Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2214/QĐ-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 16 tháng 08 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
Căn cứ Quyết định số 1043/QĐ-TTg ngày 01/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 43-CT/TU ngày 06/8/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 56/TTr-SKHĐT ngày 25 tháng 7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
1. Đối tượng áp dụng: Nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài đăng ký thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Phạm vi áp dụng:
a) Dự án đầu tư thành lập mới cơ sở sản xuất, kinh doanh có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh (kể cả dự án đầu tư mở rộng) không thông qua hình thức đấu thầu dự án hoặc đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Dự án đầu tư đã được Quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nay đề nghị điều chỉnh nội dung dự án.
1. Quy định này là cơ sở để lựa chọn dự án đầu tư, Nhà đầu tư đáp ứng các tiêu chí được ban hành ở bước Quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn phải đáp ứng được các tiêu chí theo Quyết định này.
Điều 3. Tiêu chí lựa chọn Nhà đầu tư và dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
1. Các tiêu chí lựa chọn Nhà đầu tư và dự án đầu tư.
a) Quy hoạch: Các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất; không ảnh hưởng đến quốc phòng - an ninh.
b) Môi trường: Dự án đầu tư phải đảm bảo về môi trường, phát triển bền vững theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định của tỉnh.
Đối với các loại hình dự án thuộc lĩnh vực thu hút đầu tư có điều kiện được ban hành kèm theo quyết định này phải đáp ứng được các điều kiện về môi trường được quy định cụ thể đối với từng loại dự án.
c) Hiệu quả kinh tế xã hội: Dự án phải đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội (giải quyết việc làm cho lao động, nộp ngân sách, hiệu quả sử dụng đất cao, sử dụng công nghệ tiên tiến, sản xuất sản phẩm có chất lượng...).
d) Năng lực tài chính:
- Nhà đầu tư có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20ha; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20ha trở lên;
- Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.
Việc xem xét năng lực tài chính của nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở báo cáo giải trình năng lực tài chính của nhà đầu tư, đính kèm tài liệu chứng minh theo quy định của Luật Đầu tư (Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư).
đ) Ký quỹ đầu tư: Nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư theo quy định1.
Mức ký quỹ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư quy định tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:
- Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức ký quỹ là 3%;
- Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 2%;
- Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 1%.
(Vốn đầu tư của dự án không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho nhà nước và chi phí xây dựng các công trình công cộng thuộc dự án đầu tư).
e) Nhà đầu tư không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác được xác định theo quy định tại khoản 3, Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
2. Các tiêu chí khuyến khích.
Ngoài các tiêu chí bắt buộc, sẽ ưu tiên lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở xét thêm các tiêu chí sau:
a) Hiệu quả kinh tế - xã hội: ưu tiên lựa chọn dự án đầu tư có quy mô lớn, hiệu quả kinh tế - xã hội cao (giải quyết việc làm cho lao động địa phương, nộp ngân sách, hiệu quả sử dụng đất cao, sử dụng công nghệ tiên tiến, sản xuất sản phẩm có chất lượng và giá trị gia tăng cao,...).
b) Về năng lực, kinh nghiệm: Ưu tiên lựa chọn Nhà đầu tư đã có uy tín, thương hiệu, kinh nghiệm triển khai thực hiện dự án tương tự với dự án dự kiến đầu tư, đang hoạt động có hiệu quả tại Việt Nam và nước ngoài (nếu có).
c) Có văn bản cam kết hỗ trợ không hoàn lại việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án (đường giao thông, điện, nước,...).
d) Có văn bản cam kết hỗ trợ đào tạo chuyển đổi ngành nghề và sử dụng lao động đối với những hộ dân bị thu hồi đất trong khu vực dự án; lao động thuộc diện chính sách; lao động tại địa phương.
Điều 4. Ban hành danh mục các loại hình dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư.
1. Về công nghiệp: Ưu tiên thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh các dự án thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Sử dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển ban hành kèm theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ2.
b) Phát triển công nghiệp hỗ trợ: Đầu tư các dự án thuộc ngành điện tử, cơ khí chế tạo, các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành kèm theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp ưu tiên trong Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (điện tử; máy cơ khí nông nghiệp; chế biến nông sản; sản xuất vật liệu mới; môi trường và tiết kiệm năng lượng; sản xuất ô tô và phụ tùng ô tô) tại Quyết định số 1043/QĐ-TTg ngày 01/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sản xuất sản phẩm phần cứng, phần mềm.
2. Về du lịch:
Dự án đầu tư du lịch cao cấp; dự án khu du lịch, vui chơi giải trí.
3. Về nông nghiệp:
Dự án sản xuất sản phẩm nông nghiệp sạch, ứng dụng công nghệ cao.
4. Về các lĩnh vực khác:
a) Đầu tư các tuyến giao thông theo hình thức PPP kết nối với cảng biển, dịch vụ logistics.
b) Đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistics.
c) Dự án thuộc lĩnh vực dịch vụ logistics3.
d) Các dự án theo chính sách xã hội hóa.
Điều 5. Ban hành danh mục dự án thu hút đầu tư có điều kiện
1. Các dự án thu hút vào các Khu công nghiệp:
a) Các dự án thu hút vào các Khu công nghiệp cần đáp ứng các quy định về môi trường, địa điểm thu hút đầu tư và nhà ở cho người lao động gồm: Dự án sản xuất hóa chất cơ bản; Dự án Sản xuất giấy bao bì công nghiệp từ giấy vụn; Dự án có công đoạn xi mạ; Dự án sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật (có phát sinh nước thải công nghiệp); Dự án sản xuất phân bón (có phát sinh nước thải công nghiệp); Dự án sản xuất sơn, phụ gia, chất tẩy rửa công nghiệp; Dự án sản xuất da, giầy, dệt, may mặc; Dự án có phát sinh chất thải lớn (đặc biệt là khí thải CO2).
b) Dự án thuộc các lĩnh vực được nêu tại điểm a, khoản 1, Điều 5 của Quyết định này chỉ được đầu tư vào khu công nghiệp có tính chất, quy hoạch ngành nghề phù hợp và đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của khu công nghiệp.
Khu công nghiệp tiếp nhận dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện phải có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường đảm bảo phù hợp theo Quyết định số 43/2011/QĐ-UBND ngày 23/8/2011 của UBND tỉnh ban hành quy định về phân vùng phát thải khí thải, xả nước thải theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Hệ thống xử lý nước thải phải đảm bảo đủ công suất xử lý toàn bộ nước thải phát sinh của các cơ sở trong khu công nghiệp và phải được xây dựng vận hành trước khi các cơ sở trong khu công nghiệp đi vào hoạt động; khu công nghiệp phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục và truyền số liệu trực tiếp về cơ quan quản lý môi trường theo quy định.
c) Dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện phải đầu tư công trình xử lý chất thải (nước thải, khí thải, chất thải rắn, khói, bụi, tiếng ồn...) đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo đúng nội dung đã cam kết tại báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận. Toàn bộ nước thải phát sinh tại các dự án phải được thu gom, xử lý cục bộ và đấu nối vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp; nước thải sau xử lý của các dự án phải đạt yêu cầu nước thải đầu vào trước khi đưa vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về môi trường.
d) Dự án sản xuất hóa chất cơ bản và sản xuất giấy bao bì công nghiệp từ giấy vụn: trước mắt đầu tư tại các KCN đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn cột A quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trước khi thải ra môi trường nằm trên địa bàn huyện Tân Thành.
đ) Dự án có công đoạn xi mạ:
- Về địa điểm thu hút đầu tư: Trước mắt đầu tư tại Khu công nghiệp chuyên sâu Phú Mỹ 3 và các KCN đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn cột A quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trước khi thải ra môi trường nằm trên địa bàn huyện Tân Thành.
- Về môi trường: dự án đầu tư có công đoạn xi mạ phải đảm bảo nước thải sau xử lý đạt chuẩn cột A quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và Khu công nghiệp tiếp nhận dự án phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b, khoản 1 của Điều này.
e) Đối với dự án sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật; sản xuất phân bón (có phát sinh nước thải công nghiệp); sản xuất sơn, phụ gia, chất tẩy rửa công nghiệp; dự án có phát sinh nước thải lớn.
- Về địa điểm thu hút đầu tư: các KCN trên địa bàn huyện Tân Thành phù hợp với tính chất, quy hoạch ngành nghề được phê duyệt.
- Về môi trường: dự án đầu tư phải đảm bảo nước thải sau xử lý đạt chuẩn A quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và Khu công nghiệp tiếp nhận dự án phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b của Điều này.
2. Dự án chế biến hải sản:
- Về địa điểm đầu tư: vào các khu chế biến hải sản tập trung theo quy hoạch của Tỉnh.
- Về môi trường: Phù hợp với báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt. Các khu chế biến hải sản phải phải có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường đảm bảo phù hợp theo Quyết định số 43/2011/QĐ-UBND ngày 23/8/2011 của UBND tỉnh ban hành quy định về phân vùng phát thải khí thải, xả nước thải theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Hệ thống xử lý nước thải phải đảm bảo đủ công suất xử lý toàn bộ nước thải phát sinh của các cơ sở trong khu và phải được xây dựng vận hành trước khi các cơ sở trong khu đi vào hoạt động; khu xử lý chất thải tập trung phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục và truyền số liệu trực tiếp về cơ quan quản lý môi trường theo quy định.
- Về sử dụng lao động phổ thông: Hạn chế sử dụng lao động phổ thông đối với địa bàn thành phố Vũng Tàu (không quá 300 người/1 dự án).
Trường hợp, chủ đầu tư các dự án có số lượng lao động lớn (trên 500 lao động/1 dự án) phải xây dựng hoặc phối hợp với đơn vị liên quan xây dựng khu nhà ở cho công nhân.
3. Đối với dự án sản xuất da, giầy, dệt, may mặc và công nghiệp hỗ trợ cho những ngành này:
- Về địa điểm thu hút đầu tư: Khu công nghiệp Đất Đỏ I, Châu Đức và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện có quy hoạch phù hợp với ngành nghề sản xuất da, giầy, may mặc.
- Về sử dụng lao động phổ thông: Hạn chế sử dụng lao động phổ thông đối với địa bàn thành phố Vũng Tàu và thành phố Bà Rịa (không quá 300 người/1 dự án).
Trường hợp, chủ đầu tư các dự án có số lượng lao động lớn (trên 500 lao động/1 dự án) phải xây dựng hoặc phối hợp với Công ty kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trong việc xây dựng khu nhà ở cho công nhân.
4. Dự án khai thác khoáng sản, dự án nuôi trồng thủy sản trên sông, trên biển phải chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường theo quy định. Riêng đối với dự án khai thác khoáng sản, Chủ đầu tư phải thực hiện đầy đủ theo các nội dung bảo vệ môi trường và triển khai thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của dự án; thực hiện đúng theo Giấy phép khai thác được các cấp có thẩm quyền cấp, thực hiện đóng cửa mỏ sau khai thác theo quy định của pháp luật.
5. Các chủ đầu tư phải đảm bảo năng lực thực hiện dự án và phải được thẩm định nhu cầu sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai.
6. Các dự án đầu tư sản xuất phải đảm bảo điều kiện thẩm tra công nghệ theo quy định. Các cụm, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh không thu hút các dự án sử dụng công nghệ cũ lạc hậu; máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ nhập khẩu đã qua sử dụng mà không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường; các dự án sử dụng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ mà các nước đã loại bỏ vì lạc hậu, chất lượng kém, gây ô nhiễm môi trường.
Điều 6. Ban hành danh mục loại hình dự án tạm dừng thu hút đầu tư.
Danh mục các loại hình dự án hạn chế, tạm dừng thu hút đầu tư, bao gồm:
- Chế biến tinh bột sắn.
- Chế biến mủ cao su chưa qua sơ chế.
- Nhuộm, thuộc da.
- Các dự án sản xuất thép (trừ các dự án sản xuất thép chất lượng cao).
- Sản xuất bột giấy, giấy từ nguyên liệu thô.
- Chế biến bột cá.
- Các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm thượng nguồn và các hồ chứa nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn dự án đầu tư, nhà đầu tư theo Quy định này.
2. Các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước được giao trong việc thực hiện Quy định này, tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến dự án đầu tư, hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình Quyết định chủ trương đầu tư và thực hiện dự án.
3. Các ngành liên quan tiến hành rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch phát triển đối với các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm đặc biệt là các khu vực thượng nguồn và các hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan rà soát quy hoạch ngành chăn nuôi; khảo sát, xây dựng bản đồ khoanh vùng khu vực cần bảo vệ của thượng nguồn và xung quanh các hồ chứa nước sinh hoạt để trình UBND tỉnh ban hành quy định không cho phép đầu tư dự án trong khu vực này, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho nguồn nước sinh hoạt của tỉnh.
- Sở Công thương chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát quy hoạch phát triển Cụm công nghiệp và quy hoạch ngành công nghiệp.
- Ban Quản lý các Khu Công nghiệp chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát quy hoạch, ngành nghề thu hút đầu tư của Khu công nghiệp; đôn đốc chủ đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các Khu công nghiệp kiểm tra, giám sát việc xử lý nước thải sau xử lý của các dự án, hệ thống xử lý nước thải tập trung và các tuyến ống dẫn nước thải xuống hạ nguồn của các Khu công nghiệp theo quy định nhằm đảm bảo không gây ra sự cố môi trường trong quá trình hoạt động; thực hiện nghiên cứu, báo cáo UBND tỉnh phương án xây dựng hệ thống quan trắc tự động, truyền dữ liệu liên tục và số liệu trực tiếp (online) về Sở Tài nguyên và Môi trường, độc lập với hệ thống quan trắc của doanh nghiệp để kịp thời xử lý các sự cố về môi trường và kiểm soát chặt chẽ việc xử lý nước thải của nhà đầu tư.
4. Đối với các loại hình dự án tạm dừng thu hút đầu tư nhưng nhà đầu tư có sử dụng công nghệ hiện đại, kiểm soát được ô nhiễm môi trường, UBND tỉnh sẽ báo cáo Thường trực Tỉnh ủy xem xét, đánh giá cụ thể chủ trương đầu tư từng dự án.
5. Trong quá trình thực hiện Quyết định này, nếu có vướng mắc phát sinh, các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan báo cáo bằng văn bản gửi về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu trình UBND Tỉnh xem xét, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 9. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Giao thông - Vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các Công ty kinh doanh hạ tầng Khu, Cụm Công nghiệp và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Lưu: VT,TH8 | CHỦ TỊCH |
1 Quy định chi tiết về ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được thực hiện theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và hướng dẫn của UBNĐ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Văn bản số 4876/UBND-VP ngày 30/6/2016.
2 Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển.
3 Dịch vụ logistics theo quy định của Luật Thương mại và Nghị định số 140/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
- 1Quyết định 1622/QĐ-UBND năm 2010 về phê duyệt danh mục dự án giống cây trồng nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản ưu tiên đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2011-2020
- 2Chỉ thị 08/CT-UBND về tiếp tục tăng cường triển khai công tác giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2018
- 3Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng trong vùng dự án đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 14/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 48/2016/QĐ-UBND
- 5Quyết định 1105/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ văn bản pháp luật liên quan đến các ngành nghề, dự án hạn chế thu hút đầu tư, thu hút đầu tư có điều kiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6Quyết định 1370/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt danh mục dự án ưu tiên thu hút đầu tư giai đoạn 2018-2020 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 7Quyết định 390/QĐ-UBND năm 2021 về Danh mục dự án thu hút đầu tư và tạm dừng thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 17/2024/QĐ-UBND quy định về tiêu chí ưu tiên thu hút dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Nghị định 140/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Lo-gi-stíc và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ Lo-gi-stíc
- 3Quyết định 43/2011/QĐ-UBND quy định về phân vùng phát thải khí thải, xả nước thải theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4Quyết định 1043/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật đất đai 2013
- 6Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 7Luật bảo vệ môi trường 2014
- 8Quyết định 66/2014/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Đầu tư 2014
- 10Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ
- 13Quyết định 1622/QĐ-UBND năm 2010 về phê duyệt danh mục dự án giống cây trồng nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản ưu tiên đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2011-2020
- 14Chỉ thị 08/CT-UBND về tiếp tục tăng cường triển khai công tác giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2018
- 15Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng trong vùng dự án đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 16Quyết định 14/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 48/2016/QĐ-UBND
- 17Quyết định 1105/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ văn bản pháp luật liên quan đến các ngành nghề, dự án hạn chế thu hút đầu tư, thu hút đầu tư có điều kiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 18Quyết định 1370/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt danh mục dự án ưu tiên thu hút đầu tư giai đoạn 2018-2020 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 19Quyết định 390/QĐ-UBND năm 2021 về Danh mục dự án thu hút đầu tư và tạm dừng thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025
- 20Quyết định 17/2024/QĐ-UBND quy định về tiêu chí ưu tiên thu hút dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Quyết định 2214/QĐ-UBND năm 2016 về tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư, dự án đầu tư và danh mục các dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư, thu hút đầu tư có điều kiện và tạm dừng thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 2214/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/08/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Nguyễn Văn Trình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra