Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2230/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 30 tháng 10 năm 2018 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN THỂ DỤC THỂ THAO NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Liên đoàn Thể dục thể thao Người cao tuổi tỉnh Lâm Đồng ngày 12 tháng 10 năm 2018 về việc đề nghị phê duyệt Điều lệ của Liên đoàn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Thể dục thể thao Người cao tuổi tỉnh Lâm Đồng đã được Đại hội lần thứ I, nhiệm kỳ 2018-2023 của Liên đoàn thông qua ngày 12 tháng 10 năm 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nội vụ, Văn hóa Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Liên đoàn Thể dục thể thao Người cao tuổi tỉnh Lâm Đồng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
LIÊN ĐOÀN THỂ DỤC THỂ THAO NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH LÂM ĐỒNG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 2230/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
1. Tên tiếng Việt: Liên đoàn Thể dục thể thao Người cao tuổi tỉnh Lâm Đồng.
2. Tên tiếng Anh: Lam Dong Federation of Sports and Physical Elderly” viết tắt là: LDFSPE (LDSPEF).
1. Tôn chỉ: Liên đoàn Thể dục thể thao Người cao tuổi tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là liên đoàn) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các tổ chức, cá nhân tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, đóng góp cho sự phát triển, nâng cao vị thế của các môn Thể dục thể thao Người cao tuổi trong địa bàn tỉnh Lâm Đồng và trên cả nước.
2. Mục đích: tuyên truyền, vận động, tổ chức hướng dẫn, huy động các tổ chức, cá nhân tham gia phong trào tập luyện, thi đấu các môn thể dục thể thao Người cao tuổi nhằm mục đích giáo dục thể chất, rèn luyện ý chí, phẩm chất đạo đức, nâng cao sức khỏe, sống vui, sống có ích, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho người cao tuổi, phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, văn hóa, thể thao.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Liên đoàn có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ liên đoàn được Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt.
2. Trụ sở của liên đoàn đặt tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Điều 4. Lĩnh vực và phạm vi hoạt động
1. Liên đoàn quản lý và tổ chức các hoạt động hướng dẫn, giảng dạy, huấn luyện, thi đấu và biểu diễn các môn thể dục thể thao cho đối tượng là người cao tuổi, trung cao tuổi và các hoạt động khác có liên quan đến các môn thể dục thể thao người cao tuổi theo quy định của pháp luật trong phạm vi tỉnh Lâm Đồng.
2. Liên đoàn chịu sự quản lý nhà nước về thể dục thể thao của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của liên đoàn theo quy định của pháp luật.
3. Liên đoàn là thành viên của Liên đoàn Thể dục thể thao Người cao tuổi Việt Nam.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí và trụ sở hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ liên đoàn.
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ liên đoàn đã được phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của liên đoàn để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của liên đoàn; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của liên đoàn nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của liên đoàn, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến kiến thức, giáo dục hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của liên đoàn.
4. Đại diện hội viên tham gia kiến nghị và đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước về thể dục, thể thao và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác về chủ trương, chế độ chính sách, biện pháp nhằm động viên, khuyến khích phát triển phong trào tập luyện và thi đấu, biểu diễn các môn thể dục thể thao người cao tuổi.
5. Cùng với các cơ quan chuyên ngành của nhà nước tổ chức phổ biến kiến thức, phương pháp tập luyện, tổ chức thi đấu, biểu diễn; hoàn thiện hệ thống thi đấu các môn thể dục thể thao người cao tuổi từ cơ sở đến toàn tỉnh. Tổ chức quản lý huấn luyện, giảng dạy, ban hành và thực hiện thống nhất Luật thi đấu và điều lệ giải thi đấu theo quy định của pháp luật. Điều hành các giải thi đấu các môn thể dục thể thao người cao tuổi trong toàn tỉnh.
6. Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng các huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài trình cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức bồi dưỡng và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện chuyên môn cho các thành viên dự thi làm hướng dẫn viên, huấn luyện viên các môn thể dục thể thao người cao tuổi; cấp thẻ thi đấu, thẻ trọng tài, giấy chứng nhận kết quả thi đấu theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao trong công tác tuyển chọn vận động viên đội dự tuyển, đội tuyển cấp tỉnh làm nhiệm vụ thi đấu quốc gia, quốc tế.
8. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn các môn thể dục thể thao người cao tuổi.
9. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, cùng với các địa phương, đơn vị, tổ chức khảo sát, tư vấn, thiết kế xây dựng các trung tâm, các cơ sở tổ chức tập luyện, phục vụ cho phát triển phong trào, các môn về thể dục thể thao người cao tuổi.
10. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của liên đoàn theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về thể dục, thể thao và các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của liên đoàn.
2. Đại diện cho tổ chức thành viên, hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của liên đoàn.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của liên đoàn và các tổ chức thành viên, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của liên đoàn.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của liên đoàn theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển và lĩnh vực liên đoàn hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của liên đoàn.
7. Thành lập pháp nhân và các tổ chức kinh doanh thuộc liên đoàn theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ liên đoàn trên cơ sở hội phí của tổ chức thành viên, hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao (nếu có).
10. Thực hiện các quyền khác theo quy định pháp luật về hội và thể dục, thể thao.
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
Hội viên của liên đoàn gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự:
1. Hội viên chính thức:
a) Hội viên tổ chức: tổ chức câu lạc bộ thể dục thể thao người cao tuổi các huyện, thành phố thuộc tỉnh được thành lập theo quy định của pháp luật, các tổ chức khác tự nguyện gia nhập, thừa nhận và chấp hành Điều lệ liên đoàn, đóng hội phí đầy đủ và tự nguyện tham gia các hoạt động của liên đoàn đều được công nhận là hội viên tổ chức của liên đoàn.
b) Hội viên cá nhân là công dân Việt Nam có độ tuổi 50 trở lên đối với cả nam và nữ, tán thành Điều lệ của liên đoàn, tự nguyện gia nhập liên đoàn, đóng hội phí theo quy định đều được xem xét công nhận là hội viên chính thức của liên đoàn.
2. Hội viên danh dự: công dân Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên của liên đoàn nhưng có đóng góp lớn cho sự phát triển của liên đoàn thì có thể được kết nạp và công nhận là hội viên danh dự. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của liên đoàn.
1. Được liên đoàn bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được liên đoàn cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của liên đoàn, được tham gia các hoạt động do liên đoàn tổ chức. Hội viên tổ chức được ưu tiên đăng cai các giải thi đấu và sự kiện do liên đoàn tổ chức. Đối với hội viên cá nhân được ưu tiên tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do liên đoàn tổ chức và được miễn giảm một phần lệ phí tham gia sự kiện (nếu có).
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của liên đoàn theo quy định của liên đoàn; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của liên đoàn.
4. Được giới thiệu đại diện (đối với hội viên tổ chức) hoặc được tham dự Đại hội đại biểu cấp tỉnh và tham gia đề cử, ứng cử vào Ban chấp hành, Ban kiểm tra liên đoàn theo quy định của liên đoàn.
5. Giám sát hoạt động của Ban chấp hành, Ban kiểm tra liên đoàn.
6. Được cấp thẻ hội viên.
7. Được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc;
8. Có quyền xin ra khỏi liên đoàn khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên của liên đoàn.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, nghị quyết, các quy định và quy chế của liên đoàn.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của liên đoàn, hợp tác với các hội viên khác để tích cực đóng góp vào sự phát triển của các môn thể dục thể thao người cao tuổi Việt Nam.
3. Bảo vệ uy tín của liên đoàn.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của liên đoàn
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của liên đoàn.
6. Không tự ý nhân danh liên đoàn trong các quan hệ giao dịch, chỉ nhân danh liên đoàn khi được lãnh đạo liên đoàn phân công bằng văn bản.
7. Phải bàn giao lại công việc và tài chính, tài sản có liên quan, khi không còn hoạt động ở liên đoàn.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên
1. Tổ chức và cá nhân quy định tại Điều 8 của Điều lệ này nếu có nguyện vọng trở thành hội viên của liên đoàn phải nộp hồ sơ xin gia nhập liên đoàn tại Văn phòng liên đoàn theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 11.
2. Đối với hội viên tổ chức, hồ sơ xin gia nhập liên đoàn gồm:
a) Đơn xin gia nhập liên đoàn;
b) Bản sao Điều lệ, các quy định của tổ chức xin gia nhập và quyết định cho phép thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Danh sách lãnh đạo chủ chốt của tổ chức và công văn cử đại diện của tổ chức tham gia liên đoàn;
d) Văn bản cam kết tuân thủ Điều lệ liên đoàn, Luật thi đấu, các quy định khác của liên đoàn;
đ) Đóng hội phí theo quy định của liên đoàn.
3. Đối với hội viên cá nhân, hồ sơ xin gia nhập liên đoàn gồm:
a) Đơn xin gia nhập liên đoàn;
b) Văn bản cam kết tuân thủ Điều lệ liên đoàn, Luật thi đấu, các quy định khác của liên đoàn;
c) Nộp hội phí theo quy định của liên đoàn.
4. Việc công nhận hội viên của liên đoàn do Ban Chấp hành liên đoàn xem xét, quyết định.
Điều 12. Thể thức ra khỏi liên đoàn và Ban chấp hành liên đoàn
1. Muốn ra khỏi liên đoàn, hội viên phải có đơn gửi Ban chấp hành liên đoàn, Ban chấp hành sẽ xem xét, quyết định.
2. Ủy viên Ban chấp hành liên đoàn xin ra khỏi liên đoàn phải có đơn và được đưa ra cuộc họp Ban chấp hành xem xét, quyết định. Trước khi ra khỏi liên đoàn, ủy viên Ban chấp hành phải bàn giao công việc, cơ sở vật chất, tài chính mà mình phụ trách cho tổ chức, cá nhân được Ban chấp hành liên đoàn ủy nhiệm.
3. Hội viên không sinh hoạt trong 06 (sáu) tháng mà không có lý do chính đáng mặc nhiên bị xoá tên trong danh sách. Các ủy viên Ban chấp hành bỏ sinh hoạt hai kỳ họp liên tục mà không có lý do chính đáng sẽ bị xóa tên trong danh sách Ban chấp hành. Trước khi bị xóa tên, ra khỏi liên đoàn, cá nhân phải có trách nhiệm bàn giao công việc, cơ sở vật chất, tài chính cho liên đoàn.
4. Các tổ chức thành viên sau sáu tháng không báo cáo kết quả hoạt động sẽ bị nhắc nhở và 01 (một) năm liên tục vẫn vi phạm sẽ bị Ban chấp hành liên đoàn quyết định cho ra khỏi tổ chức liên đoàn.
Điều 13. Cơ cấu tổ chức của liên đoàn
1. Đại hội Đại biểu toàn tỉnh.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng và các ban chức năng.
6. Các tổ chức trực thuộc.
Điều 14. Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của liên đoàn là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội đại biểu. Đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có trên một phần hai (1/2) số đại biểu chính thức được triệu tập có mặt.
3. Nhiệm kỳ Đại hội: Đại hội đại biểu toàn tỉnh Liên đoàn Thể dục thể thao Người cao tuổi tỉnh Lâm Đồng được tiến hành 05 (năm) năm một lần kể từ ngày kết thúc Đại hội nhiệm kỳ trước do Ban chấp hành liên đoàn triệu tập.
4. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có hai phần ba (2/3) tổng số ủy viên Ban chấp hành đề nghị.
5. Nội dung chính của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của liên đoàn;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể liên đoàn (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban chấp hành và báo cáo tài chính của liên đoàn;
d) Bầu Ban chấp hành và Ban kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
6. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
7. Hội nghị thường niên: căn cứ vào tình hình hoạt động cụ thể, liên đoàn có thể tổ chức Hội nghị thường niên của liên đoàn 01 (một) năm một lần để tổng kết, đánh giá hoạt động của liên đoàn trong năm và thông qua phương hướng hoạt động của năm tới.
Điều 15. Ban chấp hành liên đoàn
1. Ban chấp hành liên đoàn do đại hội bầu, là cơ quan lãnh đạo của liên đoàn giữa hai nhiệm kỳ Đại hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Quyền hạn, nhiệm vụ của Ban chấp hành liên đoàn:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ liên đoàn, lãnh đạo mọi hoạt động của liên đoàn giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội, Hội nghị thường niên của liên đoàn khi cần thiết;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của liên đoàn;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của liên đoàn. Ban hành quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Ban thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của liên đoàn; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của liên đoàn; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ liên đoàn phù hợp với quy định của Điều lệ liên đoàn và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban chấp hành, Ban kiểm tra. Số ủy viên Ban chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/4 (một phần tư) so với số lượng ủy viên Ban chấp hành đã được bầu tại Đại hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban chấp hành:
a) Ban chấp hành hoạt động theo quy chế của Ban chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ liên đoàn;
b) Ban chấp hành mỗi năm họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 50% tổng số ủy viên Ban chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban chấp hành là hợp lệ khi có trên 50% ủy viên Ban chấp hành tham gia dự họp. Ban chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành được thông qua khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch liên đoàn.
Điều 16. Ban thường vụ liên đoàn
1. Ban thường vụ liên đoàn gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và một số ủy viên. Số lượng ủy viên Ban thường vụ do Ban chấp hành quyết định nhưng không quá 1/2 (một phần hai) số lượng ủy viên Ban chấp hành đã được Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban thường vụ cùng với nhiệm kỳ của Đại hội. Ban thường vụ họp thường kỳ 06 (sáu) tháng một lần.
2. Ban thường vụ có quyền hạn và nhiệm vụ:
a) Giúp Ban chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ liên đoàn; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành; lãnh đạo hoạt động của liên đoàn giữa hai kỳ họp Ban chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc liên đoàn theo nghị quyết của Ban chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban thường vụ:
a) Ban thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ liên đoàn;
b) Ban thường vụ họp 06 tháng một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hoặc trên 50% tổng số ủy viên Ban thường vụ đề nghị;
c) Các cuộc họp của Ban thường vụ là hợp lệ khi có trên 50% ủy viên Ban thường vụ tham gia dự họp. Ban thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban thường vụ được thông qua khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch liên đoàn.
4. Tùy theo tình hình thực tế, Ban thường vụ cử ra Thường trực để giúp việc Ban thường vụ. Thường trực chịu trách nhiệm trước Ban thường vụ về nhiệm vụ được giao.
Điều 17. Ban kiểm tra liên đoàn
1. Ban kiểm tra liên đoàn gồm Trưởng ban và một số ủy viên, Ban kiểm tra do Đại hội bầu ra, Ban kiểm tra sẽ bầu Trưởng ban. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ liên đoàn, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành, Ban thường vụ, các quy chế của liên đoàn trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc liên đoàn, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban kiểm tra: Ban kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ liên đoàn.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch liên đoàn
1. Chủ tịch liên đoàn do Ban chấp hành bầu, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Chủ tịch liên đoàn là người đại diện pháp nhân của liên đoàn trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về hoạt động liên đoàn, đại diện cho liên đoàn trong những mối quan hệ với các tổ chức khác;
b) Chủ trì các cuộc họp của Ban chấp hành và Ban thường vụ;
c) Ký các văn bản quan trọng;
d) Phân công trách nhiệm cho các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các thành viên khác trong Ban thường vụ và Ban chấp hành;
đ) Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết của Đại hội, của Ban chấp hành, Ban thường vụ liên đoàn.
g) Chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành, Ban thường vụ và toàn thể hội viên về các hoạt động của liên đoàn;
h) Khi Chủ tịch vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của liên đoàn được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch liên đoàn.
2. Phó Chủ tịch liên đoàn do Ban chấp hành bầu, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Các Phó Chủ tịch là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công chịu trách nhiệm từng lĩnh vực công tác;
b) Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Ban thường vụ liên đoàn phù hợp với Điều lệ liên đoàn và quy định của pháp luật.
Điều 19. Tổng Thư ký, Phó Tổng thư ký liên đoàn
1. Tổng Thư ký do Chủ tịch liên đoàn giới thiệu và quyết định bổ nhiệm trên cơ sở có quá 1/2 số ủy viên Ban chấp hành đồng ý tán thành. Tổng thư ký có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
a) Tham dự Đại hội, các cuộc họp của Ban chấp hành, Ban thường vụ và các Ban chức năng của liên đoàn. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Ban chấp hành, Ban thường vụ về nhiệm vụ được giao;
b) Tổng thư ký là người điều phối hoạt động của văn phòng với các ban chức năng của liên đoàn; chuẩn bị Đại hội, các cuộc họp của Ban chấp hành và Ban thường vụ, định kỳ báo cáo cho Ban thường vụ và Ban chấp hành về các hoạt động của liên đoàn;
c) Chuẩn bị và triển khai thực hiện các Nghị quyết, quyết định của Đại Hội, Ban chấp hành, Ban thường vụ về các mặt công tác của liên đoàn, chuẩn bị các báo cáo tháng, báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban chấp hành.
đ) Đảm bảo mối quan hệ với các tổ chức thể dục thể thao người cao tuổi trong toàn tỉnh.
e) Tổng thư ký được thay mặt Chủ tịch để giải quyết các công việc thường xuyên, ký văn bản do Chủ tịch liên đoàn ủy nhiệm.
2. Phó Tổng thư ký do Tổng Thư ký đề xuất và Chủ tịch bổ nhiệm, có nhiệm vụ và trách nhiệm:
a) Phó Tổng thư ký là người giúp việc cho Tổng thư ký, được Tổng Thư ký phân công chịu trách nhiệm từng lĩnh vực công tác;
b) Phó Tổng thư ký được thay mặt Tổng Thư ký khi Tổng Thư ký vắng mặt và ủy quyền.
Điều 20. Văn phòng, các ban chức năng
1. Ban Thường vụ liên đoàn căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ công tác để quyết định thành lập Văn phòng, các ban chức năng và các tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng của liên đoàn là tổ chức (đơn vị) giúp việc cho lãnh đạo và các ban chức năng của liên đoàn hoạt động tác nghiệp.
Cơ cấu tổ chức của Văn phòng gồm có Chánh Văn phòng, Phó Văn phòng và các bộ phận để tham mưu, phục vụ công tác của lãnh đạo và các ban chức năng của liên đoàn.
3. Các ban chức năng của liên đoàn gồm:
a) Ban chuyên môn;
b) Ban tài chính và vận động tài trợ;
c) Ban tổ chức, thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
d) Văn phòng.
e) Các ban khác khi có nhu cầu sẽ được thành lập theo quy định.
4. Chánh văn phòng, Trưởng các ban có trách nhiệm xây dựng quy chế hoạt động và đề xuất nhân sự của văn phòng, trình Ban chấp hành xem xét, quyết định.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 21. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể liên đoàn
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể liên đoàn thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 22. Tài chính, tài sản của liên đoàn
1. Tài chính của liên đoàn:
a) Nguồn thu của liên đoàn:
- Lệ phí gia nhập liên đoàn, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của liên đoàn theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của liên đoàn:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của liên đoàn;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại liên đoàn theo quy định của Ban chấp hành liên đoàn phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban chấp hành.
2. Tài sản của liên đoàn:
Tài sản của liên đoàn bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của liên đoàn. Tài sản của liên đoàn được hình thành từ nguồn kinh phí của liên đoàn; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của liên đoàn
1. Tài chính, tài sản của liên đoàn chỉ được sử dụng cho các hoạt động của liên đoàn.
2. Tài chính, tài sản của liên đoàn khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban chấp hành liên đoàn ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của liên đoàn đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của liên đoàn.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc liên đoàn, hội viên có thành tích xuất sắc được liên đoàn khen thưởng hoặc được liên đoàn đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban chấp hành liên đoàn quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ liên đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ liên đoàn.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc liên đoàn, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của liên đoàn thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, tước quyền sinh hoạt có thời hạn hoặc khai trừ ra khỏi liên đoàn.
2. Ban chấp hành liên đoàn quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ liên đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ liên đoàn.
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ liên đoàn
Chỉ có Đại hội đại biểu Liên đoàn Thể dục thể thao Người cao tuổi tỉnh Lâm Đồng mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ liên đoàn phải được 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành và được Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
1. Điều lệ Liên đoàn Thể dục thể thao Người cao tuổi tỉnh Lâm Đồng gồm 08 Chương, 27 Điều đã được Đại hội đại biểu toàn tỉnh Liên đoàn Thể dục thể thao Người cao tuổi tỉnh Lâm Đồng thông qua ngày 12 tháng 10 năm 2018 có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ liên đoàn, Ban chấp hành Liên đoàn Thể dục thể thao Người cao tuổi tỉnh Lâm Đồng có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
- 1Quyết định 2082/QĐ-UBND năm 2013 về cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ phát triển thể thao thành tích cao thành phố Cần Thơ
- 2Quyết định 4657/QĐ-UBND năm 2016 về giải thể Liên đoàn Các môn thể thao thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 13/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 474/QĐ-UBND năm 2021 về Điều lệ các môn thể thao tại Đại hội Thể dục thể thao tỉnh Bình Thuận lần thứ IX năm 2022
- 5Quyết định 1858/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Thể thao giải trí thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 1795/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn thể thao tỉnh Yên Bái
- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Hiến pháp 2013
- 5Quyết định 2082/QĐ-UBND năm 2013 về cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ phát triển thể thao thành tích cao thành phố Cần Thơ
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Bộ luật dân sự 2015
- 8Quyết định 4657/QĐ-UBND năm 2016 về giải thể Liên đoàn Các môn thể thao thành phố Hà Nội
- 9Quyết định 13/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 10Quyết định 474/QĐ-UBND năm 2021 về Điều lệ các môn thể thao tại Đại hội Thể dục thể thao tỉnh Bình Thuận lần thứ IX năm 2022
- 11Quyết định 1858/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Thể thao giải trí thành phố Hà Nội
- 12Quyết định 1795/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn thể thao tỉnh Yên Bái
Quyết định 2230/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Thể dục thể thao Người cao tuổi tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 2230/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/10/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Đoàn Văn Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra