Nam và khu vực, xây dựng thương hiệu “thành phố ánh sáng, giải trí và ẩm thực về đêm ấn tượng nhất vùng biển”.
- Chú trọng đầu tư phát triển mạnh các cơ sở cung cấp dịch vụ ẩm thực, giải trí, mua sắm đa dạng, hiện đại và đồng bộ tại các khu vực trọng điểm du lịch của tỉnh như: thành phố Hạ Long, Vân Đồn, Móng Cái...
- Đầu tư hạ tầng để tăng cường tổ chức các sự kiện, lễ hội dân gian và lễ hội mới tại các đô thị, khu du lịch, điểm du lịch.
- Thu hút đầu tư xây dựng các sản phẩm giải trí trên biển như du thuyền, thuyền buồm, kayak, lặn biển ngắm san hô ở các đảo, khinh khí cầu, lướt ván...
- Đầu tư phát triển các bungalow, homestay cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe truyền thống mang bản sắc văn hóa địa phương như: tắm lá thuốc, trị liệu thảo dược tại các huyện miền núi.
- Nghiên cứu xây dựng một số khu nghỉ dưỡng cho người già theo mô hình viện dưỡng lão chất lượng cao, đẳng cấp quốc tế.
3.8. Định hướng chuyển đổi số và truyền thông trong phát triển du lịch
- Tiếp tục tăng cường chuyển đổi số và truyền thông trong xây dựng, quản lý dữ liệu về du lịch; xúc tiến, quảng bá phát triển du lịch Quảng Ninh.
- Đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông, hạ tầng số về cơ sở dữ liệu đồng bộ.
- Tăng cường liên kết, phối hợp giữa các đơn vị trong ngành du lịch và ngành công nghệ thông tin để thiết kế các mô hình công nghệ phù hợp.
- Bồi dưỡng nhân lực du lịch nâng cao kiến thức, kỹ năng và hiểu biết về công nghệ, chuyển đổi số để đáp ứng được yêu cầu cao trong thời gian tới.
3.9. Định hướng các nhiệm vụ trọng tâm phục hồi và phát triển du lịch
- Các nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung nguồn lực đầu tư, tạo đột phá trong việc nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm du lịch và tổ chức xúc tiến quảng bá du lịch (theo Phụ lục đính kèm).
4.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách, tổ chức quản lý hoạt động du lịch
a. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Đổi mới, hoàn thiện cơ chế huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nhất là nguồn lực xã hội.
- Ban hành cơ chế kiểm soát quá trình lập, triển khai dự án đầu tư du lịch, bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, quản lý đất đai, tài nguyên và các quy định liên quan khác. Ban hành cơ chế khuyến khích xã hội hóa, huy động nguồn lực đầu tư của khu vực tư nhân trong lĩnh vực du lịch.
- Ban hành cơ chế ưu tiên nguồn lực cho công tác đào tạo nhân lực, đầu tư phát triển sản phẩm và xúc tiến quảng bá du lịch; phát triển du lịch cộng đồng; khuyến khích phát triển, đa dạng hóa sản phẩm và loại hình du lịch, xây dựng sản phẩm du lịch khác biệt.
- Có cơ chế thúc đẩy quan hệ hợp tác công-tư trong phát triển du lịch. Chú trọng đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế để tranh thủ thu hút các nguồn tài trợ...
b. Giải pháp tổ chức quản lý hoạt động du lịch
- Nâng cao vai trò của Sở Du lịch Quảng Ninh trong việc tham mưu quản lý nhà nước về du lịch, bảo đảm chuyên nghiệp, hiệu quả. Đề cao vai trò và nâng cao năng lực cho cán bộ công chức chuyên trách về du lịch của các Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện.
- Việc tuyển dụng cán bộ chuyên trách về du lịch tại các cơ quan, đơn vị phải đáp ứng tiêu chuẩn đã được đào tạo về du lịch, có kiến thức chuyên môn về du lịch.
4.2. Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi, phát triển hoạt động kinh doanh du lịch
- Hỗ trợ doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình phục hồi, cơ cấu lại doanh nghiệp du lịch.
- Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu phục hồi du lịch.
- Tập trung đẩy mạnh các hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch; Xây dựng kế hoạch xúc tiến quảng bá và tổ chức các hoạt động sự kiện phù hợp với tình hình mới.
4.3. Giải pháp đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
a. Các lĩnh vực ưu tiên đầu tư
- Đầu tư xây dựng một số khu nghỉ dưỡng giải trí đẳng cấp hàng đầu thế giới, đáp ứng nhu cầu của khách cao cấp. Các khu, điểm du lịch cần ưu tiên đầu tư tại các địa bàn: thành phố Hạ Long, vịnh Bái Tử Long - Vân Đồn, Cô Tô, Cái Chiến - Hải Hà, Vĩnh Thực - Móng Cái.
- Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở dịch vụ du lịch, công trình vui chơi giải trí, thể thao, mua sắm.
- Đầu tư, nâng cấp, sửa chữa hệ thống cảng tàu khách phục vụ du lịch tại các xã đảo.
- Đầu tư bảo tồn, tôn tạo các giá trị di sản, văn hóa lịch sử và phát triển các lễ hội, làng nghề truyền thống... phục vụ du lịch.
- Đầu tư đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao.
b. Nguồn vốn đầu tư
- Tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng, bao gồm hạ tầng giao thông, cảng biển, hệ thống xử lý chất thải, nước thải, hạ tầng thông tin truyền thông theo hướng đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm tại các khu du lịch trọng điểm của tỉnh.
- Khuyến khích và thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư tư nhân để phát triển du lịch, áp dụng, đề xuất cơ chế ưu đãi để thu hút nguồn vốn đầu tư, nhất là nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào xây dựng các tổ hợp nghỉ dưỡng, giải trí đặc biệt cao cấp, quy mô lớn tại những khu vực có tiềm năng.
- Chú trọng hoạt động hợp tác quốc tế nhằm kêu gọi sự hỗ trợ của các nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và các cá nhân hợp pháp khác.
4.4. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch
a. Phục hồi và hoàn thiện các sản phẩm du lịch hiện có
- Rà soát, đánh giá lại hệ thống sản phẩm du lịch theo vùng, đặc biệt là các sản phẩm thế mạnh, đặc thù của du lịch Quảng Ninh như các sản phẩm du lịch biển, đảo, sản phẩm du lịch giải trí cao cấp, du lịch nghỉ dưỡng và du lịch tâm linh gắn với 02 điểm đột phá đã được xác định là Hạ Long và Yên Tử.
- Tạo thêm các dịch vụ bổ sung, các giá trị gia tăng mới cho các sản phẩm du lịch hiện có để khôi phục và tạo sức hút mới cho điểm đến; kết nối lại dịch vụ và sản phẩm điểm đến để hoàn thiện hệ sinh thái sản phẩm du lịch.
b. Xây dựng mới và đa dạng hóa sản phẩm du lịch
- Xây dựng và phát động chương trình “Mỗi huyện/thành phố một sản phẩm du lịch đặc thù”.
- Xây dựng, triển khai sản phẩm du lịch “Con đường du lịch bốn mùa - Quảng Ninh”.
- Đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng, giải trí cao cấp tại Vân Đồn, Cô Tô và các đảo ven bờ.
- Nghiên cứu phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái ven biển, gắn với các khu vực rừng ngập mặn.
- Hỗ trợ các điểm du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp gắn với Chương trình OCOP và nông thôn mới.
- Phát triển các phẩm du lịch biên giới; đẩy mạnh phát triển sản phẩm du lịch đêm; nghiên cứu xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch sáng tạo khác.
4.5. Giải pháp xây dựng thương hiệu, phát triển thị trường và xúc tiến quảng bá du lịch
a. Giải pháp về xây dựng thương hiệu du lịch
- Xác định rõ được hình ảnh, giá trị và sản phẩm đặc thù, nổi bật của du lịch Quảng Ninh làm cơ sở cho việc định vị thương hiệu du lịch Quảng Ninh. Một số hình ảnh và giá trị nổi bật của điểm đến có thể được thể hiện thông qua một số từ khóa như: “xanh”, “di sản thiên nhiên”, “nghỉ dưỡng cao cấp, giải trí sôi động”, “sắc màu văn hóa”, “sức khỏe”, “bền vững”...
- Xây dựng mới Bộ nhận diện thương hiệu du lịch Quảng Ninh gắn với biểu trưng (logo) và khẩu hiệu (slogan) cụ thể.
- Tổ chức và triển khai các hoạt động tuyên truyền, quảng bá để định vị thương hiệu du lịch, huy động nguồn lực xã hội hóa và tham gia của các bên liên quan trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch Quảng Ninh.
b. Giải pháp về phát triển thị trường và xúc tiến, quảng bá du lịch
* Xác định thị trường và phân khúc thị trường mục tiêu
- Đối với thị trường nội địa: Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông Hồng, các tỉnh, thành phố miền Trung và miền Nam như: Huế, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Cần Thơ, các tỉnh miền Tây Nam Bộ và các địa phương có điều kiện kết nối hàng không đến Vân Đồn.
- Đối với thị trường khách quốc tế: xác định Đông Bắc Á tiếp tục là thị trường mục tiêu lớn nhất của du lịch Quảng Ninh trong thời gian tới. Ngoài ra, còn có khu vực ASEAN, Tây Âu, Bắc Mỹ, Ấn Độ và Trung Đông.
* Các giải pháp phát triển thị trường và xúc tiến quảng bá du lịch Quảng Ninh trong thời gian tới
- Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, cả thị trường khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
- Xây dựng kế hoạch/chiến lược marketing du lịch và các chính sách hỗ trợ xúc tiến du lịch. Đầu tư cho hoạt động marketing điện tử. Tăng cường các hoạt động marketing truyền thống.
- Triển khai các chiến dịch, sự kiện, chương trình xúc tiến du lịch đặc biệt của tỉnh Quảng Ninh.
- Liên kết trong xúc tiến, quảng bá du lịch, đặc biệt với các địa phương khác trong vùng đồng bằng sông Hồng nhằm tạo nguồn lực và sức mạnh tổng hợp cho các hoạt động xúc tiến, quảng bá và phát triển thị trường.
4.6. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch chuyên nghiệp
- Hỗ trợ doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh có cơ chế thu hút trở lại lực lượng lao động du lịch chuyên nghiệp đã rời khỏi các cơ sở kinh doanh du lịch trong thời gian diễn ra dịch bệnh COVID-19 vừa qua.
- Tập trung phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao; xây dựng quy trình đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch chuyên nghiệp.
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp đối tác ở nước ngoài tham gia hỗ trợ đào tạo nhân lực chất lượng cao cho Quảng Ninh.
- Dành gói tài chính hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ quản lý và nhân viên trực tiếp làm việc trong các cơ sở dịch vụ du lịch.
- Các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh chủ động tổ chức bồi dưỡng tại chỗ cho người lao động; Có chính sách giữ chân người lao động có tay nghề trong doanh nghiệp.
4.7. Giải pháp chuyển đổi số trong phát triển du lịch
- Thu hút các tập đoàn, doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia phát triển và ứng dụng công nghệ hiện đại phục vụ phát triển du lịch.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài nguyên du lịch, các khu, điểm du lịch. Thực hiện tích hợp các ứng dụng hỗ trợ khách du lịch trong thời gian đi du lịch tại Quảng Ninh; tiếp nhận kịp thời các phản hồi, xử lý phản hồi của khách du lịch.
- Thực hiện chuyển đổi số trong truyền thông, quảng bá điểm đến, sản phẩm du lịch và các thông tin du lịch của tỉnh tới khách du lịch tiềm năng trong và ngoài nước dựa trên kết quả nghiên cứu và định hướng thị trường.
- Xây dựng mô hình thực tế ảo đối với các điểm du lịch: vịnh Hạ Long, Bảo tàng Quảng Ninh; mời các đơn vị truyền thông chuyên nghiệp thực hiện công tác tiếp thị, quảng bá trên nền tảng số.
- Tập trung phát triển các nền tảng ứng dụng trên thiết bị di động về du lịch, trong đó có đầy đủ thông tin về địa danh, bản đồ, thời tiết, khí hậu, phương tiện đi lại, các cơ sở dịch vụ lưu trú, nhà hàng, vui chơi giải trí, mua sắm, spa, làm đẹp, thể thao và các thông tin du lịch khác.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, đặc biệt là trí tuệ nhân tạo trong việc hướng dẫn, giới thiệu, xây dựng và hình thành đội ngũ hướng dẫn viên ảo trên các nền tảng số. Xây dựng và triển khai mô hình quản lý điểm đến du lịch thông minh.
4.8. Giải pháp liên kết, hợp tác phát triển du lịch
- Liên kết, hợp tác phát triển thị trường, trước hết là giữa Quảng Ninh với Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; vùng duyên hải miền Trung (Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam), vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Cần Thơ, Kiên Giang) và các tỉnh trong các vùng du lịch khác trên cả nước.
- Tăng cường liên kết, hợp tác phát triển sản phẩm du lịch giữa Quảng Ninh với Hải Phòng, Lạng Sơn và các tỉnh trong vùng Đông Bắc để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lữ hành xây dựng các chương trình du lịch; trong xây dựng kết nối các tuyến du lịch và phát triển sản phẩm du lịch biên giới.
- Tăng cường liên kết, hợp tác trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch cho tỉnh. Kết nối với doanh nghiệp để liên kết, hợp tác thực hiện các chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch.
- Đẩy mạnh liên kết, hợp tác với tỉnh Quảng Tây, Phúc Kiến, Vân Nam, Hải Nam và các tỉnh, thành phố lớn của Trung Quốc.
- Tăng cường liên kết hợp tác phát triển thị trường, quảng bá xúc tiến du lịch, kết nối các tuyến du lịch với các nước trong khu vực Đông Á, Đông Nam Á như Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Indonesia... các thị trường khách tiềm năng.
- Hợp tác quốc tế với các quốc gia có các di sản thế giới được UNESCO công nhận.
4.9. Giải pháp hỗ trợ cộng đồng tham gia hoạt động du lịch
- Hỗ trợ phát triển phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất; xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; xúc tiến, phân phối sản phẩm.
- Nghiên cứu xây dựng quỹ hỗ trợ du lịch cộng đồng từ các nguồn vốn của doanh nghiệp, ngân sách, vốn từ các cộng đồng đã phát triển du lịch... sử dụng đầu tư cho cộng đồng tại các khu vực du lịch mới, địa bàn khó khăn.
- Hỗ trợ và hướng dẫn cộng đồng tham gia phát triển du lịch, đặc biệt trong xây dựng quy chế quản lý hoạt động du lịch hoặc thành lập Ban quản lý du lịch cộng đồng.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cộng đồng và người dân tham gia cung cấp dịch vụ du lịch. Hàng năm, dành nguồn kinh phí tổ chức cho cộng đồng tham gia hoạt động du lịch được đi tham quan thực tế tại các địa phương trong và ngoài tỉnh để học tập trao đổi kinh nghiệm.
- Hỗ trợ cộng đồng tham gia hoạt động du lịch xây dựng cơ chế phân phối và phân chia lợi ích giữa các chủ thể tham gia cung cấp dịch vụ du lịch.
- Tranh thủ các nguồn vốn từ các “Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030”; “Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025” và “Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021-2025” để hỗ trợ cộng đồng trong phát triển du lịch
4.10. Giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo an ninh, quốc phòng
a. Giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; Tăng cường nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường đặc biệt từ nguồn xã hội hóa, hợp tác quốc tế.
- Kiểm soát nguồn thải, tăng cường phòng ngừa, giám sát các dự án phát triển du lịch có tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; Quản lý, khai thác bền vững, sử dụng hiệu quả tài nguyên du lịch; bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh học.
- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính; Tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
b. Giải pháp đảm bảo an ninh, quốc phòng
- Tập trung huy động nguồn lực đầu tư, đổi mới hoạt động quản lý, thúc đẩy hoạt động du lịch dọc tuyến biên giới góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng, khẳng định chủ quyền quốc gia.
- Chủ động phối hợp với các tỉnh biên giới phía Bắc đề xuất cơ chế, chính sách phát triển kinh tế vùng biển, trong đó tập trung ưu tiên đẩy mạnh phát triển du lịch khu vực biên giới, đặc biệt là du lịch đường bộ qua cửa khẩu quốc tế.
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong tỉnh đối với phát triển kinh tế, du lịch gắn với với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
4.11. Giải pháp ứng phó rủi ro, khủng hoảng trong hoạt động du lịch
- Có chiến lược và kế hoạch chủ động ứng phó với rủi ro, khủng hoảng để hạn chế thấp nhất tác động của rủi ro, khủng hoảng trong lĩnh vực du lịch.
- Các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh xây dựng chiến lược và kế hoạch ứng phó rủi ro, khủng hoảng của đơn vị trong bối cảnh mới.
- Các cơ sở lưu trú du lịch, dịch vụ du lịch, đặc biệt là cơ sở gần bờ biển, đảo cần ứng dụng công nghệ hiện đại để bảo vệ công trình, cơ sở vật chất trước những tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai bão lũ.
5. Thời gian, kinh phí và nguồn vốn thực hiện
5.1. Thời gian
- Giai đoạn 2023-2024: Các ngành, các địa phương liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề án; tập trung phục hồi hoàn toàn ngành du lịch.
- Giai đoạn sau năm 2025: Tiếp tục xúc tiến kêu gọi đầu tư vào các dự án phát triển du lịch; điều chỉnh và xây dựng mới, đa dạng hóa sản phẩm du lịch; triển khai các nhiệm vụ trọng tâm đã đề ra.
5.2. Kinh phí và nguồn vốn thực hiện
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trong Đề án hồi và phát triển du lịch Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được từ ngân sách nhà nước; kinh phí từ các doanh nghiệp du lịch và các nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo các quy định hiện hành về phân cấp và quản lý tài chính.
- Kinh phí đầu tư trực tiếp cho các sản phẩm du lịch do các nhà đầu tư thực hiện. Việc triển khai các dự án đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch và hạ tầng phải thực hiện theo đúng các quy hoạch được duyệt, đáp ứng đầy đủ về trình tự, thủ tục đầu tư theo quy định.
- Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ lập dự toán báo cáo cơ quan chức năng phê duyệt theo quy định.
Để thực hiện tốt các nội dung của Đề án theo đúng mục tiêu, tiến độ đề ra, Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành địa phương, đơn vị liên quan như sau:
6.1. Sở Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các huyện/thị/thành phố tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức, triển khai Đề án; xây dựng các kế hoạch; chương trình... về lĩnh vực xây dựng sản phẩm, xúc tiến quảng bá, phát triển nguồn nhân lực du lịch, hợp tác phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển du lịch...để phục hồi và phát triển du lịch Quảng Ninh theo đúng định hướng đã đề ra.
Tham mưu, đề xuất các cơ chế liên quan đến phục hồi và phát triển du lịch; Tham mưu UBND tỉnh Quảng Ninh kiểm tra việc thực hiện Đề án để có hướng điều chỉnh phù hợp.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động du lịch, chỉ đạo các đơn vị kinh doanh du lịch, dịch vụ trên địa bàn tỉnh nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, dịch vụ đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch.
Phối hợp với Cục Du lịch quốc gia Việt Nam, các trường, các cơ sở đào tạo để tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch; công tác xúc tiến, phát triển thị trường du lịch.
Lập dự trù kinh phí thực hiện Đề án hàng năm, gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh theo trình tự, thủ tục quy định.
6.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã tham mưu, đề xuất UBND tỉnh trong công tác quy hoạch về du lịch; đầu tư phát triển nhằm phục vụ du lịch; cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp trong và ngoài nước vào lĩnh vực du lịch; theo dõi giám sát, quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn để đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư.
6.3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất các nguồn vốn ngân sách theo kế hoạch hàng năm cho hoạt động du lịch; hỗ trợ phục hồi, phát triển du lịch.
6.4. Sở Văn hóa và Thể thao:
Chủ trì công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh; tham mưu tổ chức, hướng dẫn các hoạt động sự kiện văn hóa, thể thao, giải trí gắn với du lịch trên địa bàn tỉnh.
6.5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, hướng dẫn UBND các địa phương triển khai có hiệu quả các quy định về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, giảm thiểu rác thải nhựa và ứng phó với biến đổi khí hậu... Phối hợp với Sở Du lịch điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch, đề xuất các giải pháp đảm bảo phát triển du lịch Quảng Ninh bền vững.
6.6. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các hội chợ thương mại gắn với du lịch sự kiện. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn xây dựng kế hoạch khôi phục và phát triển các làng nghề, tổ chức sản xuất các mặt hàng thủ công truyền thống mang đậm bản sắc Quảng Ninh... nhằm đáp ứng nhu cầu thăm quan, mua sắm sản phẩm lưu niệm của khách du lịch. Phối hợp thu hút đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại, mua sắm... đáp ứng nhu cầu khách tham quan của khách du lịch;
6.7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng điều phối Nông thôn mới
Chủ trì xây dựng kế hoạch phát triển các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, đặc sản của địa phương khai thác; phát triển các sản phẩm OCOP phục vụ khách du lịch; phát triển nông thôn gắn với việc khai thác phát triển du lịch. Phối hợp với Sở Du lịch thực hiện lồng ghép Chương trình xây dựng nông thôn mới với phát triển du lịch;
6.8. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong công tác quản lý quy hoạch, xây dựng, phát triển các khu, điểm du lịch theo quy định.
6.9. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì hướng dẫn các địa phương triển khai các dự án xây dựng, nâng cấp các tuyến đường giao thông, bãi đỗ xe, bến cảng vào các khu, điểm du lịch; hướng dẫn các đơn vị kinh doanh vận tải xây dựng phương án vận tải khách du lịch. Phối hợp với Sở Du lịch nghiên cứu xây dựng các trạm dừng chân trên các tuyến du lịch.
6.10. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch và các đơn vị liên quan xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm đặc trưng của tỉnh phục vụ du lịch; nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh.
6.11. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Du lịch và các đơn vị, địa phương liên quan cung cấp thông tin và hướng dẫn cơ quan báo chí của tỉnh, các cơ quan báo chí có hợp tác, thường trú tại tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá các chương trình, sự kiện về du lịch Quảng Ninh trên tất cả các hạ tầng truyền thông bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhằm thu hút khách du lịch trong, ngoài nước và cơ hội xúc tiến du lịch vào tỉnh Quảng Ninh.
6.12. Công an tỉnh
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch. Phối hợp chặt chẽ với các địa phương, sở, ngành, đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra, kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, xử lý nghiêm các đối tượng, hành vi vi phạm, đảm bảo môi trường kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh. Triển khai công tác xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, quản lý cư trú, tạo môi trường thuận lợi, ổn định, an ninh, an toàn thu hút nhà đầu tư và du khách trong nước, quốc tế đến hợp tác đầu tư, tham quan, du lịch trên địa bàn tỉnh.
6.13. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Quản lý bảo vệ chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia, đảm bảo an ninh, trật tự ở khu vực biên giới, biển đảo; tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch xuất, nhập cảnh góp phần phát triển du lịch. Phối hợp với Sở Du lịch và các địa phương xây dựng quy chế quản lý hoạt động du lịch biên giới, biển đảo theo hướng vừa tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch vừa đảm bảo chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia.
6.14. Cục Hải quan tỉnh
Thực hiện thủ tục thông quan, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa và phương tiện phục vụ hoạt động du lịch.
6.15. Các Sở, Ban, Ngành khác của tỉnh.
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của ngành phối hợp với Sở Du lịch và các đơn vị liên quan trong việc thực hiện các chương trình dự án của ngành gắn với hoạt động du lịch, tích cực lồng ghép các chương trình dự án với du lịch.
6.16. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh
Căn cứ vào Kế hoạch của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Du lịch xây dựng kế hoạch phục hồi và phát triển du lịch phù hợp với địa phương để triển khai Đề án phục hồi và phát triển du lịch bền vững tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
6.17. Các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội:
Các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội phối hợp với ngành du lịch và chính quyền các địa phương trên địa bàn tỉnh trong việc phát triển sản phẩm, đào tạo nhân lực, quảng bá hình ảnh du lịch; bảo tồn các giá trị tài nguyên; bảo vệ môi trường du lịch.
6.18. Các Tổ chức hiệp hội và các doanh nghiệp du lịch:
Xây dựng phương án kinh doanh, chủ động kêu gọi nguồn vốn đầu tư, khai thác thị trường, có cơ chế thu hút nhân lực có trình độ cao; chú trọng đến công tác đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù, tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên phục vụ, từng bước chuẩn hóa các dịch vụ và đội ngũ cán bộ công nhân viên phục vụ, đẩy mạnh hoạt động liên doanh liên kết, xây dựng thương hiệu, xây dựng và phát triển các dịch vụ du lịch có chất lượng đáp ứng nhu cầu ăn, nghỉ, tham quan vui chơi giải trí của khách du lịch.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Du lịch, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2320/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, đóng góp cho sự phát triển ngành Du lịch tỉnh Khánh Hòa
- 2Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2023 về phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2025
- 3Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2023 về phát triển Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo ngành văn hóa, thể thao và du lịch đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Quyết định 1356/QĐ-UBND-HC năm 2023 về Đề án phát triển du lịch, góp phần tạo dựng hình ảnh tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Du lịch 2017
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 147/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2320/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, đóng góp cho sự phát triển ngành Du lịch tỉnh Khánh Hòa
- 8Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2023 về phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2025
- 9Quyết định 80/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2023 về phát triển Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo ngành văn hóa, thể thao và du lịch đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 11Quyết định 1356/QĐ-UBND-HC năm 2023 về Đề án phát triển du lịch, góp phần tạo dựng hình ảnh tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030
Quyết định 2256/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án phục hồi và phát triển bền vững ngành du lịch Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 2256/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/08/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Thị Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/08/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết