Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 224/QĐ-UBND | Hà Nam, ngày 22 tháng 01 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 224/QĐ-UBND ngày 22/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Đối tượng áp dụng
Các Sở, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
1. Việc phối hợp nhằm đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước về giám định tư pháp đúng quy định pháp luật; công tác giám định tư pháp thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục, hiệu quả.
2. Đảm bảo sự thống nhất, chặt chẽ, trách nhiệm giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
1. Củng cố, kiện toàn đội ngũ người giám định tư pháp; bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp; lựa chọn, lập danh sách trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Các nội dung liên quan đến việc thành lập, hoạt động Văn phòng giám định tư pháp.
3. Thực hiện hoạt động giám định tư pháp.
4. Đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác cho tổ chức giám định tư pháp công lập.
5. Tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho đội ngũ người giám định tư pháp.
6. Đánh giá về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp.
7. Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp.
8. Báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu.
1. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo bản sao hồ sơ (nếu có) lấy ý kiến của Sở Tư pháp trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định các vấn đề sau:
a) Củng cố, xây dựng, kiện toàn đội ngũ người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp thuộc ngành mình quản lý đảm bảo đáp ứng yêu cầu giám định của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
b) Lập hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp.
c) Lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Giám đốc Sở Tư pháp
a) Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp có ý kiến bằng văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý hay không đồng ý việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoặc danh sách người giám định theo vụ việc, tổ chức giám định theo vụ việc và nêu rõ lý do.
b) Hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, rà soát, tổng hợp danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tư pháp, cơ quan có thẩm quyền và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Điều 5. Các nội dung liên quan đến việc thành lập, hoạt động Văn phòng giám định tư pháp
1. Giám đốc Sở Tư pháp
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Thành lập Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả; thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định; chuyển đổi loại hình hoạt động; thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp trong các trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng giám định tư pháp theo quy định.
b) Thực hiện việc đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng giám định tư pháp theo quy định.
2. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp
Sau khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp phải có văn bản nêu rõ ý kiến thống nhất hay không thống nhất việc cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp thuộc lĩnh vực mình quản lý gửi về Sở Tư pháp để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 6. Thực hiện hoạt động giám định tư pháp
1. Người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp
a) Thực hiện đúng quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
b) Phối hợp chặt chẽ với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định trong quá trình thực hiện giám định. Khi có phát sinh khó khăn, vướng mắc chủ động liên hệ với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để giải quyết, trường hợp đặc biệt báo cáo người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp để được giúp đỡ, hỗ trợ.
c) Báo cáo với người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các văn bản pháp luật về giám định tư pháp để tổng hợp gửi về Sở Tư pháp.
2. Nghĩa vụ của người trưng cầu, người yêu cầu giám định
a) Nghĩa vụ của người trưng cầu giám định
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
- Phối hợp chặt chẽ với người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp trong quá trình thực hiện giám định; khi có khó khăn, vướng mắc phải giải quyết kịp thời. Trường hợp đặc biệt báo cáo Thủ trưởng cơ quan (đối với cơ quan tiến hành tố tụng) hoặc Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp. Thủ trưởng cơ quan tiến hành tố tụng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
b) Nghĩa vụ của người yêu cầu giám định
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
- Phối hợp chặt chẽ với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trong quá trình thực hiện.
3. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp
a) Tạo điều kiện thuận lợi nhất về thời gian, công việc, sử dụng cơ sở vật chất của cơ quan cho giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý thực hiện việc giám định khi có yêu cầu.
b) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ giúp đỡ, hỗ trợ các giám định viên người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp khi có khó khăn vướng mắc phát sinh. Trường hợp đặc biệt báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật về giám định tư pháp gửi Sở Tư pháp để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan tiến hành tố tụng với các tổ chức giám định tư pháp cũng như với các giám định viên tư pháp; các Sở, ngành các tổ chức giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng xây dựng Quy chế trong hoạt động giám định tư pháp theo các quy định của pháp luật hiện hành hoặc theo hướng dẫn của Bộ, ngành cấp trên.
4. Sở Tư pháp
Theo chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn kịp thời những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện pháp luật về giám định tư pháp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu. Trường hợp không giải quyết được phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kiến nghị Bộ Tư pháp hoặc các cơ quan có liên quan.
1. Sở Y tế, Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo cho hoạt động giám định tư pháp của Trung tâm Pháp y tỉnh và Phòng Kỹ thuật hình sự - Công an tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp ưu tiên bố trí cơ sở vật chất cho công tác giám định tư pháp.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
1. Giám đốc Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật chung về giám định tư pháp cho các đối tượng có liên quan.
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
2. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp:
a) Tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ giám định tư pháp thuộc ngành, lĩnh vực quản lý cho các giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giám định tư pháp cho các đối tượng có liên quan.
3. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp tham gia bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giám định tư pháp liên quan đến ngành, lĩnh vực chuyên môn để tăng cường hiệu quả giám định cho người giám định tư pháp.
Điều 9. Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp
1. Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu thực hiện kiểm tra, thanh tra hoạt động giám định tư pháp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp có trách nhiệm thường xuyên hoặc đột xuất kiểm tra, thanh tra hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý. Trường hợp cần thiết yêu cầu Sở Tư pháp phối hợp thực hiện.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động giám định tư pháp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Phối hợp về khen thưởng
1. Hàng năm, căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, các Sở, ngành có trách nhiệm lựa chọn các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong hoạt động giám định tư pháp đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
2. Định kỳ hàng năm hoặc theo chuyên đề, Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, ngành chuyên môn quản lý lĩnh vực giám định tư pháp tiến hành rà soát, lập hồ sơ các giám định viên tư pháp có thành tích xuất sắc trong hoạt động giám định tư pháp đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét khen thưởng.
Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Khi có sự thay đổi, bổ sung liên quan đến cơ cấu tổ chức và hoạt động giám định tư pháp, các tổ chức giám định tư pháp, Sở, ngành chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thông qua Sở Tư pháp để cập nhật, quản lý chung.
Khi nhận được văn bản thông báo thay đổi, bổ sung, Sở Tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin thay đổi, bổ sung, lập và công bố danh sách các tổ chức giám định tư pháp và giám định viên tư pháp đã thay đổi, bổ sung trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Sở Tư pháp; đồng thời, cung cấp danh sách giám định viên tư pháp cho các cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn tỉnh.
2. Việc báo cáo định kỳ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 20/2013/TT-BTP ngày 03 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp, trường hợp có văn bản khác hướng dẫn thì thực hiện theo hướng dẫn của văn bản mới.
3. Khi có yêu cầu đột xuất, việc báo cáo được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 12. Trách nhiệm thực hiện
1. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, tổng hợp, kiểm tra và đôn đốc, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
3. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp thực hiện Quy chế đạt hiệu quả.
4. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 08/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Quyết định 1652/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 39/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 20/2011/QĐ-UBND quy chế phối hợp quản lý về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp giữa Sở Tư pháp và sở ngành có hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Long An
- 5Quyết định 58/2016/QĐ-UBND Quy định về cơ chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Quyết định 346/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong hoạt động quản lý giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 7Quyết định 04/2018/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong công tác quản lý về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 8Quyết định 17/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 9Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 10Quyết định 04/2024/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 2Luật giám định tư pháp 2012
- 3Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4Nghị định 85/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật giám định tư pháp
- 5Thông tư 20/2013/TT-BTP hướng dẫn hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Quyết định 08/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 1652/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 9Quyết định 39/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 20/2011/QĐ-UBND quy chế phối hợp quản lý về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp giữa Sở Tư pháp và sở ngành có hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Long An
- 10Quyết định 58/2016/QĐ-UBND Quy định về cơ chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 11Quyết định 346/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong hoạt động quản lý giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 12Quyết định 04/2018/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong công tác quản lý về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 13Quyết định 17/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 14Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 15Quyết định 04/2024/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 224/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- Số hiệu: 224/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/01/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Bùi Quang Cẩm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra