- 1Quyết định 42/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết đơn tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 223/2005/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 13 tháng 11 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ vào Luật Khiếu nại - Tố cáo sửa đổi, bổ sung năm 2004 và Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19/04/2005 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại - Tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại - Tố cáo;
- Căn cứ vào các quy định của Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Xét kết quả thẩm định của Giám đốc sở Tư pháp tại Văn bản số 314/STP-VBPQ ngày 01/09/2005 đối với Bản Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết đơn của UBND Tỉnh;
QUYẾT ĐỊNH
Điều I: Nay ban hành kèm theo quyết định này Bản Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều II: Giao Chánh Thanh tra Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện bản Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo đến tận cơ sở xã, phường, thị trấn và báo cáo kết quả thực hiện về Chủ tịch UBND Tỉnh.
Điều III: Các ông Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị, chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 130/2002/QĐ-CT ngày 13/11/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh Dương./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN ĐƠN VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 223/2005/QĐ.UBND ngày 13/10/2005 của UBND tỉnh Bình Dương)
Điều 1: Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương là yêu cầu cần thiết nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo; vừa nâng cao vai trò trách nhiệm của cơ quan thụ lý, thẩm tra xác minh và tham mưu giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân đảm bảo tính chặt chẽ, chính xác và đúng pháp luật.
Điều 2: Các cơ quan hành chính Nhà nước ở các cấp phải tổ chức điểm hoặc Phòng tiếp công dân (gọi tắc là Phòng tiếp công dân), để lãnh đạo Đảng, HĐND và UBND cấp mình tiếp công dân theo quy định. Đồng thời chỉ đạo, xây dựng quy chế tổ chức tiếp công dân cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ cụ thể trên địa bàn mình quản lý.
Điều 3: Đơn giải quyết trong quy định này bao gồm tranh chấp đất đai, khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai và đơn khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại - Tố cáo.
Điều 4: Chủ tịch UBND các cấp có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết các vụ việc tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai và các loại đơn khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định.
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo các Hội đồng hoà giải, Tổ hoà giải thực hiện tốt nhiệm vụ hoà giải các vụ việc mâu thuẩn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân ở cơ sở.
Thủ trưởng các Phòng, Ban các Huyện, thị và các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có trách nhiệm thụ lý đơn và chỉ đạo thẩm tra, xác minh đơn trong thời gian luật định, đồng thời có kết luận, báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND cùng cấp giải quyết đúng theo trình tự, thẩm quyền.
Điều 5: Các quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực phải được tổ chức thi hành đúng theo quy định của pháp luật.
TIẾP CÔNG DÂN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 6: Trụ sở tiếp công dân của UBND Tỉnh đồng thời là nơi tiếp dân của lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh và Thường trực HĐND Tỉnh (gọi tắc là lãnh đạo Tỉnh), đặt tại số 1, đường Quang Trung, phường Phú Cường, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương (tại cổng UBND Tỉnh). Tại trụ sở tiếp công dân phải niêm yết công khai Quy chế và Nội quy tiếp công dân, lịch tiếp công dân của lãnh đạo Tỉnh.
Điều 7: Lãnh đạo Tỉnh trực tiếp tiếp công dân định kỳ mỗi tháng một lần vào sáng ngày thứ ba hàng tuần, tại trụ sở tiếp công dân của UBND Tỉnh. Lịch tiếp công dân được bố trí sau:
1- Tuần thứ nhất, Thường trực Tỉnh ủy
2- Tuần thứ hai, Đoàn đại biểu Quốc hội Tỉnh
3- Tuần thứ ba, Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh
4- Tuần thứ tư, Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 8: Lãnh đạo cơ quan Thanh tra Tỉnh, sở Tài nguyên và Môi trường, sở Xây dựng và Phòng tiếp dân có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ tại trụ sở tiếp công dân tỉnh. Đồng thời mời đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Tỉnh, Hội Nông dân Tỉnh tham gia, giám sát việc tổ chức tiếp công dân.
Điều 9: Trình tự, thủ tục tiếp công dân.
1- Người chủ trì tiếp công dân, nghiên cứu hồ sơ vụ việc có liên quan đến kết quả chỉ đạo, giải quyết đối với những vụ việc do công dân có gởi đơn trước đó hoặc công dân trực tiếp đến tại Phòng tiếp công dân trình bày, phản ảnh tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị…
2- Lắng nghe ý kiến trình bày của công dân; giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết đối với vụ việc khiếu nại, tố cáo vượt cấp. Tiếp nhận đơn thuộc thẩm quyền, giao cho Phòng tiếp dân vào sổ theo dõi và tham mưu xử lý theo quy định.
3- Phòng tiếp dân Tỉnh có nhiệm vụ ghi phiếu nhận đơn, biên bản tiếp dân, soạn thảo thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo chủ trì tiếp công dân và công văn (xử lý văn bản đầu ra) tham mưu trình UBND Tỉnh ký giao Sở, Ngành thụ lý đơn thuộc thẩm quyền; Chánh Văn phòng ký xử lý các loại đơn khiếu nại vượt cấp.
4- Tất cả đơn, thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh của công dân nhận được qua các nguồn chuyển đến, đều tập trung đầu mối tại phòng tiếp dân. Hàng tuần phòng tiếp dân cùng cơ quan Thanh tra, tiến hành phân loại và xử lý, tối thiểu 3 buổi/ tuần.
Mục A: THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT ĐƠN TRANH CHẤP VÀ ĐƠN KHIẾU NẠI CỦA CÔNG DÂN
Điều 10: Thẩm quyền giải quyết đơn tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai và đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND các cấp.
1. Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết lần đầu đối với đơn tranh chấp đất đai và đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thuộc quyền quản lý ở cấp mình.
Giải quyết đơn khiếu nại quyết định hành chính do Chủ tịch UBND cấp Huyện – Thị và Thủ trưởng các Sở, Ngành đã giải quyết nhưng còn khiếu nại tiếp.
2. Chủ tịch UBND cấp Huyện, Thị giải quyết lần đầu đối với đơn tranh chấp đất đai và đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thuộc quyền quản lý ở cấp mình.
Giải quyết đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính do Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các Phòng, Ban thuộc UBND Huyện đã giải quyết nhưng còn khiếu nại tiếp.
Có trách nhiệm xem xét và ban hành quyết định giải quyết đối với đơn khiếu nại các quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.
3- Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giải quyết đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. Đồng thời, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hoà giải các loại tranh chấp đất đai ở cơ sở.
Điều 11: Thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại của Thủ trưởng các Sở, Ngành đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp (theo Điều 22 Luật Khiếu nại - Tố cáo).
Điều 12: Thời hạn thẩm tra, xác minh đơn đối với tranh chấp đất đai và khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính được vận dụng thực hiện theo Điều 36 Luật Khiếu nại - Tố cáo năm 2004.
Mục B: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỤ LÝ, THẨM TRA XÁC MINH VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN
Điều 13: Trình tự thụ lý, thẩm tra xác minh đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND Tỉnh.
1- Về thụ lý đối với các loại đơn tranh chấp đất đai và khiếu nại quyết định hành chính:
a- Đơn tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết lần đầu, hoặc các khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai cấp huyện, thị đã giải quyết mà còn khiếu nại tiếp thì giao cho sở Tài nguyên và Môi trường thụ lý, báo cáo kết luận, đề xuất Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết.
Đối với các khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính có liên quan đến nhà và đất thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết lần đầu, hoặc các khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính có liên quan đến nhà và đất cấp huyện, thị đã giải quyết mà còn khiếu nại tiếp thì giao cho sở Xây dựng thụ lý, báo cáo kết luận, đề xuất Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết.
b- Các khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND Tỉnh, nếu có tình tiết mới phát sinh, giao Thanh tra Tỉnh phúc tra và báo cáo kết luận, đề xuất Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết. Trường hợp một trong hai bên đương sự không đồng ý với giải quyết tiếp theo mà có đơn khiếu nại tiếp, hướng dẫn đương sự gởi đơn đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để giải quyết theo thẩm quyền.
Về khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND Tỉnh đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai, nếu có tình tiết mới phát sinh, giao Thanh tra Tỉnh phúc tra và báo cáo kết luận, đề xuất Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết. Trường hợp một trong hai bên đương sự không đồng ý với giải quyết tiếp theo mà có đơn khiếu nại tiếp, hướng dẫn người khiếu nại gởi đơn khởi kiện tại Toà án nhân dân Tỉnh để giải quyết theo thẩm quyền.
c- Các khiếu nại quyết định do Chủ tịch UBND cấp huyện, thị và Giám đốc Sở, Ngành đã giải quyết mà còn khiếu nại tiếp thì quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND Tỉnh là quyết định cuối cùng.
Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng, chỉ được xem xét giải quyết lại khi Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có văn bản yêu cầu Chủ tịch UBND Tỉnh xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng, hoặc thông qua tiếp dân phát hiện có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng; không phù hợp với tình tiết khách quan của nội dung vụ việc khiếu nại; có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục khi xác minh, kết luận và giải quyết gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức; có sai lầm nghiêm trọng do áp dụng chính sách, pháp luật trong quá trình giải quyết khiếu nại; quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng ban hành không đúng thẩm quyền.
Trường hợp có một trong các nội dung nêu trên đây, UBND Tỉnh giao Thanh tra Tỉnh phúc tra làm rõ và báo cáo kết luận, đề xuất Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết. Nếu không có chứng cứ pháp lý để chứng minh có tình tiết mới, thì quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có hiệu lực thi hành. Cán bộ tiếp dân giải thích và hướng dẫn người khiếu nại nghiêm chỉnh chấp hành thực hiện quyết định.
2- Thẩm tra xác minh đơn và báo cáo kết luận:
a- Sau khi tiếp nhận đơn do UBND Tỉnh giao, Thủ trưởng cơ quan được giao phải ra quyết định thụ lý trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đơn vào sổ theo dõi; đồng thời thông báo cho người khiếu nại biết.
b- Cán bộ được phân công thụ lý đơn, có trách nhiệm thẩm tra, xác minh và thu thập chứng cứ đối với đơn tranh chấp đất đai (giải quyết lần đầu), đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai và các loại đơn khiếu nại khác phải đảm bảo nhanh chóng, đúng thời gian quy định.
Nội dung thẩm tra, xác minh bao gồm: Nguồn gốc đất đai và nhà…; quá trình quản lý sử dụng đất đai và nhà; nguyên nhân tranh chấp, khiếu nại; ý kiến giải quyết đơn của Hội đồng tư vấn xã, phường, thị trấn và kết quả hoà giải, giải quyết ở cơ sở. Sau khi kết thúc thẩm tra, xác minh đơn, cán bộ thụ lý báo cáo trình Thủ trưởng trực tiếp xem xét.
c- Thủ trưởng cơ quan trực tiếp có trách nhiệm kiểm tra nội dung báo cáo và có kết luận rõ từng vấn đề: Căn cứ pháp luật để tham mưu giải quyết; nội dung khiếu nại đúng hay sai, đúng toàn bộ hay một phần, sai toàn bộ hay một phần; giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính. Các báo cáo kết luận và hồ sơ tài liệu có liên quan đều gởi tại Phòng Tiếp dân, đồng thời gởi cho Thanh tra Tỉnh để theo dõi (kèm theo hồ sơ tài liệu có liên quan, bản đo vẽ khuôn viên nhà, đất tranh chấp và bản quyết định).
3. Đối với vụ việc tranh chấp lao động, đình công và lãn công:
Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ động phối kết hợp cùng các ngành có liên quan xem xét giải quyết theo trình tự quy định của Bộ luật Lao động, Pháp lệnh giải quyết đình công và Quyết định số 190/2003/QĐ-UB ngày 24/07/2003 của UBND Tỉnh, đồng thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Cấp ủy trước khi đưa ra giải quyết.
Điều 14: Trình tự, thủ tục xử lý kết quả báo cáo, thẩm định báo cáo và giải quyết đơn của Chủ tịch UBND Tỉnh .
1- Về xử lý kết quả báo cáo.
Sau khi tiếp nhận báo cáo kết quả thụ lý đơn của Sở, Ngành, Phòng Tiếp dân chủ trì phối hợp cùng Thanh tra Tỉnh, sở Tài nguyên và Môi trường, sở Xây dựng và Chuyên viên theo dõi giải quyết đơn tiến hành phân loại, xử lý như sau:
a- Đối với những vụ việc đã rõ và có đủ chứng cứ pháp lý để giải quyết, Phòng tiếp dân chuyển toàn bộ hồ sơ và bản thảo quyết định cho Chuyên viên theo dõi giải quyết đơn, thẩm tra tính pháp lý và nội dung của bản quyết định.
b- Những vụ việc cần làm rõ nội dung và chứng cứ pháp lý, Chánh Thanh tra Tỉnh chủ trì họp thẩm định, ít nhất mỗi tuần một lần.
c- Vụ việc có tính chất phức tạp, khiếu nại kéo dài hoặc đã có thẩm định nhưng còn có ý kiến khác nhau giữa cơ quan thụ lý với các ngành và chính quyền địa phương, trình Chủ tịch UBND Tỉnh chủ trì Hội nghị tư vấn, giải quyết.
2. Về tổ chức thẩm định kết quả báo cáo.
a- Giao Chánh Thanh tra Tỉnh chủ trì phối hợp cùng Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Phòng Tiếp dân và các cơ quan có liên quan tham gia thẩm định nội dung báo cáo.
Đối với vụ việc Chánh Thanh tra Tỉnh có ý kiến kết luận giải quyết, cơ quan thụ lý có trách nhiệm soạn thảo quyết định trình Chủ tịch UBND Tỉnh ký ban hành. Riêng những vụ việc do chưa có đủ chứng cứ pháp lý để giải quyết, Chánh Thanh tra Tỉnh yêu cầu cơ quan thụ lý thẩm tra, xác minh bổ sung, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Chánh Thanh tra Tỉnh có ý kiến kết luận.
b- Cơ quan Thanh tra Tỉnh có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp thẩm định và soạn thảo thông báo trình Chánh Văn phòng UBND Tỉnh ký phát hành, trong thời gian 03 ngày, kể từ ngày có ý kiến kết luận của Chánh Thanh tra Tỉnh.
3. Chủ tịch UBND Tỉnh chủ trì Hội nghị tư vấn, giải quyết.
a- Các vụ việc khiếu nại có liên quan đến cá nhân và tổ chức nước ngoài; có ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, các chủ trương phát triển kinh tế - xã hội lớn của Tỉnh; khiếu nại, tranh chấp đất đai mà một trong hai bên là Chức sắc Tôn giáo; người có Uy tín, có ảnh hưởng lớn trong các Tôn giáo, Đồng bào Dân tộc; Nhân sĩ Trí thức; Cán bộ Cách mạng Lão thành, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng Vũ trang, Anh hùng Lao động; Cán bộ đảng viên chủ chốt thuộc diện quản lý của cấp ủy, Thủ trưởng cơ quan thụ lý đơn có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND Tỉnh báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy trước khi đưa ra giải quyết.
b- Đối với vụ việc khiếu nại có tính chất phức tạp, kéo dài, Chuyên viên theo dõi giải quyết đơn có trách nhiệm đăng ký lịch và gởi hồ sơ tài liệu có liên quan cho Chủ tịch UBND Tỉnh nghiên cứu trước khi giải quyết.
Vụ việc đưa ra họp lần đầu, Cơ quan thụ lý có trách nhiệm gởi hồ sơ tài liệu cho các thành viên dự họp trước 03 ngày, kể từ ngày nhận được lịch làm việc của UBND Tỉnh. Riêng những vụ việc được xem xét giải quyết từ lần thứ 2 trở đi, Phòng tiếp dân Tỉnh có trách nhiệm gửi cho các thành viên tham dự họp trong thời hạn đã nêu trên, đồng thời thu hồi tài liệu lại sau cuộc họp.
c- Chuyên viên theo dõi giải quyết đơn, có trách nhiệm ghi biên bản và soạn thông báo trình Chánh Văn phòng UBND Tỉnh ký phát hành, thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có ý kiến kết luận của Chủ tịch UBND Tỉnh.
4- Trước khi ban hành quyết định giải quyết đối với các vụ được nêu tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a, b khoản 3 điều này, người giải quyết khiếu nại phải gặp gở, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có quyền, lợi ích có liên quan để làm rõ nội dung, yêu cầu của các bên và nói rõ hướng giải quyết.
a- Các vụ việc giải quyết khiếu nại lần đầu và một số vụ việc thuộc diện giải quyết khiếu nại các lần tiếp theo, nhưng do có tính chất phức tạp, khiếu nại gay gắt và kéo dài, Chủ tịch UBND Tỉnh ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND Tỉnh theo dõi giải quyết đơn trực tiếp chủ trì đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có quyền và lợi ích có liên quan để làm rõ nội dung, yêu cầu của các bên và nói rõ hướng giải quyết.
b- Trường hợp người khiếu nại hoặc người bị khiếu nại hay là người có quyền, lợi ích có liên quan, có đơn yêu cầu gặp Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Tỉnh, hoặc xin đối thoại trực tiếp với các bên để làm rõ nội dung, yêu cầu; Chủ tịch UBND Tỉnh ủy quyền cho Chánh Thanh tra Tỉnh chủ trì, phối hợp cùng các ngành có liên quan tiếp xúc, đối thoại theo yêu cầu.
c- Đối với vụ việc phức tạp, trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng, Thủ trưởng cơ quan trực tiếp thụ lý có trách nhiệm soạn thảo văn bản tham mưu trình Chủ tịch UBND Tỉnh tham khảo ý kiến với Bộ, Ngành có liên quan về đường lối giải quyết. Sau 15 ngày kể từ khi có văn bản nếu Bộ, Ngành không có ý kiến trả lời thì Thủ trưởng cơ quan thụ lý soạn thảo quyết định trình Chủ tịch UBND Tỉnh ban hành giải quyết.
5- Sau khi có ý kiến kết luận của người chủ trì giải quyết đơn, Thủ trưởng Cơ quan thụ lý đơn có trách nhiệm soạn thảo quyết định (nếu có khác với bản thảo quyết định ban đầu) tham mưu trình Chủ tịch UBND Tỉnh ban hành giải quyết. Nội dung quyết định phải đảm bảo tính chính xác, đúng thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
6- Chuyên viên theo dõi giải quyết đơn, có trách nhiệm thẩm tra đối với quyết định hành chính giải quyết trong thời hạn không quá 03 ngày, tính từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ; nếu xét thấy đảm bảo tính pháp lý, đúng thể thức văn bản và đúng nội dung giải quyết tham mưu trình Chánh Văn phòng UBND Tỉnh xem xét cuối cùng để trình Chủ tịch UBND Tỉnh ký ban hành; trường hợp bản quyết định đó thiếu căn cứ pháp lý, chưa đúng về nội dung và thể thức văn bản, Chuyên viên có trách nhiệm tham mưu trình Chánh Văn phòng UBND Tỉnh chuyển trả lại cho cơ quan thụ lý làm lại. Thời gian làm lại không quá 03 ngày, tính kể từ ngày nhận được văn bản chuyển trả lại quyết định.
Điều 15: Trình tự thụ lý, thẩm tra xác minh và giải quyết đơn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp Huyện, Thị và xã, phường, thị trấn (Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai xã, phường, thị trấn) được thực hiện theo quy định tại Điều 13 của bản quy định này.
1- Đối với cấp Huyện, Thị:
a- Trước khi ban hành quyết định giải quyết đối với các vụ tranh chấp đất đai, khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai và đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính ở cấp mình, người giải quyết khiếu nại phải trực tiếp gặp gở, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có quyền và lợi ích liên quan, để làm rõ nội dung yêu cầu khiếu nại, tranh chấp. Trường hợp người giải quyết khiếu nại có lý do không thể trực tiếp đối thoại được, thì ủy quyền cho Chánh Thanh tra chủ trì, phối hợp cùng các ngành có liên quan trực tiếp đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có quyền và lợi ích liên quan (có biên bản).
b- Đối với vụ việc phức tạp, trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, Thủ trưởng cơ quan trực tiếp thụ lý đơn có trách nhiệm tham khảo ý kiến với Sở, Ngành có liên quan về những nội dung vụ việc cần tham khảo ý kiến.
Sau khi nhận được đề nghị tham khảo ý kiến, Sở, Ngành có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị.
2- Đối với cấp xã, phường, thị trấn:
rước khi ban hành quyết định giải quyết đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền, người chủ trì giải quyết phải trực tiếp gặp gở, đối thoại với các bên đương sự và những người có liên quan, để làm rõ nội dung yêu cầu của các bên. Đối với các vụ việc tranh chấp đất đai phải thông qua Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai xã, phường, thị trấn để hoà giải.
Các vụ mâu thuẩn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân ở cơ sở, khi có phát sinh phải chỉ đạo tổ chức hoà giải kịp thời và có biện pháp ngăn chặn tại chổ, không để phát sinh phức tạp. Trường hợp có phức tạp phải nhanh chóng xác minh, thu thập chứng cứ pháp lý và báo cáo xin ý kiến của UBND cấp trên trực tiếp để chỉ đạo hoà giải đảm bảo đúng pháp luật và đạt hiệu quả. Các biên bản hoà giải (thành hoặc không thành) đều phải có chử ký của các bên đương sự và có xác nhận của UBND tại nơi phát sinh mâu thuẩn, tranh chấp.
Điều 16: Trình tự thụ lý, thẩm tra xác minh và giải quyết đơn thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các Sở, Ngành được thực hiện theo quy định tại Điều 13 của bản quy định này.
Điều 17: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp thẩm tra, xác minh đơn phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cùng cấp về nội dung do cơ quan, đơn vị mình báo cáo kết luận, tham mưu giải quyết đơn và bản quyết định hành chính giải quyết đơn.
Cán bộ tham mưu được nêu tại khoản 3 Điều 9, điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 2, điểm c khoản 3, khoản 5 và khoản 6 Điều 14; Điều 15 và Điều 16 bản quy định này phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp về quá trình thẩm tra xác minh vụ việc, nội dung do mình báo cáo, tham mưu, kể cả việc soạn thảo thông báo kết luận, công văn trả lời và quyết định giải quyết đơn.
Điều 18: Giao Tổ kiểm tra thực hiện quyết định hành chính của UBND Tỉnh kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhỡ UBND các huyện, thị tổ chức thi hành nghiêm và đúng pháp luật đối với các quyết định hành chính đã có hiệu lực thi hành.
Điều 19: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
1- Cấp tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh giao cho Chánh Thanh tra Tỉnh làm Trưởng Đoàn kiểm tra trách nhiệm đối với Chủ tịch UBND cấp huyện, thị và Giám đốc các Sở, Ban, Ngành về công tác tổ chức tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.
Cấp huyện - thị, Chủ tịch UBND các huyện, thị giao cho Chánh Thanh tra làm Trưởng Đoàn kiểm tra trách nhiệm đối với Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các Phòng, ban trực thuộc về tổ chức tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.
Thời gian kiểm tra trách nhiệm của cấp trên đối với cấp dưới mỗi năm 2 lần vào 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm.
2. Đoàn kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn giúp đơn vị được kiểm tra thực hiện tốt công tác tiếp công dân và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo theo quy định trình tự và thẩm quyền.
3. Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm đánh giá, nhận xét kết quả việc tổ chức thực hiện tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với đơn vị được kiểm tra; yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những tồn tại thiếu sót trong quá trình tổ chức thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; đề nghị Chủ tịch UBND cùng cấp xử lý kỷ luật hành chính đối với những cán bộ có hành vi vi phạm về quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn, giải quyết đơn, hoặc cố ý trì hoãn, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm trong công tác tiếp công dân và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân (nếu có).
Điều 20: Thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo về quản lý và sử dụng đất đai, về hành vi vi phạm pháp luật và quy định về nhiệm vụ, công vụ được giao.
1- Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết đơn tố cáo đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND cấp Huyện – Thị, Giám đốc và Phó Giám đốc các sở, Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng của các Ban, ngành trực thuộc.
2- Giám đốc các Sở, ngành và Thủ trưởng các Ban trực thuộc UBND Tỉnh có trách nhiệm giải quyết đơn tố cáo đối với Trưởng và Phó Trưởng phòng, kể cả các cán bộ công chức thuộc quyền quản lý của cấp mình.
3- Chủ tịch UBND cấp huyện - Thị giải quyết đơn tố cáo đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn; Trưởng và Phó Trưởng phòng, ban trực thuộc, kể cả các cán bộ công chức thuộc quyền quản lý cấp mình.
4- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người do mình quả lý trực tiếp.
Điều 21: Trách nhiệm của cơ quan Thanh tra.
1. Chánh Thanh tra Tỉnh:
a- Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị trình Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết đối với những vụ việc thuộc thẩm quyền được giao.
b- Xem xét kết luận nội dung tố cáo mà người đứng đầu của UBND Huyện - Thị và Sở, Ngành đã ban hành quyết định giải quyết, nhưng có vi phạm pháp luật hoặc một trong hai bên đương sự có đơn tố cáo cho rằng, người đứng đầu của UBND Huyện - Thị và Sở, Ngành đó giải quyết tố cáo chưa đúng pháp luật thì Chánh Thanh tra Tỉnh có quyền yêu cầu người đã ra quyết định giải quyết, xem xét giải quyết lại (theo Điều 62 Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004).
2. Chánh Thanh tra Huyện - Thị:
a- Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị trình Chủ tịch UBND Huyện - Thị giải quyết đối với những vụ việc thuộc thẩm quyền được giao.
b- Xem xét kết luận nội dung tố cáo mà người đứng đầu của UBND xã, phường, thị trấn và các Phòng, ban trực thuộc UBND Huyện - Thị đã ban hành quyết định giải quyết tố cáo, nhưng có vi phạm pháp luật hoặc một trong hai bên đương sự có đơn tố cáo cho rằng, người đứng đầu của UBND xã, phường, thị trấn và các Phòng, ban đó giải quyết tố cáo chưa đúng pháp luật thì Chánh Thanh tra Huyện - Thị có quyền yêu cầu người đã ra quyết định giải quyết, xem xét giải quyết lại (theo Điều 62 Luật khiếu nại, tố cáo 2004).
3- Người tố cáo không cung cấp được tài liệu và chứng cứ liên quan đến vụ việc do mình tố cáo thì cơ quan thụ lý có trách nhiệm mời người tố cáo đến làm việc nói rõ không giải quyết và lập biên bản xếp hồ sơ.
Đối với đơn tố cáo nặc danh, mạo danh, nội dung tố cáo không rõ ràng thì không thụ lý giải quyết.
Điều 22: Trình tự thủ tục và thời hạn giải quyết đơn tố cáo được thực hiện theo quy định tại các Điều 59, 60, 61, 62 và Điều 65, 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72, 73 của Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004.
Điều 23: Cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích trong công tác tiếp dân, thẩm tra xác minh đơn và tham mưu giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thì được đề nghị khen thưởng đột xuất và theo quy định hàng năm.
Người tố cáo có công trong việc ngăn ngừa thiệt hại cho Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 24: Cán bộ công chức nhà nước làm nhiệm vụ tiếp dân, thẩm tra xác minh đơn và tham mưu giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại về vật chất cho người khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
a- Thiếu trách nhiệm trong việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b- Gây phiền hà, sách nhiễu, cản trở việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của công dân;
c- Cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại, tố cáo;
d- Làm sai lệch hồ sơ trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo;
đ- Ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo trái pháp luật;
e- Không kịp thời áp dụng biện pháp cần thiết để ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật;
g- Đe dọa, trù dập, trả thù người khiếu nại, tố cáo; bao che cho người bị khiếu nại, tố cáo;
h- Không thực hiện các yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức và Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân (theo quy định tại các Điều 15, 85, 86, 88, 89, 91 và 93 Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004).
Điều 25: Người khiếu nại, tố cáo có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại về vật chất cho người khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
a- Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật;
b- Gây rối trật tự nơi tiếp công dân, nhục mạ cán bộ, tuyên truyền xuyên tạc gây ảnh hưởng xấu đến trật tự công cộng và an ninh chính trị địa phương;
c- Tố cáo sai sự thật;
d- Lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống, gây rối trật tự, gây thiệt hại tài sản cho Nhà nước cơ quan, tổ chức và cá nhân;
đ- Đe dọa, trả thù, xúc phạm đến người có trách nhiệm tiếp công dân và người giải quyết khiếu nại, tố cáo;
e- Vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 26: Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND cấp Huyện – Thị chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này và báo cáo kết quả thực hiện việc tổ chức tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo về UBND Tỉnh theo định kỳ tháng, quý, 6 tháng, năm, đồng thời gửi cho Thanh tra Tỉnh và Phòng Tiếp dân Tỉnh để theo dõi .
Điều 27: Giao cho Chánh Thanh tra Tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy định này, đồng thời phối hợp cùng Sở Tư pháp tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác tiếp dân, thẩm tra xác minh đơn khiếu nại, tố cáo của công dân.
Chánh Thanh tra Tỉnh tham mưu giúp Chủ tịch UBND Tỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy và Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh về kết qủa tổ chức thực hiện tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn toàn tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc ở phần nào, Chánh Thanh tra Tỉnh tổng hợp ý kiến kiến nghị ở cơ sở, báo cáo đề xuất để UBND Tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 42/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết đơn tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 130/2002/QĐ-UB ban hành Quy định trách nhiệm tiếp công dân và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 3Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định tiếp nhận, giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và hệ thống biểu mẫu
- 5Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Quyết định 42/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết đơn tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 130/2002/QĐ-UB ban hành Quy định trách nhiệm tiếp công dân và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 3Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Bộ luật Lao động 1994
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 5Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 6Nghị định 53/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi
- 7Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định tiếp nhận, giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 8Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và hệ thống biểu mẫu
Quyết định 223/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 223/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/11/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/11/2005
- Ngày hết hiệu lực: 20/05/2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực