Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2236/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 30 tháng 11 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2007- 2010.

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin;

Căn cứ Quyết định số: 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng tới 2020;

Căn cứ Nghị định 64/NĐ-CP ngày 10/7/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;

Căn cứ Công văn số 1448/BBCVT-KHTC ngày 06/7/2007 của Bộ Bưu chính - Viễn thông về việc hướng dẫn lập kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010;

Căn cứ Công văn số 961/BTTTT-ƯDCNTT của Bộ Thông tin, Truyền thông về việc góp ý kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan Nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2007- 2010;

Xét Tờ trình số 20/TTr ngày 23/11/2007 của Sở Bưu chính - Viễn thông,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động cơ quan Nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2007- 2010, với các nội dung sau:

1. Mục tiêu.

- Xây dựng Hạ tầng truyền thông tốc độ cao, đa dịch vụ, liên kết các hệ thống thông tin nội bộ của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố trong tỉnh, đảm bảo an toàn, bảo mật;

- Hệ thống thông tin phục vụ điều hành thông suốt, kịp thời từ Uỷ Ban nhân dân tỉnh đến các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố; Đảm bảo trên 15% thông tin trao đổi, giao dịch giữa các cơ quan Nhà nước được lưu truyền trên mạng; Trên 60% cán bộ, công chức sử dụng thư điện tử và khai thác thông tin trên môi trường mạng phục vụ công việc;

- Xây dựng và vận hành Cổng thông tin điện tử của tỉnh cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công, đến năm 2010 có ít nhất 10% người dân sử dụng các dịch vụ hành chính công trực tuyến, 30% người dân biết về các dịch vụ hành chính công trực tuyến; Có ít nhất 10% doanh nghiệp sử dụng dịch vụ trực tuyến để đăng ký kinh doanh, báo cáo thuế.

2. Nội dung cơ bản kế hoạch

2.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng mạng.

- Xây dựng mạng WAN tốc độ cao, đa dịch vụ, liên kết các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, trao đổi thông tin giữa các cơ quan Nhà nước của tỉnh và kết nối với Trung ương; Đảm bảo an toàn, bảo mật.

- Xây dựng mạng LAN cho 20 đơn vị (15 đơn vị cấp tỉnh, 5 đơn vị cấp huyện), nâng cấp mạng LAN cho các đơn vị còn lại, đến năm 2010, 100% các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị, thành phố trong tỉnh có mạng LAN, kết nối Internet tốc độ cao (ADSL).

- Đầu tư thiết bị Tin học, đến năm 2010 cơ quan cấp tỉnh được trang bị 01 chuyên viên/01 máy tính; cấp huyện 02 chuyên viên/01 máy tính.

- Xây dựng hệ thống hội nghị truyền hình từ tỉnh đến huyện; Đảm bảo các cuộc họp của UBND tỉnh được tổ chức họp từ xa.

2.2. Xây dựng các cơ sở dữ liệu (CSDL)

Xây dựng 14 cơ sở dữ liệu (CSDL) sau: Văn bản pháp quy của tỉnh; Thông tin kinh tế xã hội; Tài nguyên môi trường; Dân cư; Cán bộ công chức; Hộ khẩu, hộ tịch; Quy hoạch đô thị, đầu tư xây dựng cơ bản; Hệ thống đơn, thư khiếu nại và giải quyết đơn thư khiếu nại; Thương mại, du lịch; Lao động, thương binh xã hội; Giáo dục, đào tạo; Y tế; Nông, lâm nghiệp; Thuế.

Việc xây dựng các CSDL tuân thủ các quy định của Bộ, ngành Trung ương. Riêng CSDL địa chính: Đến năm 2010 tập trung xây dựng CSDL cho các phường của thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn của các huyện.

2.3. Ứng dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.

- Xây dựng hệ thống thông tin số tổng hợp kinh tế - xã hội.

- Xây dựng và triển khai phần mềm điều hành, tác nghiệp đến tất cả các cơ quan quản lý Nhà nước từ tỉnh đến huyện, thị xã, thành phố.

- Triển khai hệ thống thư điện tử đến tất cả các cơ quan quản lý Nhà nước, để phục vụ việc trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng.

- Xây dựng các phần mềm chuyên ngành.

- Số hóa nguồn thông tin chưa ở dạng số theo thứ tự ưu tiên về thời gian và tầm quan trọng; Tăng cường sử dụng văn bản điện tử.

2.4. Xây dựng ứng dụng CNTT phục vụ người dân, doanh nghiệp

- Xây dựng Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh cung cấp thông tin và các dịch vụ hành chính công.

- Tất cả cơ quan quản lý Nhà nước có Website được tích hợp trong Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh.

- Xây dựng từ 03 đến 05 dịch vụ công ở mức độ 3 gồm:

+ Cấp giấy chứng minh nhân dân, khai sinh, khai tử, quản lý nhân khẩu;

+ Cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất;

+ Đăng ký kinh doanh;

+ Kê khai thuế;

+ Cấp phép thành lập văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài.

3. Phát triển nguồn nhân lực.

3.1. Về quy hoạch cán bộ CNTT.

- Đối với các sở, ban, ngành có nhu cầu ứng dụng CNTT cao sẽ bố trí bộ phận chuyên trách về CNTT làm nhiệm vụ tham mưu, giúp lãnh đạo các sở, ban, ngành xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức điều hành và triển khai thực hiện ứng dụng CNTT tại sở, ngành mình. Các sở, ban, ngành còn lại đều bố trí 01 cán bộ chuyên trách CNTT.

- Phòng Hạ tầng kinh tế các huyện, phòng Quản lý đô thị của thị xã Nghĩa Lộ và thành phố Yên Bái (bố trí ít nhất 01 cán bộ chuyên trách) có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND huyện, thị, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức điều hành và triển khai thực hiện ứng dụng CNTT tại địa phương mình.

3.2. Về đào tạo nguồn nhân lực CNTT.

- Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo CNTT (CIO) cho các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị, thành phố.

- Đào tạo 70 cán bộ chuyên trách về CNTT cho các cơ quan quản lý Nhà nước (bình quân mỗi đơn vị 1-2 cán bộ được đào tạo).

- Đào tạo và phổ cập kiến thức cơ bản về CNTT cho 744 cán bộ, viên chức chưa có trình độ hiểu biết về CNTT (Chủ yếu cho cán bộ công chức các huyện, thị).

- Đào tạo nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho 1151 cán bộ đã biết sử dụng máy tính.

- Ban hành kế hoạch thu hút nguồn nhân lực CNTT.

4. Kinh phí thực hiện các dự án:

Tổng vốn đầu tư 62 tỷ 320 triệu đồng (sáu hai tỷ, ba trăm hai mươi triệu đồng). Trong đó:

- Nguồn vốn thuộc Ngân sách địa phương là: 15 tỷ 220 triệu đồng

- Vốn Trung ương là: 47 tỷ 100 triệu đồng.

( Có kế hoạch chi tiết kèm theo)

Điều 2. Phân công nhiệm vụ:

- Sở Bưu chính - Viễn thông chủ trì tổ chức triển khai, đôn đốc thực hiện kế hoạch, đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và đưa vào kế hoạch Nhà nước các nguồn kinh phí để thực hiện kế hoạch và kế hoạch hàng năm về ứng dụng CNTT;

- Sở Tài chính thực hiện bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch.

- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố xây dựng kế hoạch hàng năm và thực hiện ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan mình kịp thời, hiệu quả.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các cơ quan: Sở Bưu chính - Viễn thông; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố và các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành.

Quyết định có hiệu lực từ ngày ký./.

 

 

KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Ngọc

 

KẾ HOẠCH

ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN NĂM 2007-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2236/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2007)

Phần Thứ Nhất

HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

I. Một số đặc điểm, tình hình của tỉnh Yên Bái có liên quan đến ứng dụng CNTT:

- Yên Bái là một tỉnh miền núi cao, địa hình hiểm trở với diện tích tự nhiên 6.887,77 km2, có 9 đơn vị hành chính ( 7 huyện, 01 thị xã, 01 thành phố). Dân số 731.784 người, 31 dân tộc cùng chung sống. Nhìn chung, trình độ dân trí còn thấp, đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó khăn.

- Các cơ quan Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh gồm 35 đơn vị (17 sở; 9 ban, ngành và 9 UBND huyện, thị, thành phố trực thuộc) tổng số cán bộ, công chức trong các cơ quan từ cấp huyện trở lên là: 1.905 người (cấp huyện là 859, cấp tỉnh là 1.046).

II. Hiện trạng hạ tầng CNTT

1. Về hạ tầng mạng viễn thông

Hệ thống mạng cáp đồng, cáp quang dung lượng lớn, tốc độ cao đã phủ rộng khắp đến 8/9 huyện, thị xã, thành phố và một số xã. Các doanh nghiệp Bưu chính - Viễn thông trên địa bàn như Bưu điện tỉnh, Công ty Viễn thông Quân đội Viettel, Viễn thông Điện lực EVN,... có khả năng cung cấp nhiều dịch vụ như mạng riêng ảo (VPN), cho thuê đường truyền, thuê kênh riêng,... phục vụ cho việc kết nối thông tin. Cụ thể:

- Tổng số thuê bao điện thoại cố định: 57.012

- Tổng số thuê bao điện thoại di động: 7.332 (trả sau)

- Tổng số thuê bao Internet quay số điện thoại: 1.118

- Tổng số thuê bao Internet (ADSL): 3.276

- Số huyện được cung cấp dịch vụ Internet băng rộng: 8/9

- Số xã được phủ sóng điện thoại di động: 70/159 xã

- Số xã có điểm bưu điện VHX: 153

- Số điểm VHX có kết nối Internet: 15

- Dung lượng mạng chuyển mạch hiện có: 59160 lines

- Dung lượng mạng chuyển mạch đã sử dụng: 57012lines

- Số trạm điều khiển BSC: 01

- Số trạm thu phát sóng BTS: 75

- Dung lượng lắp đặt thiết bị mạng Internet và truyền số liệu (Bras, DSLAM –hub, DSLAM): 20E1

2. Hạ tầng CNTT

Tổng số máy tính của các cơ quan hành chính Nhà nước là 763 máy tính, trong đó cơ quan cấp tỉnh là 493 máy, bình quân 02 chuyên viên/01 máy; Cơ quan cấp huyện là 720 máy, bình quân 04 chuyên viên/01 máy tính. Số lượng máy tính được phân bổ không đồng đều tại các đơn vị quản lý Nhà nước của tỉnh.

- Tổng số đơn vị có máy chủ là 19 đơn vị với 26 máy chủ trong đó có 01 máy đã hỏng không sử dụng được, còn 25 máy cấu hình thấp không đủ mạnh nên gặp khó khăn trong việc cài đặt và sử dụng các chương trình phần mềm. 16 đơn vị chưa được đầu tư máy chủ.

- Mạng nội bộ (LAN): Tổng số mạng LAN hiện có là 27 đơn vị, trong đó cơ quan cấp tỉnh là 22 đơn vị; Cơ quan cấp huyện là 05 đơn vị. Còn 08 đơn vị chưa có mạng LAN nội bộ, trong đó cơ quan cấp huyện là 04 đơn vị, cơ quan cấp tỉnh 04 đơn vị.

- Tổng số đơn vị kết nối Internet tốc độ cao (ADSL) là 26 đơn vị, trong đó cơ quan cấp tỉnh là 22 đơn vị, cơ quan cấp huyện là 04 đơn vị.

- Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đã được đầu tư xây dựng phục vụ cho công tác tích hợp dữ liệu, lưu trữ, cung cấp các dịch vụ cơ bản cùng nhiều ứng dụng tin học khác, đảm bảo an ninh, bảo mật thông tin; Tuy nhiên Trung tâm chưa thực hiện được việc tích hợp và cập nhật CSDL... hiệu quả sử dụng không cao.

Về mạng WAN của tỉnh: Đề án 112, đã trang bị cho các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố mỗi đơn vị 1 bộ máy vi tính để kết nối với Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh bằng hình thức truy cập từ xa qua modem quay số. Tuy nhiên, do tốc độ đường truyền thấp nên việc thực hiện các giao dịch thông qua mạng gặp khó khăn, đến nay hầu hết các đơn vị không thực hiện các giao dịch qua mạng.

3. Về cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

Về cơ sở dữ liệu (CSDL) chuyên ngành: Có rất ít đơn vị được cài đặt, vận hành, khai thác sử dụng các hệ thống CSDL chuyên ngành phục vụ công tác chuyên môn, một số CSDL hiện đang được sử dụng:

- CSDL về Văn bản quy phạm pháp luật;

- CSDL về Niên giám thống kê;

- CSDL về cán bộ, công chức;

- CSDL về địa giới hành chính;

- CSDL về đất đai;

- CSDL về tài nguyên nước;

- CSDL về môi trường.

III. Hiện trạng ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan Nhà nước

1. Ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo HĐND, UBND tỉnh.

Hội đồng nhân dân tỉnh: Đã được cài đặt và đưa vào sử dụng 3 phần mềm dùng chung của Đề án 112 nhưng hiện nay đã ngừng sử dụng do không kết nối được với Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh và do bị lỗi phần mềm.

Văn phòng UBND tỉnh: Đưa công nghệ số hoá vào quản lý và lưu trữ kho tư liệu phục vụ công tác lưu trữ và tra cứu, vận hành, khai thác sử dụng phần mềm dùng chung của Đề án 112. Tuy nhiên với phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc mới chỉ đáp ứng được việc cập nhật và quản lý công văn còn phần xử lý văn bản chưa thực hiện được.

2. Ứng dụng CNTT phục vụ các công tác chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan Nhà nước.

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố đã sử dụng máy tính phục vụ công việc nhưng ở các mức độ khác nhau, chủ yếu mới dừng ở mức soạn thảo, lưu trữ văn bản.

Có 70% đơn vị đã kết nối internet băng thông rộng (ADSL) tạo điều kiện cho cán bộ, công chức nắm bắt thông tin, tra cứu văn bản phục vụ chuyên môn nghiệp vụ.

Phần mềm dùng chung của Đề án 112 được triển khai cài đặt tại 20 đơn vị trong tỉnh; Tuy nhiên, việc vận hành khai thác sử dụng kém hiệu quả, nhiều đơn vị không sử dụng được do không kết nối được với Trung tâm THDL, phần mềm thường bị lỗi. Hiện tại, còn rất ít đơn vị đang triển khai thực hiện phần mềm dùng chung của 112, như Văn phòng UBND tỉnh, sở Nội vụ nhưng chỉ thực hiện được phần quản lý công văn đi, đến, còn phần xử lý văn bản chưa thực hiện được. Duy nhất có sở Khoa học và công nghệ triển khai phần mềm quản lý, điều hành được viết và phát triển trên gói ứng dụng Lotus Notes 6.0 do đơn vị thuê xây dựng và được chạy trên nền web nên đáp ứng được việc quản lý và điều hành tác nghiệp của đơn vị qua mạng. Phần mềm được triển khai từ năm 2000 đến nay hiệu quả sử dụng tốt.

Hầu hết các cơ quan, đơn vị đã cài đặt, vận hành, khai thác sử dụng phần mềm kế toán, một số cơ quan đã sử dụng có hiệu quả nhất định các phần mềm chuyên ngành phục vụ công tác chuyên môn, cụ thể:

- Văn phòng UBND tỉnh: Đưa công nghệ số hoá vào quản lý và lưu trữ kho tư liệu phục vụ công tác lưu trữ và tra cứu.

- Sở Tài chính: Khai thác sử dụng phần mềm quản lý Ngân sách, quản lý tài sản; Cấp mã số đối tượng Ngân sách, trao đổi dữ liệu thu chi.

- Sở Khoa học và Công nghệ: Phần mềm quản lý đề tài, dự án; Phần mềm thẩm định công nghệ.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: Sử dụng các phần mềm chuyên ngành như: Bản đồ số (MapInfo), Số hoá và thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số hoá bán tự động, phần mềm MicroStation SE, phần mềm Geovec, phần mềm I_Ras B, phần mềm I_ras C, phần mềm Famis, phần mềm Map Trans, phần mềm Mrfclean8.0, phần mềm Arc Gis, phần mềm TK05, hiện đang xây dựng và vận hành thử nghiệm website của sở.

- Sở Giáo dục và Đào tạo: Xây dựng, đưa vào khai thác sử dụng có hiệu quả các phần mềm quản lý thi tốt nghiệp THPT, BT THPT; Phần mềm quản lý cán bộ giáo viên; Phần mềm hệ thống thông tin giáo dục (EMIS); Phần mềm quản lý tuyển sinh chuyên nghiệp, trang thông tin điện tử ngành giáo dục của sở;

- Sở Nội vụ: Cài đặt, khai thác sử dụng phần mềm quản lý cán bộ, công chức; Quản lý địa giới hành chính.

- Sở Y tế: Phần mềm Medisoft quản lý bệnh viện (mới thực hiện tại bệnh viện Đa khoa và Bệnh viện Trấn Yên, phần mềm thống kê Y tế.

- Sở Xây dựng: Triển khai phần mềm thiết kế đồ họa (AutoCad, photoshop).

100% các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố chưa được đầu tư các phần mềm phục vụ cho công tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ.

3. Tình hình triển khai đề án tin học hoá Quản lý hành chính Nhà nước tỉnh Yên Bái (Đề án 112):

3.1. Kết quả thực hiện:

- Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh: Hệ thống thiết bị bao gồm: 9 máy chủ và các thiết bị sao lưu dung lượng lớn, thiết bị nối mạng LAN và WAN; Thiết bị truy cập từ xa và hệ thống bảo mật.

- Đã trang bị cho 35 sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố mỗi đơn vị 01 bộ máy vi tính để kết nối với Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh bằng hình thức truy cập từ xa qua modem quay số. Trong đó đã xây dựng được 16 mạng nội bộ LAN cho các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị, thành phố trên địa bàn tỉnh. Tổng kinh phí xây dựng khoảng 7 tỷ đồng đạt trên 40% kế hoạch đề ra.

- Triển khai cài đặt 3 phần mềm dùng chung (Thông tin tổng hợp kinh tế xã hội; Quản lý văn bản và hồ sơ công việc; Trang thông tin điện tử phục vụ điều hành) tại các đơn vị trong toàn tỉnh.

- Đã tổ chức 890 lượt người là cán bộ, công chức của các cơ quan Nhà nước về kiến thức tin học. Trong đó 75 lượt người đào tạo Quản trị mạng.

3.2. Một số tồn tại, nguyên nhân:

Bộ phận giúp việc Ban điều hành Đề án 112 của tỉnh có số lượng biên chế ít, trình độ về CNTT còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu công việc.

Sự chỉ đạo từ Trung ương đến địa phương thiếu đồng bộ, chưa kịp thời. Trách nhiệm Quản lý CNTT chưa cụ thể; Thiếu sự phối kết hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các cơ quan được giao trách nhiệm, các đơn vị triển khai đôi khi mang tính đơn lẻ làm ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý, khai thác nguồn vốn gây lãng phí và không đồng bộ về hạ tầng CNTT.

Vai trò của các bộ, ngành trong việc tổ chức hướng dẫn triển khai tin học hoá theo ngành dọc chưa được quan tâm đúng mức, để có thể tổ chức thành công hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo điều hành thống nhất từ Trung ương tới địa phương.

Phần kinh phí đối ứng của địa phương không có chủ yếu kinh phí của TW nên thiếu chủ động trong ứng dụng.

Kinh phí ít nhưng chỉ tập trung đầu tư chủ yếu tập trung vào mua sắm trang thiết bị, xây dựng mạng, việc đầu tư cho xây dựng phần mềm ứng dụng và đào tạo nguồn nhân lực còn ít, chưa tương xứng nên sử dụng chưa hiệu quả. Kinh phí cấp chậm, không kịp tiến độ, kế hoach đầu tư chưa hợp lý, không đồng bộ. Đào tạo chưa đi đôi với sử dụng nên chất lượng, hiệu quả thấp.

Mục tiêu đề án đặt ra quá lớn so với khả năng của ban điều hành của tỉnh. Phương pháp tiếp cận còn thiếu tính hệ thống. Lực lượng kĩ thuật chuyên trách về CNTT còn yếu kém về số lượng và chất lượng.

Hạ tầng kĩ thuật chưa đáp ứng được nhu cầu triển khai ứng dụng như mạng LAN của các cơ quan, đơn vị chưa hoàn thiện; Kết nối mạng WAN giữa các cơ quan chưa có; Đường truyền chưa đảm bảo,... Các dự án về an toàn bảo mật thông tin cơ sở dữ liệu của tỉnh và các văn bản pháp lý cần thiết chưa được xây dựng và triển khai.

4. Về hạ tầng thông tin, truyền thông.

Thực hiện dự án “Xây dựng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước” do Cục Bưu điện TW thực hiện.

Giai đoạn I: Triển khai và hoàn thành việc kết nối giữa TW tới Trung tâm tích hợp số liệu của Tỉnh uỷ, Trung tâm tích hợp số liệu của UBND tỉnh và kết nối giữa 2 Trung tâm này với nhau.

Giai đoạn II: Theo kế hoạch đề ra sẽ kết nối từ Trung tâm tích hợp số liệu của Văn phòng UBND tỉnh đến tất cả các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố trong tỉnh với hình thức kết nối bằng cáp quang và cáp đồng.

Kết quả thực hiện:

Giai đoạn I: Tháng 10/2007, mới triển khai lắp đặt thiết bị và kết nối được từ TW đến 2 Trung tâm tích hợp số liệu của Tỉnh uỷ, Trung tâm tích hợp số liệu của UBND tỉnh.

Giai đoạn II: Do có nhiều khó khăn trong quá trình triển khai dự án nên ngày 31/8/2007 Cục Bưu điện TW đã có buổi làm việc với Sở Bưu chính - Viễn thông để thống nhất triển khai giai đoạn quá độ của dự án: Trong tháng 10/2007 sẽ kết nối từ Trung tâm tích hợp số liệu của UBND tỉnh đến tất cả các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị, thành phố trong tỉnh bằng hình thức thiết lập mạng riêng ảo Mega WAN trên cơ sở mạng viễn thông của tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam thông qua việc sử dụng các liên kết băng rộng ADSL, nhưng đến nay vẫn chưa được triển khai. Dự án tiến độ quá chậm làm ảnh hưởng nhiều đến kế hoạch ứng dụng CNTT của địa phương, chưa có các chế độ chính quy định đơn vị quản lý sau khi dự án hoàn thành, quy định và bảo hành, trì, quy định về chi phí đường truyền....

5. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân, doanh nghiệp

Nhận thức được tầm quan trọng của CNTT đối với sự phát triển kinh tế, xã hội đồng thời thấy được Cổng giao tiếp điện tử là một sự khởi đầu cho xã hội điện tử. Ngày 17/4/2007 UBND tỉnh đã có Văn bản số 606/UBND-CN giao cho sở Bưu chính - Viễn thông làm chủ đầu tư xây dựng Cổng giao tiếp điện tử tỉnh Yên Bái hoàn thành trong năm 2008.

- Hiện tại trong hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái mới chỉ có 02 sở có website đang hoạt động chính thức đó là: Sở Thương mại, du lịch; Sở Tài nguyên và Môi trường. Các website mới chỉ có khả năng cung cấp thông tin và có thể thực hiện được dịch vụ hành chính công ở mức độ 2.

IV. Hiện trạng nguồn nhân lực CNTT.

Tổng số cán bộ, công chức của các cơ quan Nhà nước từ cấp huyện trở lên là 1.905 người, số cán bộ sử dụng thành thạo máy tính 1151 người, trong đó cơ quan cấp tỉnh là 807 người, cấp huyện là 344 người. Số cán bộ chưa biết sử dụng máy tính là 744 người trong đó cấp tỉnh là 239 người, cấp huyện là 515 người. Số cán bộ công chức chưa sử dụng được máy vi tính chủ yếu tập trung ở cấp huyện, những sở, ban, ngành thuộc khối văn hoá, xã hội và những công chức đã cao tuổi.

Cán bộ chuyên trách CNTT trong cơ quan Nhà nước 28 người nhưng chưa được đào tạo chuyên sâu về quản trị mạng, quản trị hệ thống và đa số là kiêm nghiệm.

V. Việc xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, chính sách để phát triển ứng dụng CNTT.

1. Hiện tỉnh đã xây dựng và phê duyệt Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006 - 2015, định hướng đến năm 2020 đã hoàn thành.

- Đang xây dựng quy hoạch phát triển Bưu chính - Viễn thông tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006 - 2015, định hướng đến năm 2020. Dự kiến sẽ hoàn thành quy hoạch này trong năm 2007.

- Thành lập ban chỉ đạo CNTT do đồng chí Phó chủ tịch Thường trực UBND tỉnh làm Trưởng ban, sở Bưu chính - Viễn thông là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo, Ban chỉ đạo gồm 14 thành viên đại diện cho Lãnh đạo các sở, ban, ngành của tỉnh.

2. Văn bản pháp lý

- Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 104/QĐ-UBND ngày 08/5/2002 về việc phê duyệt tổng thể đề án Tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2001-2005; Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND về chính sách thu hút khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái; Kế hoạch xây dựng Cổng giao tiếp điện tử tỉnh Yên Bái.

- Quyết định số 1912/QĐ-UBND ngày 30/10/2007 của UBND tỉnh Yên Bái phê duyệt Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006 - 2015, định hướng đến năm 2020.

VI. Những điểm mạnh và điểm yếu của tỉnh trong việc phát triển ứng dụng CNTT.

1. Điểm mạnh

Mặc dù có nhiều khó khăn, đặc biệt về nguồn vốn đầu tư và CNTT là một lĩnh vực mới mẻ, luôn phát triển và biến động không ngừng, nhưng dưới sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền, sự cố gắng của các ngành, đơn vị trong tỉnh công tác ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước đã có nhiều chuyển biến tích cực phục vụ công tác cải cách thủ tục hành chính và góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phương, cụ thể:

Bước đầu đã xây dựng được hệ thống hạ tầng kỹ thuật CNTT đáp ứng được yêu cầu sẵn sàng triển khai các hệ thống ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý và điều hành của HĐND, UBND và các Sở, ban, ngành, huyện, thị, thành phố trong tỉnh.

Ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành đã có nhiều chuyển biến tích cực, đạt được những kết quả bước đầu tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Một số ứng dụng CNTT đã được triển khai, có tác dụng thúc đẩy cải cách hành chính Nhà nước ở các cấp, các ngành, tạo ra tiền đề rất quan trọng cho việc phát triển trong các giai đoạn tiếp theo. Các phần mềm hỗ trợ công tác tác nghiệp và chuyên ngành được triển khai tại một số đơn vị đang được vận hành, khai thác sử dụng có hiệu quả.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức CNTT đã được chú trọng và tăng cường hơn, đã tạo được bước phát triển đáng kể về đào tạo nguồn nhân lực CNTT, đáp ứng được phần nào yêu cầu trước mắt về nguồn nhân lực của tỉnh. Thông qua đề án tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước đã đào tạo cho 890 cán bộ, công chức trong cơ quan Nhà nước, trong đó 75 người đào tạo quản trị mạng. Nhiều đơn vị đã chủ động tổ chức đào tạo kiến thức tin học cho cán bộ công chức cơ quan, đơn vị mình như: Thành phố Yên Bái đã mở các lớp đào tạo cho cán bộ các phường, xã...

2. Hạn chế

Hạ tầng truyền thông phục vụ sự chỉ đạo, điều hành, quản lý từ tỉnh đến các sở, ban, ngành và UBND các huyện chưa được hình thành, mạng diện rộng (WAN) của tỉnh chưa được kết nối thông suốt nên việc ứng dụng CNTT còn hạn chế.

Hạ tầng kỹ thuật đầu tư chưa đồng bộ, việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật và sử dụng các phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu chưa có sự gắn kết nên chưa đem lại hiệu quả thiết thực, còn lãng phí.

Hiệu quả ứng dụng CNTT trong các cơ quan Nhà nước còn thấp, nặng về đầu tư thiết bị, coi nhẹ ứng dụng. Ứng dụng CNTT của các cơ quan, đơn vị còn hạn chế. Các cán bộ công chức chưa thực sự quen làm việc trên máy tính, chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào thực tiễn, dẫn đến hiệu quả công tác chưa cao.

Nguồn nhân lực CNTT vừa thiếu, vừa yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu; cơ chế, chính sách dành riêng cho khuyến khích ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn chưa được xây dựng.

Việc đào tạo cán bộ, công chức về ứng dụng CNTT chưa gắn với việc sử dụng, khai thác các phần mềm ứng dụng, tại các cơ quan Nhà nước hầu hết chưa có cán bộ chuyên trách về CNTT mà chủ yếu là kiêm nhiệm.

Công nghiệp CNTT chưa phát triển, chưa có doanh nghiệp nào đầu tư về sản xuất, phần cứng, phần mềm và nội dung thông tin số.

3. Nguyên nhân

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chưa quan tâm đầy đủ đến việc ứng dụng CNTT phục vụ cho hoạt động của đơn vị mình, chưa ứng dụng được CNTT trong cải cách hành chính nên thủ tục còn rườm rà, tốc độ xử lý công việc chậm chưa đáp ứng được yêu cầu của người dân và doanh nghiệp.

Kinh phí chi hàng năm cho ứng dụng CNTT còn quá ít, hầu hết dựa vào nguồn kinh phí Trung ương cấp.

Cơ chế quản lý, đầu tư cho ứng dụng CNTT chưa phù hợp, bố trí Ngân sách Nhà nước hàng năm thiếu hạng mục chi cho phát triển, ứng dụng CNTT.

Hầu hết các cơ quan quản lý Nhà nước chưa được bố trí cán bộ chuyên trách CNTT, do vậy thủ trưởng các cơ quan quản lý không có những thông tin đề xuất lĩnh vực CNTT của đơn vị, để có những quyết định đầu tư, ứng dụng phù hợp với yêu cầu đầu tư, ứng dụng CNTT của đơn vị.

Công tác đào tạo bồi dưỡng kiến thức về CNTT chưa đồng bộ, đào tạo chưa gắn kết với sử dụng. Trình độ sử dụng CNTT của cán bộ công chức không đồng đều, nhiều cán bộ sử dụng máy tính chưa thành thạo, một số lãnh đạo, chuyên viên chưa có thói quen sử dụng và khai thác thông tin trên mạng máy tính phục vụ công việc.

4. Giải pháp khắc phục

Tiếp tục nâng cao nhận thức của lãnh đạo, cán bộ, viên chức về hiệu quả, ý nghĩa vai trò, tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước.

Hàng năm có kế hoạch vốn Ngân sách địa phương chi cho lĩnh vực ứng dụng và phát triển CNTT. Giao cho cơ quan chuyên môn (Sở Bưu chính - Viễn thông) chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh sử dụng nguồn vốn trên.

Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phải gắn với xây dựng và đưa vào sử dụng các phần mềm ứng dụng và cơ sở dữ liệu; Phải có quy định về trách nhiệm cập nhật, khai thác các ứng dụng và cơ sở dữ liệu đối với cá nhân, đơn vị trong cơ quan.

Tận dụng và khai thác triệt để cơ sở hạ tầng, CSDL, phần mềm đã được đầu tư, tiếp tục nâng cấp để phù hợp nhu cầu ứng dụng của đơn vị. Đầu tư mới cơ sở hạ tầng, CSDL, phần mềm, các dịch vụ công... phù hợp với nhu cầu ứng dụng CNTT theo từng giai đoạn cho từng đơn vị.

Mỗi cơ quan quản lý Nhà nước cần được biên chế từ 1 - 2 cán bộ chuyên trách CNTT, phục vụ cho công tác quản lý mạng nội bộ, tham mưu cho thủ trưởng đơn vị về đầu tư, ứng dụng CNTT tại đơn vị.

Đào tạo CIO cho các đơn vị, chương trình đào tạo tập huấn sử dụng phải sát thực, gắn với việc sử dụng và khai thác các ứng dụng.

Cần có cơ chế tài chính đảm bảo cho ứng dụng và phát triển CNTT.

Cần có cơ chế khuyến khích cán bộ, công chức làm công việc CNTT, chính sách thu hút cán bộ CNTT.

Phần Thứ Hai

KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2007 - 2010.

I. Quan điểm và mục tiêu

1. Quan điểm.

- Ứng dụng CNTT trong các cơ quan Nhà nước của tỉnh Yên Bái nhằm xây dựng một chính quyền từ tỉnh đến cơ sở hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, dân chủ, công khai và minh bạch, phục vụ người dân và doanh nghiệp hiệu quả góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;

- Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước phải được tiến hành đồng bộ, gắn kết chặt chẽ với chương trình cải cách hành chính của tỉnh; phải huy động được tất cả các cấp, các ngành và các thành phần kinh tế cùng tham gia dưới sự chỉ đạo tập trung thống nhất của Chủ tịch UBND tỉnh và bộ phận tham mưu là Ban chỉ đạo CNTT của tỉnh và sở Bưu chính - Viễn thông.

- Phát triển ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước phải kế thừa kết quả đã đạt được của các chương trình dự án đã triển khai (đặc biệt là Đề án 112); Tập trung chỉ đạo triển khai một số mô hình điểm để rút kinh nghiệm trước khi triển khai ở diện rộng.

- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phần cứng phải gắn với việc xây dựng và đưa vào sử dụng các phần mềm ứng dụng, kết hợp với đào tạo, chuyển giao công nghệ để khai thác sử dụng đạt hiệu quả cao nhất.

2. Mục tiêu đến năm 2010

2.1. Mục tiêu tổng quát

- Từng bước ứng dụng rộng rãi CNTT trong hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước, gắn với quá trình cải cách hành chính, để nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước trong tỉnh, giúp cho người dân và doanh nghiệp làm việc với các cơ quan quản lý Nhà nước nhanh hơn, thuận tiện hơn, tiết kiệm hơn, hiệu quả hơn.

2.2. Các mục tiêu cụ thể

a. Xây dựng cơ sở hạ tầng

Xây dựng hạ tầng truyền thông tốc độ cao, đa dịch vụ, liên kết các hệ thống thông tin nội bộ của các sở, ban, ngành, các UBND huyện thị, thành phố của tỉnh, đảm bảo an toàn bảo mật, đáp ứng yêu cầu thông tin giữa các cơ quan Nhà nước của tỉnh (đây là dự án Quốc gia do Cục Bưu điện Trung ương chủ trì)

b. Nâng cao năng lực điều hành, quản lý của các cơ quan Nhà nước

- Đảm bảo hệ thống chỉ đạo điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ Chủ tịch UBND tỉnh đến các sở, ban, ngành, huyện thị, thành phố.

- Đảm bảo trên 15% thông tin trao đổi, giao dịch giữa các cơ quan Nhà nước của tỉnh được lưu truyền trên mạng. Giảm thiểu việc sử dụng giấy tờ.

- Trên 60 % cán bộ, công chức Nhà nước có điều kiện sử dụng thư điện tử và khai thác thông tin trên môi trường mạng phục vụ công việc.

c. Phục vụ người dân và doanh nghiệp

Xây dựng và đưa vào vận hành cổng thông tin điện tử tỉnh Yên Bái (Yenbai portal) với đầy đủ thông tin về pháp luật, chính sách, quy định, thủ tục hành chính, quy trình làm việc, các dự án đầu tư, đấu thầu và mua sắm, thông tin hoạt động của các cơ quan. Người dân và doanh nghiệp có khả năng tìm kiếm thông tin liên quan đến hoạt động của các cơ quan hành chính một cách nhanh chóng, dễ dàng.

Thông qua cổng giao tiếp điện tử của tỉnh, doanh nghiệp và người dân được cung cấp các dịch vụ công. Phấn đấu đến năm 2010 thực hiện được từ 03 dịch vụ công trên mạng ở mức độ 3 để người dân và doanh nghiệp sẽ điền trực tuyến và gửi lại trực tuyến cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện dịch vụ. Mục tiêu đến năm 2010 có ít nhất 10% người dân sử dụng các dịch vụ hành chính công trực tuyến, 30% người dân biết về các dịch vụ hành chính công trực tuyến; Có ít nhất 10% doanh nghiệp sử dụng dịch vụ trực tuyến để đăng ký kinh doanh, báo cáo thuế.

Xây dựng và đưa vào vận hành các hệ thống thông tin (HTTT), cơ sở dữ liệu (CSDL) cơ bản phục vụ việc tra cứu thông tin của người dân và doanh nghiệp.

II. Nội dung cơ bản của Kế hoạch

1. Xây dựng cơ sở hạ tầng mạng

1.1 Xây dựng mạng diện rộng (WAN) của tỉnh và kết nối với Trung ương.

Xây dựng mạng WAN tốc độ cao, đa dịch vụ, liên kết các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, trao đổi thông tin giữa các cơ quan Nhà nước của tỉnh và kết nối với Trung ương; đảm bảo an toàn, bảo mật.

Dự án này do Cục Bưu điện Trung ương chủ đầu tư, nguồn vốn của trung ương cấp. Với hình thức kết nối từ Trung tâm tích hợp dữ liệu của UBND tỉnh với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố (dự kiến hoàn thành tháng 8/2008).

1.2. Xây dựng mới và nâng cấp mạng LAN, trang bị máy tính cho các cơ quan Nhà nước.

a. Xây dựng mới và nâng cấp mạng LAN

Đảm bảo đến năm 2010, 100% các cơ quan quản lý Nhà nước có mạng LAN được kết nối Internet tốc độ cao (ADSL), cấu hình máy chủ đủ mạnh để phục vụ cho việc lưu trữ, ứng dụng các phần mềm phục vụ công tác quản lý điều hành, tương thích để kết nối với cổng giao tiếp điện tử của tỉnh. Đối với đơn vị chưa có máy chủ, chưa có mạng LAN thì cần đầu tư toàn diện; Đối với đơn vị đã có mạng LAN, nhưng chưa có máy chủ cần đầu tư máy chủ; Đối với đơn vị đã được đầu tư máy chủ, nhưng cấu hình máy chủ chưa đủ mạnh, để đáp ứng nhu cầu quản lý và tính tương thích với cổng giao tiếp của tỉnh, cần được nâng cấp; Đối với đơn vị đã được đầu tư máy chủ, nhưng do nhu cầu quản lý cần đầu tư bổ sung thêm 01 một máy chủ. Đối với các đơn vị đã có website, nâng cấp cho tương thích để kết nối với cổng giao tiếp điện tử của tỉnh, đối với đơn vị chưa có website xây dựng và cung cấp tài khoản để kết nối với cổng điện tử của tỉnh.

Xây dựng mới mạng LAN và máy chủ cho 20 đơn vị, trong đó cơ quan cấp tỉnh là 15, cơ quan cấp huyện là 5.

Nâng cấp mạng LAN và máy chủ của 15 đơn vị.

b. Đầu tư máy tính cho các cơ quan Nhà nước.

Đảm bảo đến năm 2010 đối với các cơ quan quản lý cấp tỉnh được trang bị 01 chuyên viên/01 máy tính; Cơ quan quản lý cấp huyện 02 chuyên viên/01 máy tính.

- Tổng số máy tính cần đầu tư đến năm 2010 là 571 máy, trong đó cơ quan quản lý cấp tỉnh là 277 máy, cấp huyện 294 máy.

- Xây dựng hệ thống hội nghị truyền hình từ tỉnh đến huyện; Đảm bảo các cuộc họp của UBND tỉnh được tổ chức họp từ xa. Dự án này dự kiến thực hiện vào năm 2010, bao gồm cung cấp thiết bị quan sát, thiết bị âm thanh, phần mềm điều khiển...

1.3. Xây dựng các cơ sở dữ liệu (CSDL).

Phối hợp với các bộ, ngành trong việc chuyển giao phần mềm cơ sở dữ liệu chuyên ngành, thực hiện ứng dụng và đầu tư nâng cấp để nâng cao hiệu quả sử dụng.

Xây dựng các cơ sở dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp, phục vụ cho các dịch vụ hành chính công trực tuyến và thông tin trao đổi giữa các cơ quan quản lý Nhà nước và cơ quan Nhà nước với người dân, doanh nghiệp.

Xây dựng các cơ sở dữ liệu phục vụ cho các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, công tác quản lý điều hành trong nội bộ của các cơ quan quản lý Nhà nước.

Việc xây dựng các cơ sở dữ liệu phải phù hợp với các quy định của các bộ chuyên ngành, đảm bảo tính tương thích, tính kế thừa các CSDL đã có và phục vụ đắc lực cho công tác cải cách hành chính.

Đến năm 2010 xây dựng 14 cơ sở dữ liệu theo lộ trình thứ tự ưu tiên như sau:

- CSDL Văn bản pháp quy của tỉnh

- CSDL Thông tin kinh tế xã hội

- CSDL Tài nguyên môi trường

- CSDL Dân cư

- CSDL Cán bộ công chức

- CSDL Hộ khẩu, hộ tịch

- CSDL Quy hoạch đô thị, đầu tư xây dựng cơ bản

- CSDL Hệ thống đơn, thư khiếu nại và giải quyết đơn thư khiếu nại

- CSDL Thương mại, du lịch

- CSDL Lao động, thương binh xã hội

- CSDL Giáo dục, đào tạo

- CSDL Y tế

- CSDL Nông, lâm nghiệp

- CSDL Thuế

Đối với CSDL Tài nguyên môi trường bao gồm: CSDL khí hậu thuỷ văn, CSDL tài nguyên nước và CSDL địa chính.

CSDL địa chính: Đến năm 2010 tập trung xây dựng CSDL cho các phường của thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ, và các thị trấn của các huyện. Ưu tiên các phường của thành phố Yên Bái, tiếp đến các phường của thị xã Nghĩa Lộ và thị trấn của các huyện. Việc xây dựng CSDL thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.

Kế thừa các kết quả đã đạt được, tiếp tục xây dựng hoàn thiện các hệ thống thông tin số phục vụ cho sự chỉ đạo, điều hành và quản lý của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.

- Xây dựng hệ thống thông tin số tổng hợp kinh tế - xã hội.

- Xây dựng và triển khai phần mềm điều hành, tác nghiệp đến tất cả các cơ quan quản lý Nhà nước từ tỉnh đến huyện, thị xã, thành phố.

- Triển khai hệ thống thư điện tử đến tất cả các cơ quan quản lý Nhà nước, để phục vụ việc trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng.

- Xây dựng các phần mềm chuyên ngành phục vụ các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng và nhiệm vụ của từng đơn vị.

- Số hóa nguồn thông tin chưa ở dạng số theo thứ tự ưu tiên về thời gian và tầm quan trọng; tăng cường sử dụng văn bản điện tử.

3. Xây dựng ứng dụng CNTT phục vụ cho người dân và doanh nghiệp

Xây dựng Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh nhằm cung cấp thông tin, biểu mẫu điện tử và các dịch vụ công cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.

Đến năm 2010, 100% các cơ quan quản lý Nhà nước có Website được tích hợp trong Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh.

Đến năm 2010 xây dựng từ 03 đến 05 dịch vụ công ở mức độ 3 gồm:

+ Cấp giấy chứng minh nhân dân, khai sinh, khai tử, quản lý nhân khẩu;

+ Cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất;

+ Đăng ký kinh doanh;

+ Kê khai thuế;

+ Cấp phép thành lập văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài.

Tổ chức tuyên truyền và quảng bá để người dân, doanh nghiệp biết và sử dụng các dịch vụ trên môi trường mạng.

4. Phát triển nguồn nhân lực

4.1. Về quy hoạch cán bộ CNTT

- Đối với các sở, ban, ngành có nhu cầu ứng dụng CNTT cao sẽ bố trí bộ phận chuyên trách về CNTT làm nhiệm vụ tham mưu, giúp lãnh đạo các sở, ban, ngành xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức điều hành và triển khai thực hiện ứng dụng CNTT tại sở, ngành mình.

Đối với các sở, ban, ngành còn lại đều bố trí 01 cán bộ chuyên trách CNTT.

- Phòng Hạ tầng kinh tế các huyện, phòng quản lý đô thị của thị xã Nghĩa Lộ và thành phố Yên Bái (bố trí ít nhất 01 cán bộ chuyện trách) có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND huyện, thị, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức điều hành và triển khai thực hiện ứng dụng CNTT tại địa phương mình.

4.2. Về đào tạo nguồn nhân lực CNTT

- Đào tạo đội ngũ cán bộ Lãnh đạo CNTT (CIO) cho các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị, thành phố.

Nội dung đào tạo: Nâng cao nhận thức về vai trò và vị trí của CNTT trong phục vụ sự nghiệp phát triển chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội của đất nước, đào tạo năng lực lãnh đạo thông tin, năng lực quản lý dự án CNTT.

- Đào tạo 70 cán bộ chuyên trách về CNTT cho các cơ quan quản lý Nhà nước (bình quân mỗi đơn vị 1-2 cán bộ được đào tạo).

Nội dung đào tạo: Nâng cao kiến thức và kỹ năng về quản trị mạng, quản trị CSDL, xây dựng và quản lý các hệ thống thông tin chuyên ngành.

- Đào tạo và phổ cập kiến thức cơ bản về CNTT cho 744 cán bộ, viên chức chưa có trình độ hiểu biết về CNTT (chủ yếu cho cán bộ công chức các huyện thị)

Nội dung đào tạo: Tin học cơ bản, sử dụng thư điện tử, khai thác Internet, sử dụng các phần mềm ứng dụng đang triển khai trong cơ quan và các kỹ năng ứng dụng CNTT trong xử lý công việc.

- Đào tạo nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho 1.151 cán bộ đã biết sử dụng máy tính.

Nội dung đào tạo: Sử dụng các phần mềm chuyên ngành, khai thác mạng Internet, điều hành tác nghiệp qua mạng, sử dụng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin tác nghiệp chuyên ngành của đơn vị mình;

Ban hành kế hoạch thu hút nguồn nhân lực CNTT

5. Danh mục các dự án:

Tổng kinh phí và phân kỳ đầu tư

2008

2009

2010

Tổng

NSĐP

NSTW

NSĐP

NSTW

NSĐP

NSTW

NSĐP

NSTW

5.880

13.000

4.650

17.500

4.690

16.600

15.220

47.100

Bảng 1: Tổng kinh phí và phân kỳ đầu tư giai đoạn 2007-2010

Tổng số vốn đầu tư trong giai đoạn 2007- 2010 là: 62 tỷ 320 triệu đồng:

Trong đó:

- Vốn thuộc Ngân sách địa phương là: 15 tỷ 220 triệu đồng

- Vốn Trung ương là: 47 tỷ 100 triệu đồng.

Phần Thứ Ba

GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. Giải pháp

1. Nâng cao nhận thức trong cán bộ, công chức về ứng dụng CNTT

Bằng nhiều hình thức để tuyên truyền như qua phương tiện thông tin đại chúng, hội thi tin học trong cán bộ, công chức, xây dựng mô hình ứng dụng CNTT điển hình để khuyến khích và nâng cao nhận thức cho các cơ quan, đơn vị cán bộ, công chức chủ động thực hiện ứng dụng CNTT vào hoạt động nâng cao hiệu quả công việc.

2. Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước

Kiện toàn, nâng cao năng lực của các cơ quan tham mưu và cơ quan chuyên môn giúp việc cho UBND tỉnh về CNTT như: Ban chỉ đạo CNTT và sở Bưu chính - Viễn thông, các bộ phận chuyên trách CNTT của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố.

Thành lập các tổ chức tư vấn, hỗ trợ ứng dụng CNTT như: Trung tâm CNTT; Hội Tin học của tỉnh....

Xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về CNTT (chính sách ưu đãi, khuyến khích ứng dụng và phát triển CNTT); Các cơ chế về tài chính, định mức, hướng dẫn triển khai các dự án ứng dụng CNTT; Triển khai áp dụng các chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về CNTT và các văn bản pháp lý liên quan.

3. Tập trung đầu tư đồng bộ

- Hàng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí đủ kinh phí đầu tư và kinh phí sự nghiệp cho các dự án ứng dụng CNTT theo kế hoạch đã được phê duyệt;

- Trên cơ sở Kế hoạch ứng dụng CNTT của cơ quan mình, thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá, đề xuất các giải pháp triển khai ứng dụng CNTT một cách có hiệu quả.

Việc đầu tư cần phải xem xét cụ thể để tận dụng, phát huy có hiệu quả cơ sở hạ tầng kỹ thuật, CSDL, phần mềm đã được đầu tư trước đây, phải gắn với ứng dụng triển khai các phần mềm và Cơ sở dữ liệu, dịch vụ công, đồng thời phải phù hợp với điều kiện, nhu cầu công việc của cơ quan, đơn vị.

4. Nguồn vốn

- Huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau nhằm thực hiện ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan Nhà nước có hiệu quả.

- Hàng năm có kế hoạch vốn Ngân sách địa phương chi cho lĩnh vực ứng dụng và phát triển CNTT. Giao cho cơ quan chuyên môn (Sở Bưu chính - Viễn thông) chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh sử dụng nguồn vốn trên.

5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

- Đào tạo CIO cho các đơn vị, có biên chế từ 1 - 2 cán bộ chuyên trách CNTT cho mỗi đơn vị.

- Ưu tiên tuyển dụng cán bộ, công chức có trình độ cao về CNTT. Xây dựng chính sách thu hút thỏa đáng để thu hút các chuyên gia giỏi từ bên ngoài về tỉnh, và động viên, khuyến khích đội ngũ cán bộ hiện có.

- Tổ chức đào tạo lại và đào tạo nâng cao cho lãnh đạo, chuyên viên, cán bộ chuyên trách CNTT, đảm bảo chất lượng đào tạo và mục tiêu đào tạo gắn liền với thực tế nhu cầu ứng dụng của mỗi đơn vị.

II. Tổ chức thực hiện

Căn cứ kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị có chức năng liên quan tổ chức triển khai thực hiện, cụ thể như sau:

1. Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh

Trực tiếp chỉ đạo các cơ quan Nhà nước triển khai thực hiện kế hoạch.

2. Sở Bưu chính - Viễn thông

Thường trực Ban chỉ đạo CNTT trong việc chủ trì, phối hợp, hướng dẫn và đôn đốc các cơ quan Nhà nước tổ chức triển khai thực hiện “Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2007-2010” với các nhiệm vụ:

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch hàng năm, hướng dẫn các cơ quan Nhà nước xây dựng kế hoạch và các chương trình, dự án đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả.

- Chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê; Sở Nội vụ; Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan thống nhất các biểu mẫu điện tử chung cho giao dịch giữa các cơ quan Nhà nước; hướng dẫn việc cải tiến, chuẩn hóa và áp dụng các quy trình công việc chung, bảo đảm đồng bộ quy trình công việc giữa các cơ quan Nhà nước.

- Tổ chức tổng kết kinh nghiệm chuyển giao giải pháp công nghệ và phương thức tổ chức của các dự án ứng dụng CNTT;

- Xây dựng kiến trúc chuẩn hệ thống thông tin;

- Chủ trì công tác thu thập báo cáo và đánh giá tổng kết thường kỳ tiến độ thực hiện kế hoạch;

- Đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch, kịp thời báo cáo UBND tỉnh có hình thức xử lý phù hợp đối với các tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ quy định trong kế hoạch.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm

- Cân đối và đưa vào kế hoạch Nhà nước các nguồn kinh phí để thực hiện kế hoạch và kế hoạch hàng năm về ứng dụng CNTT;

- Chủ trì phối hợp với Sở Bưu chính - Viễn thông và sở Tài chính tiến hành tổng hợp, rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lồng ghép nội dung các chương trình, dự án được phép thực hiện.

4. Sở Tài chính có trách nhiệm

Bố trí kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch.

Phối hợp với Sở Bưu chính - Viễn thông và Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định tỷ lệ chi Ngân sách tỉnh/Ngân sách cấp huyện trong Kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2007-2010;

Cấp phát kinh phí đã được cân đối trong dự toán chi Ngân sách địa phương hàng năm cho các cơ quan Nhà nước để triển khai thực hiện kế hoạch;

5. Sở Nội vụ có trách nhiệm

Chủ trì, phối hợp với Sở Bưu chính - Viễn thông trong quá trình triển khai các dịch vụ hành chính công trực tuyến trên cổng giao tiếp điện tử;

Xây dựng, ban hành quy định về lưu trữ thông tin số của các cơ quan Nhà nước.

6. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố

- Người đứng đầu cơ quan Nhà nước chịu trách nhiệm trong việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan mình; phối hợp với Sở Bưu chính - Viễn thông và các cơ quan Nhà nước liên quan thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT, đảm bảo đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;

- Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm phù hợp với mục tiêu và nội dung của kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan mình và Kế hoạch của tỉnh giai đoạn 2007- 2010./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2236/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan Nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2007- 2010

  • Số hiệu: 2236/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/11/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Người ký: Nguyễn Văn Ngọc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản