- 1Nghị quyết 177/2014/NQ-HĐND bãi bỏ toàn bộ Nghị quyết 62/2012/NQ-HĐND và khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 159/NQ-HĐND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Quyết định 3076/2014/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ Quyết định 2239/2012/QĐ-UBND và 2200/2014/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3Quyết định 1276/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2239/2012/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 04 tháng 09 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 62/2012/NQ-HĐ ngày 11/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XII - Kỳ họp thứ 5 “Về quy định chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nhân tài của tỉnh Quảng Ninh”;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 220/TTr-SNV ngày 31/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nhân tài của tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các địa phương tổ chức, triển khai thực hiện.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 2871/2004/QĐ-UB ngày 19/8/2004 “V/v ban hành Quy định về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nhân tài” của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ THU HÚT NHÂN TÀI CỦA TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2239/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh về phẩm chất đạo đức; chuyên môn, nghiệp vụ; đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ, góp phần thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ.
2. Thu hút những người có đức, có tài, có trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý, điều hành về làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập thuộc tỉnh để góp phần từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngày càng vững mạnh, chuyên nghiệp; nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Động viên, khuyến khích những người có tài năng và sinh viên của tỉnh đang học trong các trường đại học tiếp tục nỗ lực học tập, rèn luyện và cống hiến tài năng cho sự nghiệp phát triển của tỉnh.
Chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nhân tài gồm chính sách trợ cấp, chính sách thu hút và chính sách khen thưởng.
1. Chính sách khuyến khích trong đào tạo, bồi dưỡng áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng, đoàn thể; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; hội đặc thù; những người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập thuộc lĩnh vực Giáo dục, Y tế, Khoa học - công nghệ của tỉnh được tỉnh cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của tỉnh.
3. Chính sách khen thưởng áp dụng đối với những người có tài năng của tỉnh; sinh viên có hộ khẩu thường trú tại Quảng Ninh đang học đại học hệ chính quy tại các trường đại học trong nước, các trường đại học ở nước ngoài, có kết quả học tập hàng năm hoặc cả khóa học đạt loại giỏi trở lên.
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP TRONG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 3. Đối tượng được hưởng chính sách trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể; cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Những người được quy định là công chức và viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Cán bộ, viên chức làm việc trong các tổ chức Hội đặc thù.
4. Cán bộ, công chức cấp xã thuộc các chức danh quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
5. Những người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập thuộc tỉnh trong một số lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quy định này.
Điều 4. Bậc học, lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng được hưởng chính sách
1. Bậc học và lĩnh vực đào tạo
1.1. Sau đại học ở trong nước và ở nước ngoài (không kể những khóa học chuyển đổi bằng tương đương).
1.2. Đại học văn bằng 1 (học trong nước) áp dụng cho đối tượng là cán bộ, công chức xã ở vùng khó khăn do Nhà nước quy định đã đạt chuẩn về chuyên môn (Trung cấp).
1.3. Đại học văn bằng 2 áp dụng cho lĩnh vực: Ngoại ngữ.
1.4. Đào tạo Lý luận chính trị: Trình độ Trung cấp trở lên.
2. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ ngành; kiến thức quản lý nhà nước; ngoại ngữ; tin học; tiếng dân tộc thiểu số đối với các lớp học có thời gian 1 tháng (22 ngày học) trở lên.
Điều 5. Điều kiện được cử đi học, hưởng chính sách trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng
Các đối tượng quy định tại Điều 3 của Quy định này được hưởng chính sách trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Điều kiện chung
1.1. Có phẩm chất đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có lý lịch rõ ràng.
1.2. Có sức khỏe tốt để học tập và công tác.
1.3. Được các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 15 của Quy định này quyết định cử đi dự thi, đi học.
2. Điều kiện riêng đối với các đối tượng cử đi đào tạo
2.1. Thời gian công tác
2.1.1. Đào tạo trình độ sau đại học
- Có thời gian công tác đủ 5 năm trở lên (kể từ khi có quyết định tuyển dụng) đối với đối tượng được tuyển dụng; đủ 2 năm trở lên (kể từ khi có quyết định tiếp nhận) đối với đối tượng được tiếp nhận.
- Có thời gian công tác đủ 3 năm trở lên (kể từ khi có quyết định tuyển dụng) đối với các đối tượng đặc thù:
+ Bác sĩ, Dược sĩ đại học.
+ Người hoạt động nghệ thuật biểu diễn (lĩnh vực năng khiếu).
+ Cán bộ, công chức, viên chức là Nữ.
+ Người tốt nghiệp đại học loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài; người tốt nghiệp thủ khoa hệ chính quy tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học trong nước.
2.1.2. Đào tạo chuyên môn có trình độ đại học cho các đối tượng tại mục 1.2 khoản 1 Điều IV của quy định này có thời gian công tác đủ 3 năm trở lên kể từ khi có quyết định phê chuẩn, bổ nhiệm, tuyển dụng.
2.2. Có 2 năm liên tục liền kề trước năm được cử đi học hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên.
2.3. Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu. Không quá 45 tuổi đối với Nữ, 50 tuổi đối với Nam tính từ thời điểm được cử đi đào tạo trình độ đại học văn bằng 1, văn bằng 2 và sau đại học lần 2.
2.4. Có cam kết trở về thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại địa phương, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất là 5 năm.
2.5. Thời gian xem xét cử đi học giữa các khóa đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ bậc đại học trở lên là 2 năm. Trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức học Thạc sĩ và tương đương được chuyển tiếp Nghiên cứu sinh và tương đương, nếu được cơ quan có thẩm quyền tiếp tục cử đi học thì được hưởng các chính sách của Quy định này.
2.6. Lĩnh vực đào tạo phù hợp với lĩnh vực ngành nghề tỉnh cần.
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH THU HÚT
Là những đối tượng được quy định tại khoản 2, điều 2 bao gồm:
1. Giáo sư, Phó giáo sư; Tiến sĩ; Bác sĩ Chuyên khoa cấp II, Dược sĩ chuyên khoa cấp II.
2. Thạc sĩ (thuộc lĩnh vực tỉnh cần), Bác sĩ chuyên khoa cấp I, Dược sĩ chuyên khoa cấp I, Bác sĩ nội trú.
3. Bác sĩ hệ chính quy 6 năm, Dược sĩ đại học hệ chính quy 5 năm (không kể các trường hợp tỉnh cử đi học theo chế độ cử tuyển và đào tạo theo địa chỉ).
4. Người đang hưởng ngạch chuyên gia cao cấp, chuyên viên cao cấp.
5. Những người được phong danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú; Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú.
6. Huấn luyện viên cấp quốc gia trở lên.
7. Vận động viên đạt thành tích cấp Quốc gia trở lên.
8. Sinh viên tốt nghiệp thủ khoa đại học hệ chính quy các trường đại học trong nước; tốt nghiệp đại học loại giỏi, xuất sắc tại các trường đại học ở nước ngoài thuộc các lĩnh vực, ngành, nghề tỉnh cần thu hút.
9. Sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy.
10. Những người được tỉnh mời về làm Chuyên gia, hợp tác trong các lĩnh vực tỉnh cần.
Điều 7. Lĩnh vực chuyên môn thu hút
Hằng năm, các cơ quan thẩm quyền quy định tại Điều 17 có trách nhiệm triển khai đến các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh đăng ký nhu cầu, số lượng và lĩnh vực, chuyên ngành cần thu hút, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cụ thể cho từng năm và giai đoạn.
Điều 8. Điều kiện thực hiện chính sách thu hút
1.1. Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 6 của Quy định này phải còn ít nhất đủ 5 năm công tác đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
1.2. Đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 của Quy định này không quá 45 tuổi đối với Nữ, không quá 50 tuổi đối với Nam.
1.3. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 6 của Quy định này không quá 30 tuổi.
Các đối tượng tiếp nhận quy định tại Điều 6 (trừ khoản 10) của Quy định này phải có cam kết thời gian làm việc tại các cơ quan, đơn vị, địa phương đến nhận công tác từ 5 năm trở lên.
4. Hồ sơ tiếp nhận, tuyển dụng
4.1. Hồ sơ tiếp nhận gồm: 1 bộ
- Đơn xin chuyển công tác có ý kiến đồng ý của thủ trưởng cơ quan nơi đang công tác.
- Đơn tình nguyện về công tác tại Quảng Ninh (có cam kết thời gian phục vụ công tác theo quy định tại Điều này).
- Sơ yếu lý lịch (có xác nhận của cơ quan đang công tác tại thời điểm xin chuyển) trong thời hạn 1 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ (có chứng thực).
- Bản sao các quyết định về tuyển dụng, tiền lương.
- Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp (có thời hạn không quá 1 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ).
- Giấy khai sinh (bản sao).
- Bản đánh giá, nhận xét của cơ quan về quá trình công tác của người xin chuyển.
- Biên bản đánh giá, nhận xét năng lực của người đề nghị tiếp nhận do Hội đồng thẩm định cơ quan, đơn vị lập.
4.2. Hồ sơ tuyển dụng:
Thực hiện theo các quy định hiện hành về hồ sơ tuyển dụng công chức, viên chức.
CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP TRONG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, THU HÚT NHÂN TÀI VÀ CHÍNH SÁCH KHEN THƯỞNG
Điều 9. Chính sách trợ cấp trong đào tạo, bồi dưỡng
1. Đào tạo, bồi dưỡng trong nước
1.1. Các chế độ được hưởng
1.1.1. Được hưởng lương và các khoản phụ cấp (nếu có) theo quy định hiện hành.
1.1.2. Được thanh toán bảo hiểm y tế; tiền tàu, xe đi, về theo các kỳ học và nghỉ tết Nguyên đán từ cơ quan đến nơi học theo quy định.
1.1.3. Được thanh toán tiền học phí của khóa học theo thông báo của cơ sở đào tạo.
1.1.4. Được trợ cấp hàng tháng trong quá trình học tập.
1.1.5. Trợ cấp một lần sau khi nhận văn bằng.
1.2.1. Chính sách trợ cấp
- Trợ cấp chung:
- Trợ cấp hàng tháng đối với các lớp đào tạo, bồi dưỡng học trong tỉnh: Mỗi tháng học được trợ cấp bằng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung.
- Trợ cấp hàng tháng đối với các lớp đào tạo, bồi dưỡng học ngoài tỉnh: Mỗi tháng học được trợ cấp bằng 2,0 lần mức lương tối thiểu chung.
- Trợ cấp tiền ở theo thực tế nhưng không quá 1,5 lần mức lương tối thiểu chung/1 tháng học đối với các học viên đi học xa nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (từ 15 km trở lên với nơi ở là xã, thị trấn vùng cao, hải đảo, miền núi khó khăn, vùng sâu; từ 20 km trở lên với các địa điểm còn lại).
- Trợ cấp tiền mua tài liệu, giáo trình (không bao gồm tài liệu tham khảo) nhưng không quá 1,0 lần mức lương tối thiểu chung/năm học đối với các lớp đào tạo từ trung cấp trở lên; không quá 0,5 lần mức lương tối thiểu chung đối với các lớp bồi dưỡng và đào tạo sơ cấp.
- Trợ cấp tiền đi thực tập theo chương trình của cơ sở đào tạo nhưng không quá 2,0 lần mức lương tối thiểu chung/khóa học đối với các bậc học sau đại học và đại học; không quá 1,0 lần mức lương tối thiểu chung/khóa học đối với các lớp bồi dưỡng quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy định này.
1.2.2. Trợ cấp đặc thù:
1.2.2.1. Cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc tỉnh được cử đi học: Được hưởng mức trợ cấp hằng tháng bằng 1,5 lần so với mức trợ cấp hằng tháng quy định tại điểm 1.2.1 khoản 1 Điều này.
1.2.2.2. Cán bộ, công chức, viên chức là Nữ: Được hưởng mức trợ cấp hằng tháng bằng 1,5 lần so với Nam. Nếu đang nuôi con nhỏ dưới 24 tháng tuổi được trợ cấp thêm 0,5 lần mức lương tối thiểu chung/tháng học.
2. Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
2.1. Được hưởng lương và các khoản phụ cấp (nếu có) theo quy định hiện hành.
2.2. Được trợ cấp các khoản: Học phí; các khoản chi phí bắt buộc phải trả do cơ sở đào tạo quy định (bảo hiểm y tế, sinh hoạt phí); chi phí đi lại 1 lượt đi và về từ tỉnh đến cơ sở đào tạo; chi phí thủ tục xuất nhập cảnh.
3. Tỉnh hỗ trợ tối đa 50% học phí cho các học viên trong các trường hợp sau:
- Trong quá trình chuẩn bị nhập học tự xin được 100% học phí hoặc học bổng toàn phần.
- Được cơ sở đào tạo hoặc Chính phủ nước sở tại miễn giảm học phí hoặc cấp học bổng bằng học phí nhờ có thành tích xuất sắc trong học tập.
Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi học tại các cơ sở đào tạo ở trong nước và ở nước ngoài, sau khi nhận văn bằng về Tỉnh công tác theo cam kết được trợ cấp một lần theo các mức sau:
- Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Dược sĩ chuyên khoa cấp II: Bằng 80 lần mức lương tối thiểu chung.
- Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp I, Dược sĩ chuyên khoa cấp I: Bằng 40 lần mức lương tối thiểu chung.
Mức lương tối thiểu chung được tính tại thời điểm cấp văn bằng.
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp sau đào tạo gồm: 01 bộ
- Đơn xin được hưởng chế độ trợ cấp của cá nhân.
- Công văn đề nghị của đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức (kèm theo danh sách trích ngang).
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cử đi học
- Bản sao văn bằng tốt nghiệp xét hưởng trợ cấp (kèm theo bản chính để đối chiếu).
Điều 10. Chính sách khuyến khích tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Các đối tượng quy định tại Điều 3 của Quy định này ngoài bằng đại học chuyên môn đã có, được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 15 của Quy định này đồng ý bằng văn bản cử đi học tự túc, ngoài giờ hành chính để có thêm các văn bằng khác phù hợp với công tác chuyên môn đang đảm nhiệm (không kể học chuyển đổi bằng), còn ít nhất 5 năm công tác tại cơ quan (kể từ khi được cấp bằng) cho đến tuổi nghỉ hưu theo quy định hoặc trong thời điểm được tuyển dụng, tiếp nhận đang học sau đại học chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm mà không được hưởng chế độ trợ cấp đi học theo Quy định này, thì được hỗ trợ một lần theo các mức sau:
- Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Dược sĩ chuyên khoa cấp II: Bằng 80 lần mức lương tối thiểu chung.
- Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp I, Dược sĩ chuyên khoa cấp I: Bằng 40 lần mức lương tối thiểu chung.
- Đại học văn bằng 2: Bằng 10 lần mức lương tối thiểu chung.
Mức lương tối thiểu chung được tính tại thời điểm cấp văn bằng.
Hồ sơ đề nghị xét hưởng như quy định tại khoản 4 Điều 9 của Quy định này. Riêng đối với trường hợp học sau đại học tại các khóa học có liên kết với cơ sở đào tạo của nước ngoài, học tại nước ngoài thì phải có văn bản về kết quả kiểm định văn bằng của Cục khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Những người thuộc đối tượng quy định tại Điều 6 của Quy định này đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy định này được tiếp nhận hoặc được tuyển dụng vào công chức, viên chức của tỉnh Quảng Ninh không qua thi tuyển (trừ đối tượng thu hút về công tác tại các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập), nếu tuyển mới thì trong thời gian tập sự được trợ cấp để hưởng đủ 100% mức lương chuẩn theo trình độ đào tạo.
- Sau khi nhận công tác, còn được hưởng chính sách thu hút theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này. Trường hợp là sinh viên mới ra trường được tuyển dụng thì xét trợ cấp một lần sau khi được tuyển dụng, bổ nhiệm chính thức vào ngạch công chức, viên chức hoặc sau 1 năm làm việc tại các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
2.1. Đối với Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp II và Dược sĩ chuyên khoa cấp II:
- Được trợ cấp thường xuyên bằng 5,0 lần mức lương tối thiểu chung/tháng trong thời hạn 3 năm.
- Được trợ cấp một lần bằng 100 lần mức lương tối thiểu chung.
2.2. Đối với Nghệ sĩ nhân dân, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân:
- Được trợ cấp thường xuyên bằng 3,0 lần mức lương tối thiểu chung/tháng trong thời hạn 3 năm.
- Được trợ cấp một lần bằng 100 lần mức lương tối thiểu chung.
2.3. Đối với Nghệ sĩ ưu tú, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú:
- Được trợ cấp thường xuyên bằng 2,0 lần mức lương tối thiểu chung/tháng trong thời hạn 3 năm.
- Được trợ cấp một lần bằng 60 lần mức lương tối thiểu chung.
2.4. Đối với thạc sĩ, vận động viên đạt thành tích cấp Quốc gia trở lên: Được trợ cấp một lần bằng 50 lần mức lương tối thiểu chung.
2.5. Đối với chuyên gia, chuyên viên cao cấp; huấn luyện viên cấp quốc gia trở lên; thạc sĩ y khoa, bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ nội trú:
- Được trợ cấp thường xuyên bằng 2,0 lần mức lương tối thiểu chung/tháng trong thời hạn 3 năm.
- Sau khi tiếp nhận và bố trí công tác, được trợ cấp một lần bằng 60 lần mức lương tối thiểu chung.
2.6. Đối với Bác sĩ hệ chính quy 6 năm, Dược sĩ đại học hệ chính quy 5 năm; sinh viên tốt nghiệp đại học quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quy định này sau khi tuyển dụng chính thức hoặc tiếp nhận:
- Được hưởng trợ cấp thường xuyên bằng 2,0 lần mức lương tối thiểu chung/tháng trong thời hạn 3 năm.
- Được trợ cấp một lần bằng 50 lần mức lương tối thiểu chung.
2.7. Đối với các đối tượng được mời về tỉnh làm tư vấn, chuyên gia trong các lĩnh vực cụ thể tỉnh đang cần, không có thời hạn: Mức kinh phí chi trả theo thỏa thuận trên cơ sở chất lượng, khối lượng và hiệu quả công việc.
3. Chính sách đặc thù: Đối với những người tình nguyện đến công tác tại các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc tỉnh thì được hưởng mức trợ cấp bằng 1,5 lần mức hưởng theo quy định tại khoản 2 của Điều này (trừ sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy tình nguyện đến làm việc tại các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc tỉnh).
Điều 12. Chính sách thưởng đối với người có tài năng và khuyến khích sinh viên đạt thành tích cao trong học tập tại các trường đại học
1. Những người được cơ quan có thẩm quyền cử tham dự xét phong hàm, tặng thưởng danh hiệu, nếu đạt sẽ được thưởng như sau:
1.1. Thưởng 20 lần mức lương tối thiểu chung đối với những người được phong hàm Giáo sư, tặng thưởng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân.
1.2. Thưởng 10 lần mức lương tối thiểu chung đối với những người được phong hàm Phó giáo sư, tặng thưởng danh hiệu Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sĩ ưu tú.
1.3. Những người có đề tài nghiên cứu, các tác phẩm, sáng kiến áp dụng có hiệu được cấp quốc gia công nhận; các nghệ sĩ được giải thưởng nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, mức thưởng cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nhưng tối đa không quá 50 lần mức lương tối thiểu chung.
Hồ sơ xét thưởng gồm: 2 bộ
- Đơn xin hưởng chế độ thưởng.
- Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý, sử dụng người xét thưởng
- Bản sao văn bằng, giấy chứng nhận danh hiệu và các giấy tờ liên quan xác nhận điều kiện xét thưởng (có chứng thực).
- Văn bản cử tham gia xét tặng danh hiệu của cơ quan có thẩm quyền.
2.1. Thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung cho sinh viên đạt loại giỏi trở lên trong năm học.
2.2. Thưởng 3,0 lần mức lương tối thiểu chung cho sinh viên đạt loại giỏi trở lên toàn khóa học.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm: 1 bộ
- Đơn xin được hưởng chế độ khen thưởng của sinh viên có xác nhận của địa phương hoặc của cơ quan nơi cha (mẹ) công tác.
- Bản sao giấy khen, giấy chứng nhận học lực giỏi trở lên của năm học, bằng tốt nghiệp loại giỏi trở lên của khóa học (có chứng thực)
Thời gian thực hiện khen thưởng: 2 ngày làm việc, sau khi nhận đầy đủ hồ sơ.
1. Đối với đối tượng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
Được cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức tạo điều kiện bố trí thời gian đi học và chi trả kinh phí, trợ cấp theo quy định. Được quan tâm xem xét quy hoạch, bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo.
2. Đối với đối tượng được thu hút
2.1. Được hưởng các chính sách thu hút theo quy định tại Điều 11 của Quy định này.
2.2. Được bố trí việc làm theo đúng ngành nghề đào tạo; được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện và môi trường làm việc thuận lợi để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; được quan tâm xem xét quy hoạch, bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo.
2.3. Được quan tâm xem xét tiếp nhận chồng (vợ), con vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý nếu đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
2.4. Được xem xét cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước, nước ngoài và được hưởng chế độ trợ cấp đi học theo quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
2.5. Sau khi hết thời gian làm việc tại tỉnh theo cam kết, nếu có nguyện vọng chuyển đổi nơi công tác thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
1. Đối với đối tượng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1.1. Tôn trọng, chấp hành quy định của các cơ sở đào tạo, luật pháp của Việt Nam và các nước được cử đến học tập.
1.2. Kết thúc mỗi năm học phải báo cáo (bằng văn bản) kết quả học tập, nghiên cứu, tình hình sinh hoạt tại các cơ sở đào tạo về cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan cử đi học. Trong thời gian tối đa 30 ngày kể từ ngày kết thúc khóa học, học viên phải báo cáo kết quả học tập và nhận công tác theo sự phân công của cơ quan có thẩm quyền.
1.3. Hoàn thành nhiệm vụ học tập và trở về tỉnh công tác, phục vụ đơn vị, địa phương như đã cam kết.
1.4. Chấp hành sự phân công, điều động của cơ quan có thẩm quyền; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.5. Trong thời gian cam kết làm việc, nếu tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc; không thực hiện đúng sự phân công, bố trí công tác thì chịu trách nhiệm hoàn trả lại toàn bộ các khoản trợ cấp đã được hưởng theo chính sách của tỉnh và các khoản trợ cấp đi học theo quy định hiện hành của nhà nước.
2. Đối với đối tượng thu hút
2.1. Những đối tượng được thu hút phải chấp hành việc phân công công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý, theo thời gian và địa bàn như đã cam kết (không tính thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng).
2.2. Trong thời gian cam kết làm việc, nếu tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc; không thực hiện đứng sự phân công, bố trí công tác thì chịu trách nhiệm hoàn trả lại toàn bộ các khoản trợ cấp đã được hưởng theo chính sách của tỉnh và các khoản trợ cấp đi học (nếu có) theo quy định hiện hành của nhà nước. Việc hoàn trả phải hoàn thành trước khi làm các thủ tục chuyển đi và nghỉ việc tại cơ quan, đơn vị.
THẨM QUYỀN CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, THU HÚT NHÂN TÀI VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP, KHEN THƯỞNG
Điều 15. Thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ trợ cấp, khen thưởng.
Thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi học thực hiện theo quy chế tổ chức và cán bộ hiện hành của tỉnh.
Những trường hợp đặc biệt do Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
1. Ban Tổ chức Tỉnh ủy
1.4. Báo cáo Thường trực Tỉnh ủy quyết định chi trả kinh phí trợ cấp cho cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và đối tượng diện thu hút, khen thưởng thuộc khối Đảng, đoàn thể.
2. Sở Nội vụ
2.1. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh:
2.1.4. Quyết định cử cán bộ, công chức đi bồi dưỡng kiến thức Quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên cao cấp sau khi có thông báo của Thường trực Tỉnh ủy.
2.2. Quyết định:
2.2.2. Cử cán bộ, công chức đi học các lớp bồi dưỡng Quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính, chương trình Chuyên viên, chương trình Cán sự; ngoại ngữ; tin học; tiếng dân tộc thiểu số.
3. Các Sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh
Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học Đại học văn bằng 2 (ngoài giờ hành chính), sau đại học (diện tự túc) sau khi có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền hoặc triệu tập đi học các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do ngành dọc cấp trên, hoặc cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
4. Ban Thường vụ huyện, thị, thành ủy; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4.1. Phê duyệt kế hoạch; đề nghị cử cán bộ, công chức xã đi học đại học văn bằng 1 quy định tại mục 1.2 khoản 1 Điều 4 của Quy định này; quyết định cử cán bộ, công chức cấp xã đi đào tạo trình độ trung cấp về lý luận chính trị - hành chính.
4.2. Quyết định cử hoặc triệu tập cán bộ, công chức, viên chức đi học đại học văn bằng 2 (ngoài giờ hành chính), sau đại học (diện tự túc) sau khi được cơ quan có thẩm quyền đồng ý; đi học các lớp bồi dưỡng do các cơ quan có thẩm quyền hoặc địa phương tổ chức.
Kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp đối với những đối tượng, nội dung quy định tại điểm 1.2.2.3 tiết 1.2.2 mục 1.2 khoản 1, mục 2.3 khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 9; Điều 10; Khoản 2, khoản 3 Điều 11; Điều 12 của Quy định này được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh.
Kinh phí thực hiện các khoản trợ cấp, chính sách hỗ trợ còn lại của Quy định này do các cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức đi học trực tiếp chi trả trong nguồn kinh phí chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Các sở, ban, ngành; Ban Thường vụ huyện, thị, thành ủy và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.2. Sau khi có quyết định tiếp nhận, tuyển dụng và phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phân công nhiệm vụ, quản lý, sử dụng, tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng thu hút phát huy tốt năng lực, sở trường.
1.3. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của Nhà nước và của tỉnh đối với các đối tượng diện thu hút; kịp thời báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh những trường hợp không nhận công tác, bỏ việc, thôi việc, chuyển công tác (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy đối với các cơ quan khối Đảng, đoàn thể; qua Sở Nội vụ đối với các cơ quan Hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc tỉnh).
1.5. Nhận xét, đánh giá kết quả làm việc sau 1 năm công tác tại đơn vị đối với những người thuộc diện thu hút và đối với cán bộ, công chức, viên chức đã hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng, gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Sở Nội vụ theo quy định.
1.6. Thông báo về địa phương (nơi đối tượng đăng ký hộ khẩu thường trú) hoặc cơ quan, đơn vị trước khi chuyển đến làm việc đối với những trường hợp không thực hiện đúng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Quy định này.
1.7. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo các quy định hiện hành đối với các trường hợp không thực hiện đúng cam kết hoặc có kết quả công tác 2 năm liên tục đạt từ loại trung bình trở xuống.
1.8. Sở Giáo dục - Đào tạo, Y tế, Khoa học - Công nghệ và Ủy ban nhân dân cấp huyện hằng năm hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập thuộc ngành, địa phương đề xuất nhu cầu đào tạo sau đại học, thu hút nhân tài phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành, địa phương; tổng hợp gửi Sở Nội vụ báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Chịu trách nhiệm, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc sử dụng, quản lý những người làm việc tại đơn vị sự nghiệp ngoài công lập thực hiện cam kết sau khi được đào tạo, thu hút.
2. Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ
2.3. Phối hợp với Ban Thường vụ huyện, thị, thành ủy; các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, theo dõi và hằng năm báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Quy định này.
3. Sở Tài chính
3.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nhân tài.
3.2. Cấp và hướng dẫn việc sử dụng, thu hồi kinh phí đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và đối tượng diện thu hút.
4. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc tỉnh
4.1. Phối hợp với các cơ quan quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng; cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học để quản lý học viên, quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
4.2. Kết thúc khóa học, gửi phiếu đánh giá kết quả học tập về Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với học viên khối cơ quan Đảng, Đoàn thể), Sở Nội vụ (đối với học viên thuộc cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc tỉnh) và các đơn vị, địa phương cử cán bộ, công chức, viên chức đi học để theo dõi, đánh giá.
Điều 18. Những trường hợp đang được hưởng chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng theo Quyết định số 2871/2004/QĐ-UB ngày 19/8/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh được tiếp tục hưởng các chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng theo Quyết định này kể từ ngày 01/8/2012.
Những trường hợp thuộc diện thu hút về tỉnh làm việc trước ngày Quyết định này có hiệu lực được hưởng chính sách thu hút theo quy định tại Quyết định số 2871/2004/QĐ-UB ngày 19/8/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 19. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy định này kể từ ngày Quyết định ban hành có hiệu lực.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2871/2004/QĐ-UB ban hành Quy định về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Quyết định 48/2012/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Nghị quyết 10b/2008/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng cán bộ công, viên chức thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 26/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 01/2012/QĐ-UBND
- 6Quyết định 03/2013/QĐ-UBND tiếp tục thực hiện giai đoạn II và sửa đổi “Đề án thu hút bác sỹ, dược sỹ (tốt nghiệp đại học chính quy) về tỉnh công tác” kèm theo Quyết định 13/2010/QĐ-UBND do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 7Quyết định 1983/QĐ-UBND Kế hoạch thu hút nhân tài tỉnh Quảng Bình năm 2013
- 8Nghị quyết 111/2013/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn
- 9Quyết định 4010/2006/QĐ-UBND về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 10Nghị quyết 177/2014/NQ-HĐND bãi bỏ toàn bộ Nghị quyết 62/2012/NQ-HĐND và khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 159/NQ-HĐND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 11Quyết định 3076/2014/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ Quyết định 2239/2012/QĐ-UBND và 2200/2014/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 12Quyết định 1276/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 1Quyết định 2871/2004/QĐ-UB ban hành Quy định về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Quyết định 2200/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và thu hút nhân tài của tỉnh Quảng Ninh kèm theo Quyết định 2239/2012/QĐ-UBND
- 3Nghị quyết 177/2014/NQ-HĐND bãi bỏ toàn bộ Nghị quyết 62/2012/NQ-HĐND và khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 159/NQ-HĐND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4Quyết định 3076/2014/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ Quyết định 2239/2012/QĐ-UBND và 2200/2014/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5Quyết định 1276/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 3Nghị quyết 62/2012/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và thu hút nhân tài của tỉnh Quảng Ninh
- 4Quyết định 48/2012/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 5Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Nghị quyết 10b/2008/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng cán bộ công, viên chức thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 26/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 01/2012/QĐ-UBND
- 8Quyết định 03/2013/QĐ-UBND tiếp tục thực hiện giai đoạn II và sửa đổi “Đề án thu hút bác sỹ, dược sỹ (tốt nghiệp đại học chính quy) về tỉnh công tác” kèm theo Quyết định 13/2010/QĐ-UBND do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 9Quyết định 1983/QĐ-UBND Kế hoạch thu hút nhân tài tỉnh Quảng Bình năm 2013
- 10Nghị quyết 111/2013/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn
- 11Quyết định 4010/2006/QĐ-UBND về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Quyết định 2239/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và thu hút nhân tài của tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 2239/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/09/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Vũ Thị Thu Thuỷ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/09/2012
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực