Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2206/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 25 tháng 6 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-TTCP ngày 22 tháng 3 năm 2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra thành phố tại Tờ trình số 466/TTr-TTTP ngày 28 tháng 5 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định chế độ thông tin, báo cáo về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Chánh Thanh tra thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn Nhà nước do UBND thành phố làm đại diện vốn chủ sở hữu; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền và trách nhiệm trong công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thanh tra Chính phủ;
- TT Thành ủy; TT HĐND thành phố;
- UBMTTQ thành phố;
- CT và cáo PCT UBND thành phố;
- Ban Nội chính thành ủy;
- Ủy ban Kiểm tra thành ủy;
- Công an thành phố;
- Viện kiểm sát nhân dân thành phố;
- Tòa án nhân dân thành phố;
- Các sở, ban, ngành;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND TP;
- Các DNNN, DN có vốn Nhà nước do UBND TP làm đại diện vốn chủ sở hữu;
- UBND các quận, huyện;
- Hội Nhà báo thành phố;
- Lưu: VT, NC, TTTP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Trung Chinh

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Quyết định số: 2206/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định về chế độ báo cáo, nội dung báo cáo, hình thức báo cáo, phương thức gửi báo cáo, trách nhiệm báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng (PCTN).

2. Quy định này áp dụng đối với Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), doanh nghiệp có vốn Nhà nước (DN có vốn NN) do UBND thành phố làm đại diện vốn chủ sở hữu; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền và trách nhiệm trong công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN.

Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị không thực hiện chức năng thanh tra thì thực hiện chế độ thông tin, báo cáo công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN theo Quy định này.

Điều 2. Nguyên tắc báo cáo

1. Đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp thời.

2. Đúng quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, PCTN và hướng dẫn tại Quy định này.

Chương II

CÁC LOẠI BÁO CÁO, NỘI DUNG, THỜI KỲ LẤY SỐ LIỆU, THỜI HẠN GỬI BÁO CÁO

Điều 3. Các loại báo cáo

1. Báo cáo định kỳ là báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN được thực hiện hằng quý, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm.

2. Báo cáo chuyên đề là báo cáo để đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu về một chủ đề thuộc lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN được thực hiện một hoặc nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định.

3. Báo cáo đột xuất là báo cáo để đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh bất thường trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan cấp trên (Thanh tra Chính phủ, Thành ủy, HĐND thành phố, UBND thành phố hoặc cơ quan, tổ chức khác) hoặc của Thanh tra thành phố.

Điều 4. Báo cáo định kỳ

1. Báo cáo định kỳ gồm các loại báo cáo sau đây:

a) Báo cáo Quý I, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm;

b) Báo cáo Quý II, Quý III và Quý IV.

2. Nội dung của báo cáo định kỳ:

a) Nội dung báo cáo Quý I, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm:

- Về công tác thanh tra: Tình hình, kết quả, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ công tác thanh tra trong kỳ báo cáo, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo về công tác thanh tra được thực hiện theo mục I Phần I, mục I Phần II, mục I Phần III, mục I Phần IV của Đề cương báo cáo và các biểu số liệu: 01/TTr, 02/TTr, 03/TTr, 04/TTr, 05/TTr, 06/TTr, 07/TTr, 01/QLNN, 02/QLNN ban hành kèm theo Quy định này.

- Về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo: Tình hình, kết quả, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong kỳ báo cáo, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo mục II Phần I, mục II Phần II, mục II của Phần III, mục II Phần IV của Đề cương báo cáo và các biểu số liệu: 01/TCD, 02/TCD, 01/XLD, 02/XLD, 03/XLD, 04/XLD, 01/KQGQ, 02/KQGQ, 03/KQGQ, 04/KQGQ ban hành kèm theo Quy định này.

- Về công tác PCTN: Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ, đánh giá về công tác PCTN trong kỳ báo cáo, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo về công tác PCTN được thực hiện theo mục III Phần I, mục III của Phần II, mục III của Phần III, mục III Phần IV của Đề cương báo cáo và các biểu số liệu: 01/PCTN, 02/PCTN, 03/PCTN ban hành kèm theo Quy định này.

b) Nội dung của báo cáo Quý II, Quý III và Quý IV: được thực hiện thông qua các biểu số liệu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Điều 5. Báo cáo chuyên đề

1. Báo cáo chuyên đề gồm các loại báo cáo sau đây:

a) Báo cáo chuyên đề về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hằng năm;

b) Báo cáo chuyên đề về công tác PCTN hằng năm;

c) Báo cáo chuyên đề khác.

2. Nội dung của báo cáo chuyên đề:

a) Báo cáo chuyên đề về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hằng năm: Tình hình, kết quả, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong kỳ báo cáo, dự báo tình hình và phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo được thực hiện theo mục II Phần I, mục II Phần II, mục II của Phần III, mục II Phần IV của Đề cương báo cáo và các biểu số liệu: 01/TCD, 02/TCD, 01/XLD, 02/XLD, 03/XLD, 04/XLD, 01/KQGQ, 02/KQGQ, 03/KQGQ, 04/KQGQ, 03/QLNN ban hành kèm theo Quy định này.

b) Báo cáo chuyên đề về công tác PCTN hằng năm: Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ, đánh giá về công tác PCTN trong kỳ báo cáo, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo được thực hiện theo mục III Phần I, mục III Phần II, mục III của Phần III, mục III Phần IV của Đề cương báo cáo và các biểu số liệu: 01/PCTN, 02/PCTN, 03/PCTN ban hành kèm theo Quy định này.

c) Đối với các báo cáo chuyên đề khác hoặc khi có yêu cầu bổ sung nội dung đối với báo cáo được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, UBND thành phố hoặc Thanh tra thành phố sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể về đề cương, biểu số liệu báo cáo.

Điều 6. Báo cáo đột xuất

1. Khi cơ quan cấp trên hoặc Thanh tra thành phố có yêu cầu báo cáo về những vấn đề phát sinh bất thường trong lĩnh, vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN thì các chủ thể quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy định này có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu. Nội dung báo cáo được thực hiện theo hướng dẫn của UBND thành phố hoặc Thanh tra thành phố.

2. Khi các chủ thể quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy định này phát hiện những vấn đề bất thường, có tính chất nghiêm trọng, phức tạp trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN liên quan trực tiếp tới chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thì có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để chỉ đạo, phối hợp xử lý.

Điều 7. Thời gian chốt số liệu, đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo và thời hạn gửi báo cáo

1. Thời gian chốt số liệu

a) Đối với báo cáo định kỳ:

- Báo cáo hằng quý

Báo cáo Quý I: Từ ngày 10 tháng 12 năm trước đến ngày 09 tháng 3 của năm báo cáo.

Báo cáo Quý II, Quý III, Quý IV: Từ ngày 10 tháng cuối quý trước đến ngày 09 của tháng cuối quý báo cáo.

- Báo cáo 6 tháng: Từ ngày 10 tháng 12 năm trước đến ngày 09 tháng 6 của năm báo cáo.

- Báo cáo 9 tháng: Từ ngày 10 tháng 12 năm trước đến ngày 09 tháng 9 của năm báo cáo.

- Báo cáo hằng năm: Từ ngày 10 tháng 12 năm trước đến ngày 09 tháng 12 của năm báo cáo.

b) Đối với báo cáo chuyên đề, đột xuất: Thời gian chốt số liệu theo yêu cầu bằng văn bản của UBND thành phố hoặc Thanh tra thành phố.

2. Đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, thời hạn gửi báo cáo

a) Đối với báo cáo định kỳ:

Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy định này gửi báo cáo về Thanh tra thành phố trước ngày 12 của tháng cuối kỳ báo cáo để Thanh tra thành phố tham mưu tổng hợp trình UBND thành phố phê duyệt.

b) Đối với báo cáo chuyên đề, đột xuất:

Đối tượng thực hiện báo cáo, thời hạn gửi báo cáo được thực hiện theo yêu cầu của UBND thành phố hoặc Thanh tra thành phố.

c) Đối với nội dung báo cáo về công tác PCTN, đề nghị một số cơ quan có liên quan phối hợp báo cáo về các nội dung sau:

- Công an thành phố, Viện kiểm sát nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố phối hợp báo cáo các nội dung tại điểm 3 mục III Phần I về kết quả phát hiện, xử lý tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, mục III Phần II, mục III của Phần III, mục III Phần IV của Đề cương báo cáo và các biểu số liệu: 01/PCTN, 02/PCTN, 03/PCTN ban hành kèm theo Quy định này.

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và Hội Nhà báo thành phố phối hợp báo cáo các nội dung về vai trò, trách nhiệm của xã hội trong PCTN tại điểm 5 mục III Phần I, mục III Phần II, mục III của Phần III, mục III Phần IV của Đề cương báo cáo ban hành kèm theo Quy định này.

- Đối với các sở, ban, ngành, ngoài việc báo cáo kết quả thực hiện của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình cần báo cáo kết quả tham mưu cho UBND thành phố về công tác quản lý nhà nước thuộc phạm vi trách nhiệm của mình, được quy định cụ thể tại Đề cương báo cáo ban hành kèm theo Quy định này.

Điều 8. Hình thức báo cáo, phương thức gửi báo cáo

1. Báo cáo được thể hiện bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử, có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, được đóng dấu theo quy định kèm theo tệp tin điện tử.

Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra cùng cấp ký báo cáo thì thực hiện theo quy định về ký thừa ủy quyền.

2. Báo cáo gửi trực tiếp về UBND thành phố (thông qua Thanh tra thành phố) kèm theo tệp tin điện tử (tệp tin word đối với nội dung báo cáo và tệp tin excel đối với các biểu số liệu) về địa chỉ email tttp@danang.gov.vn; pctn-tttp@danang.gov.vn.

Điều 9. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo

UBND các quận, huyện; các sở, ban, ngành; các DNNN, DN có vốn NN do UBND thành phố làm đại diện vốn chủ sở hữu; các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền và trách nhiệm trong công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN trong phạm vi địa bàn quản lý của UBND thành phố thực hiện có hiệu quả hệ thống thông tin báo cáo về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN khi Thanh tra Chính phủ và UBND thành phố triển khai vận hành hệ thống.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Trách nhiệm thi hành

1. Thanh tra thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức tập huấn về công tác báo cáo theo Quy định này, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.

2. Chánh Thanh tra thành phố được thừa ủy quyền (TUQ) Chủ tịch UBND thành phố ký báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN trên địa bàn thành phố quý I, quý II, quý III, quý IV, 6 tháng, 9 tháng (Báo cáo được đóng dấu UBND thành phố).

3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Chánh Thanh tra thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố; Giám đốc các DNNN, DN có vốn NN do UBND thành phố làm đại diện vốn chủ sở hữu; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền và trách nhiệm trong công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Quy định này.

4. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố) tiếp nhận đánh giá của Thanh tra thành phố về kết quả thực hiện chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN của các cơ quan, đơn vị đưa thành một tiêu chí để tham mưu cho Chủ tịch UBND thành phố trong việc bình xét thi đua, khen thưởng hằng năm.

Điều 11. Hiệu lực thi hành

1. Văn bản số 10468/UBND-NCPC ngày 19/11/2014 của UBND thành phố về việc thực hiện chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN trên địa bàn thành phố; Văn bản số 1895/UBND-NCPC ngày 18/3/2016 của UBND thành phố về việc ủy quyền ký báo cáo công tác thanh tra hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quy định này có hiệu lực.

2. Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan phản ánh về Thanh tra thành phố để được hướng dẫn hoặc kịp thời sửa đổi, bổ sung./.

 

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO

VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA, TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
(Kèm theo Quyết định số 2206/QĐ-UBND ngày 25/6/2021 của UBND thành phố Đà Nẵng)

Phần I

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA, TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA

Khái quát tình hình kinh tế, xã hội và việc thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch của bộ, ngành, địa phương tác động trực tiếp đến triển khai công tác thanh tra; tóm tắt chương trình, kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt.

1. Thanh tra hành chính (số liệu tại các biểu số: 01/TTr, 02/TTr, 02/QLNN)

a) Việc triển khai các cuộc thanh tra (Biểu số 01/TTr)

Tổng số cuộc thực hiện trong kỳ, số cuộc triển khai từ các kỳ trước chuyển sang, số cuộc triển khai trong kỳ, số cuộc theo kế hoạch, số cuộc đột xuất.

b) Kết luận thanh tra (Biểu số 01/TTr)

- Tổng số cuộc thanh tra đã ban hành kết luận thanh tra;

- Số đơn vị được thanh tra (đã ban hành kết luận thanh tra);

- Phát hiện vi phạm:

Những vi phạm chủ yếu phát hiện qua thanh tra, thuộc lĩnh vực; số tiền, đất, tài sản quy thành tiền được phát hiện có vi phạm;

- Kiến nghị xử lý vi phạm:

Xử lý về kinh tế: Thu hồi về ngân sách nhà nước và xử lý khác về kinh tế;

Xử lý trách nhiệm: Xử lý hành chính (số tổ chức, cá nhân kết luận kiến nghị kiểm điểm làm rõ trách nhiệm), kiến nghị xử lý hình sự (số vụ, số đối tượng chuyển cơ quan điều tra);

- Kiến nghị hoàn thiện (thêm mới, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ) cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý, điều hành của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến nội dung thanh tra.

- Kiến nghị khác (nếu có).

c) Kết quả thực hiện kết luận thanh tra (Biểu số 02/TTr)

- Số kết luận thanh tra phải thực hiện trong kỳ báo cáo (tổng số; trong đó có số kết luận được kiểm tra trực tiếp);

- Tiến độ thực hiện kết luận: Số kết luận đã hoàn thành, số kết luận chưa hoàn thành việc thực hiện;

- Kết quả thực hiện các kiến nghị: Về kinh tế, về trách nhiệm (xử lý hành chính, chuyển cơ quan điều tra), về hoàn thiện cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý, điều hành của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến nội dung thanh tra.

d) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng (Biểu số 02/QLNN)

- Việc triển khai các cuộc thanh tra: Tổng số cuộc thanh tra, kiểm tra; số cuộc đã ban hành kết luận;

- Kết quả thanh tra, kiểm tra:

Số đơn vị được thanh tra, kiểm tra;

Những vi phạm chủ yếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra;

Kiến nghị xử lý hành chính, chuyển cơ quan điều tra; kiến nghị xử lý về kinh tế, hoàn thiện cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý, điều hành của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến nội dung thanh tra (nếu có);

- Kết quả thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra:

Tổng số kết luận thanh tra, kiểm tra trách nhiệm phải thực hiện;

Kết quả thực hiện các kiến nghị về trách nhiệm (hành chính, hình sự); về kinh tế, hoàn thiện cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý, điều hành của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến nội dung thanh tra (nếu có).

đ) Kết quả thanh tra trên một số lĩnh vực (chỉ áp dụng đối với báo cáo 6 tháng và báo cáo năm)

- Lĩnh vực Quản lý, thực hiện dự án đầu tư xây dựng (Biểu số 03/TTr);

- Lĩnh vực Quản lý và sử dụng tài chính, ngân sách (Biểu số 04/TTr);

- Lĩnh vực Quản lý, sử dụng đất (Biểu số 05/TTr);

- Lĩnh vực khác (nếu cần thiết);

Đối với từng lĩnh vực trên phải nêu rõ: Số cuộc thanh tra, số đơn vị được thanh tra, nội dung thanh tra chủ yếu, các vi phạm điển hình, kiến nghị xử lý (về kinh tế, về trách nhiệm, về hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật...).

- Kết quả thanh tra lại (nếu có);

- Kết quả thanh tra chuyên đề (nếu có): Tóm tắt kết quả thanh tra chuyên đề theo các tiêu chí nêu trên.

2. Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành (Biểu số 06/TTr, 07/TTr)

a) Việc triển khai các cuộc thanh tra, kiểm tra trong kỳ báo cáo

- Tổng số cuộc thực hiện (số cuộc triển khai từ kỳ trước chuyển sang, số cuộc triển khai trong kỳ, số cuộc thường xuyên, theo kế hoạch, đột xuất);

- Những lĩnh vực thanh tra, kiểm tra chủ yếu;

- Số cuộc đã ban hành kết luận;

- Số tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra (đã ban hành kết luận).

b) Kết quả thanh tra, kiểm tra

- Số tổ chức, cá nhân vi phạm;

- Nội dung vi phạm chủ yếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra:

Về kinh tế: Tổng số tiền vi phạm; số tiền kiến nghị thu hồi (về ngân sách nhà nước, về tổ chức, đơn vị); số tiền kiến nghị xử lý khác;

Về xử lý vi phạm: Tổng số quyết định xử phạt vi phạm hành chính được ban hành (đối với tổ chức, cá nhân); số tiền xử phạt vi phạm hành chính (của tổ chức, của cá nhân); xử phạt bằng hình khác (số tổ chức, cá nhân); chuyển cơ quan điều tra xử lý (số vụ, số đối tượng),...

c) Kết quả thực hiện kết luận, quyết định xử phạt qua thanh tra, kiểm tra

- Kết quả thực hiện xử lý vi phạm về kinh tế (số tiền vi phạm đã thu hồi; số tiền vi phạm đã xử lý khác);

- Kết quả thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính (số tiền xử phạt vi phạm hành chính đã thu; số tổ chức, cá nhân đã thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức khác);

- Xử lý hình sự: Số vụ, số đối tượng đã khởi tố.

3. Kết quả xây dựng, hoàn thiện thể chế và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng (Biểu số 02/QLNN)

- Số văn bản (quản lý, chỉ đạo) về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng mới được ban hành, được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;

- Số lớp tập huấn, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng được tổ chức; tổng số người tham gia.

4. Xây dựng lực lượng (chỉ áp dụng đối với báo cáo 6 tháng và báo cáo năm - Biểu số 01/QLNN)

- Tổng số công chức, viên chức, người lao động trong kỳ báo cáo (số thanh tra viên cao cấp, thanh tra viên chính, thanh tra viên và tương đương,...);

- Biến động tăng, giảm số lượng công chức, viên chức, người lao động trong kỳ báo cáo;

- Số người được chuyển đổi vị trí công tác;

- Tổng số nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngành Thanh tra và số đã thực hiện (trong đó phân loại các khóa đào tạo nghiệp vụ: Thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các nghiệp vụ liên quan khác);

- Số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có vi phạm và kết quả xử lý (tổng số cá nhân vi phạm, đã xử lý, đang và chưa xử lý).

5. Kết quả hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước (chỉ áp dụng đối với các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước)1

II. KẾT QUẢ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

1. Tình hình khiếu nại, tố cáo

Khái quát chung về tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa bàn (tăng, giảm); những yếu tố ảnh hưởng (tình hình kinh tế, chính trị, xã hội).

a) Về khiếu nại; khái quát tình hình khiếu nại, so sánh cùng kỳ năm trước (tăng, giảm) tỷ lệ đơn khiếu nại của từng lĩnh vực

b) Về tố cáo: khái quát tình hình tố cáo so sánh cùng kỳ năm trước (tăng, giảm), tỷ lệ đơn tố cáo của từng lĩnh vực

Lưu ý: Cần nêu rõ những vấn đề, lĩnh vực, nội dung mới là nguyên nhân làm phát sinh nhiều khiếu nại, tố cáo trong kỳ.

2. Nguyên nhân của tình hình khiếu nại, tố cáo

Phân tích theo 02 nhóm nguyên nhân chủ quan và khách quan.

3. Kết quả công tác tiếp công dân (Biểu số 01/TCD, 02/TCD)

a) Kết quả tiếp công dân

Tổng số lượt tiếp, số người được tiếp; số vụ việc (tiếp lần đầu, tiếp nhiều lần); số đoàn đông người được tiếp (số đoàn, số người, tiếp lần đầu, tiếp nhiều lần),... của thủ trưởng (trực tiếp và ủy quyền); của cơ quan, đơn vị tiếp công dân.

b) Phân loại đơn, vụ việc qua tiếp công dân

- Phân loại theo nội dung (tổng số đơn, số vụ việc);

Khiếu nại;

Tố cáo;

Phản ánh, kiến nghị.

- Phân loại theo thẩm quyền giải quyết;

Thuộc thẩm quyền (số đơn, số vụ việc);

Không thuộc thẩm quyền (số đơn, số vụ việc).

4. Kết quả công tác tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn (Biểu số 01/XLD, 02/XLD, 03/XLD, 04/XLD)

Gồm đơn nhận được qua tiếp công dân và đơn nhận từ các nguồn khác (người viết đơn gửi qua dịch vụ bưu chính, cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đến theo quy định,...)

a) Tổng số đơn: Kỳ trước chuyển sang, tiếp nhận trong kỳ

- Số đơn đã xử lý/ Tổng số đơn tiếp nhận;

- Số đơn, số vụ việc, đủ điều kiện xử lý.

b) Phân loại, xử lý đơn

- Phân loại theo nội dung:

Số đơn, số vụ việc khiếu nại;

Số đơn, số vụ việc tố cáo;

Số đơn, số vụ việc kiến nghị, phản ánh;

- Phân loại theo tình trạng giải quyết

Số đơn, số vụ việc đã giải quyết;

Số đơn, số vụ việc đang giải quyết;

Số đơn, số vụ việc chưa giải quyết,

c) Kết quả xử lý đơn

- Số đơn, số vụ việc thuộc thẩm quyền;

- Số đơn, số vụ việc không thuộc thẩm quyền.

5. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền (Biểu số 01/KQGQ, 02/KQGQ, 03/KQGQ, 04/KQGQ)

Tổng số đơn, số vụ việc (khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh) đã giải quyết/tổng số đơn, số vụ việc (khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh) phải giải quyết; tỷ lệ giải quyết.

a) Kết quả giải quyết khiếu nại (Biểu số 01/KQGQ, 02/KQGQ)

- Tổng số đơn, số vụ việc đã giải quyết/tổng số đơn, số vụ việc phải giải quyết; tỷ lệ giải quyết;

- Tổng hợp quyết định giải quyết khiếu nại đã thu hồi cho Nhà nước, trả lại cho tập thể cá nhân, kiến nghị xử lý trách nhiệm, chuyển cơ quan điều tra... ;

- Phân tích kết quả giải quyết đối với các vụ việc khiếu nại lần đầu, lần 2, việc chấp hành thời hạn giải quyết khiếu nại;

- Kết quả thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại: Số quyết định phải thực hiện, số quyết định đã thực hiện xong; qua thực hiện đã thu hồi cho Nhà nước, trả lại cho tập thể cá nhân; số người đã bị xử lý trách nhiệm, đã khởi tố...

b) Kết quả giải quyết tố cáo (03/KQGQ, 04/KQGQ)

- Tổng số đơn, số vụ việc đã giải quyết/tổng số đơn, 50 vụ việc phải giải quyết; tỷ lệ giải quyết;

- Tổng hợp kết luận nội dung tố cáo đã thu hồi cho Nhà nước, trả lại cho tập thể cá nhân, kiến nghị xử lý trách nhiệm,...;

- Phân tích kết quả giải quyết đối với các vụ việc tố cáo lần đầu, tố cáo tiếp, việc chấp hành thời hạn giải quyết tố cáo;

- Kết quả thực hiện kết luận nội dung tố cáo: Số kết luận phải thực hiện, số kết luận đã thực hiện xong; số tiền, đất đã thu hồi cho nhà nước, trả lại cho tập thể cá nhân; số người đã bị xử lý trách nhiệm,...

c) Kết quả giải quyết kiến nghị, phản ánh (nếu có)

Tổng số vụ việc/nội dung kiến nghị, phản ánh số vụ việc/nội dung đã giải quyết; tổng hợp một số kết quả cụ thể (nếu có).

6. Bảo vệ người tố cáo (nếu có)

Tổng số người được bảo vệ (người tố cáo, thân nhân của người tố cáo); trong đó: Số người được áp dụng biện pháp bảo vệ vị trí công tác, việc làm; số người được áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm.

7. Công tác quản lý nhà nước về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo

(Chỉ áp dụng đối với Báo cáo chuyên đề về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo; đối với báo cáo định kỳ thì nội dung này được thể hiện tổng hợp trong phần quản lý nhà nước tại Mục I về công tác thanh tra của Đề cương báo cáo)

a) Sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo

b) Kết quả xây dựng, hoàn thiện thể chế, ban hành văn bản chỉ đạo điều hành và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật

- Số văn bản ban hành mới, sửa đổi bổ sung, hủy bỏ;

- Tập huấn tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo (số lớp, số người).

c) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm (tổng số cuộc, tổng số đơn vị được thanh tra, kiểm tra, số đơn vị có vi phạm), kiến nghị xử lý trách nhiệm (hành chính, chuyển cơ quan điều tra); đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý: Tổng số kết luận thực hiện, kết quả thực hiện (số tổ chức, cá nhân đã xử lý hành chính, khởi tố).

III. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

1. Kết quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN trong phạm vi trách nhiệm của bộ, ngành, địa phương; việc quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về PCTN

a) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành văn bản, hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành của cấp trên trong công tác PCTN

b) Công tác chỉ đạo, triển khai, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN và các nhiệm vụ; chương trình công tác của Ban Chỉ đạo Trung Ương về PCTN

c) Việc tổng kết, đánh giá, rà soát và lập danh mục những quy định pháp luật còn thiếu, sơ hở, dễ bị lợi dụng để tham nhũng, qua đó tự mình hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp

d) Tổ chức, bộ máy, phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện trong công tác PCTN; tình hình hoạt động của các cơ quan chuyên trách về PCTN (nếu có cơ quan, đơn vị chuyên trách)

đ) Các hình thức cụ thể đã thực hiện để quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về PCTN

2. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị

a) Kết quả thực hiện công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động

Cơ quan, tổ chức, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về các nội dung sau đây:

- Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức; người lao động; cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang và công dân;

- Việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác;

- Công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn;

- Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung không thuộc các trường hợp trên mà theo quy định của pháp luật phải công khai, minh bạch.

- Việc công khai, minh bạch về thủ tục hành chính.

Ngoài việc báo cáo kết quả thực hiện của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì các sở, ban, ngành cần báo cáo kết quả tham mưu cho UBND thành phố về công tác quản lý nhà nước thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.

dụ:

- Sở Tài chính thành phố ngoài việc báo cáo kết quả thực hiện công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của Sở còn phải báo cáo kết quả thực hiện công khai, minh bạch của UBND thành phố liên quan đến công tác quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước phải công khai theo quy định của pháp luật.

- Sở Tài nguyên và môi trường thành phố ngoài việc báo cáo kết quả thực hiện công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của Sở và các đơn vị trực thuộc còn phải báo cáo kết quả thực hiện công khai, minh bạch của UBND thành phố liên quan đến công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai, tài nguyên như Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, khoáng sản trên địa bàn; Kế hoạch, kết quả giao đất, cho thuê đất; Kế hoạch, kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, quyền khai thác tài nguyên khoáng sản ... mà theo quy định của pháp luật phải công khai.

- Sở Giáo dục và đào tạo thành phố ngoài việc báo cáo kết quả thực hiện công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của Sở và các đơn vị trực thuộc còn phải báo cáo kết quả thực hiện công khai, minh bạch của UBND thành phố liên quan đến công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo thuộc phạm vi quản lý của UBND thành phố, của Sở Giáo dục và Đào tạo bao gồm: Việc công khai điều kiện tuyển sinh, điều kiện cấp văn bằng, chứng chỉ; Công khai các khoản thu, mức thu, cơ sở vật chất, tài chính; Công khai thực hiện cam kết chất lượng đào tạo... mà theo quy định của pháp luật phải công khai.

- Sở Y tế thành phố ngoài việc báo cáo kết quả thực hiện công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của Sở và các đơn vị trực thuộc còn phải báo cáo kết quả thực hiện công khai, minh bạch của UBND thành phố liên quan đến công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế theo thẩm quyền của UBND thành phố bao gồm: Trình tự, thủ tục cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề y, dược tư nhân, giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y, dược; Danh mục giấy phép hành nghề y, dược tư nhân trên phạm vi địa phương... mà theo quy định của pháp luật phải công khai.

- Sở Xây dựng thành phố ngoài việc báo cáo kết quả thực hiện công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của Sở và các đơn vị trực thuộc còn phải báo cáo kết quả thực hiện công khai, minh bạch của UBND thành phố liên quan đến công tác quản lý nhà nước về các lĩnh vực Quy hoạch xây dựng và kiến trúc; quản lý đô thị.... mà theo quy định của pháp luật phải công khai.

b) Kết quả xây dựng và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ

Việc xây dựng, ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ; Việc công khai các quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ; Việc thực hiện và công khai kết quả thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.

c) Kết quả thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn

Kết quả thực hiện quy tắc ứng xử, bao gồm các chuẩn mực xử sự là những việc phải làm hoặc không được làm phù hợp với pháp luật và đặc thù nghề nghiệp của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội nhằm bảo đảm liêm chính, trách nhiệm, đạo đức công vụ.

d) Kết quả thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn

Việc xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và kết quả thực hiện chuyển đổi vị trí công tác theo kế hoạch đề ra.

đ) Kết quả thực hiện cải cách hành chính, ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt

Kết quả thực hiện đầy đủ các nội dung của công tác cải cách hành chính, công tác ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt tại đơn vị.

Sở Nội vụ có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố.

Sở Thông tin và truyền thông có trách nhiệm báo cáo kết quả ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý trên địa bàn thành phố.

e) Kết quả thực hiện các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn

Tình hình triển khai và kết quả thực hiện công tác kê khai, công khai tài sản thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn theo quy định (bao gồm kê khai lần đầu, kê khai hằng năm, kê khai bổ sung).

3. Kết quả phát hiện, xử lý tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị

Tổng số vụ việc, đối tượng tham nhũng được phát hiện; tổng số tiền, tải sản tham nhũng được phát hiện trong kỳ báo cáo

a) Kết quả phát hiện, xử lý tham nhũng qua hoạt động giám sát, kiểm tra và tự kiểm tra nội bộ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý

b) Kết quả công tác thanh tra, kiểm toán và việc phát hiện, xử lý các vụ việc tham nhũng qua hoạt động thanh tra, kiểm toán

- Kết quả phát hiện vi phạm, tham nhũng qua hoạt động thanh tra, kiểm toán;

- Kiến nghị xử lý vi phạm phát hiện qua hoạt động thanh tra, kiểm toán (Kiến nghị xử lý về: kinh tế, kiểm điểm rút kinh nghiệm, xử lý hành chính, hình sự và xử lý khác; sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý, điều hành...);

- Kết quả thực hiện các kiến nghị.

c) Kết quả xem xét phản ánh, báo cáo về hành vi tham nhũng; việc phát hiện, xử lý tham nhũng qua xem xét phản ánh, báo cáo về hành vi tham nhũng và qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo

d) Kết quả rà soát, phát hiện tham nhũng qua các hoạt động khác (nếu có)

đ) Kết quả điều tra, truy tố, xét xử các vụ tham nhũng trong phạm vi theo dõi, quản lý của hộ, ngành, địa phương

e) Kết quả xử lý tài sản tham nhũng

- Tổng số tiền, tài sản tham nhũng phát hiện được;

- Kết quả thu hồi tài sản tham nhũng:

Kết quả thu hồi bằng biện pháp hành chính;

Kết quả thu hồi bằng biện pháp tư pháp.

f) Kết quả xử lý trách nhiệm của người đứng đầu

- Kết quả thực hiện quy định về trách nhiệm của người đứng đầu;

- Kết quả áp dụng biện pháp tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển sang vị trí khác;

- Kết quả xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng.

4. Kết quả phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước

Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả của các hiệp hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp; Sở Kế hoạch - Đầu tư tổng hợp, báo cáo kết quả của các doanh nghiệp thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của UBND thành phố về các nội dung:

a) Các hoạt động đã thực hiện đề quản lý công tác phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước

b) Số lượng doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thuộc phạm vi quản lý: (gồm công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện)

c) Kết quả thực hiện quy định của pháp luật về phòng ngừa tham nhũng đối với doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước

- Kết quả xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng;

- Kết quả xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử cơ chế kiểm soát nội bộ;

- Kết quả thực hiện các biện pháp công khai, minh bạch, kiểm soát xung đột lợi ích, chế độ trách nhiệm của người đứng đầu;

- Kết quả phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước;

- Kết quả phát hiện, xử lý các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước.

5. Vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng

a) Các nội dung đã thực hiện nhằm phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, cơ quan báo chí, nhà báo, doanh nghiệp, công dân, ban thanh tra nhân dân và các tổ chức, đoàn thể khác trong phòng, chống tham nhũng

b) Những kết quả, đóng góp của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, cơ quan báo chí, nhà báo, doanh nghiệp, công dân, ban thanh tra nhân dân và các tổ chức, đoàn thể khác trong phòng, chống tham nhũng

c) Kết quả việc bảo vệ, khen thưởng người có thành tích trong việc tố cáo về hành vi tham nhũng

6. Hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng

a) Việc thực hiện Kế hoạch thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng

b) Kết quả thực hiện các hoạt động về nghiên cứu, đào tạo, xây dựng chính sách, hỗ trợ tài chính, trợ giúp kỹ thuật, trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong phòng, chống tham nhũng và các hoạt động hợp tác quốc tế khác về phòng, chống tham nhũng (nếu có)

7. Tình hình, kết quả thực hiện quy định về công khai, minh bạch hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước2

Phần II

ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT, DỰ BÁO TÌNH HÌNH

I. VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA

1. Đánh giá về ưu điểm, tồn tại, hạn chế, khuyết điểm trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác thanh tra (về mức độ hoàn thành kế hoạch thanh tra, kiểm tra; về thanh tra đột xuất, thanh tra lại, thanh tra chuyên đề; về công tác đôn đốc, xử lý sau thanh tra và những nội dung khác có liên quan)

2. Đánh giá ưu điểm, tồn tại, hạn chế, khuyết điểm trong việc chỉ đạo, điều hành, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng

- Việc rà soát, chỉnh sửa, bãi bỏ, ban hành mới văn bản phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;

- Công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ, công chức thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;

- Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác; thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;

- Công tác tổ chức xây dựng lực lượng: Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ cán bộ, người lao động trong cơ quan thanh tra; hợp tác quốc tế về công tác thanh tra (nếu có);

- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo phục vụ quản lý, chỉ đạo, điều hành.

3. Đánh giá vai trò của cơ quan thanh tra trong việc phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng và góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội và việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ kế hoạch nhà nước của cơ quan, tổ chức, cá nhân được thanh tra

4. Nguyên nhân của những ưu điểm, của tồn tại, hạn chế, khuyết điểm (chủ quan, khách quan)

5. Bài học kinh nghiệm (chỉ áp dụng đối vi báo cáo hằng năm)

II. VỀ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

1. Ưu điểm

Đánh giá ưu điểm trong công tác chỉ đạo, điều hành, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; việc thực hiện các quy định, chỉ đạo của cấp trên; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ, công chức và Nhân dân; thanh tra, kiểm tra trách nhiệm; công tác xây dựng lực lượng; việc ứng dụng công nghệ thông tin và phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo...

2. Tồn tại, hạn chế

Đánh giá tồn tại, hạn chế và khuyết điểm (nếu có) về các nội dung đã nêu ở phần ưu điểm.

3. Nguyên nhân

Nguyên nhân khách quan, chủ quan của những ưu điểm, tồn tại, hạn chế, khuyết điểm (nếu có).

4. Dự báo tình hình

Nêu dự báo tình hình khiếu nại, tố cáo; những lĩnh vực, vấn đề, nội dung cụ thể có thể là nguyên nhân phát sinh khiếu nại, tố cáo trong thời gian tiếp theo.

III. VỀ CÔNG TÁC PCTN

1. Đánh giá tình hình tham nhũng (Báo cáo hằng quý không phải báo cáo mục này)

a) Đánh giá tình hình

- Đánh giá tình hình tham nhũng trong phạm vi quản lý cơ quan, tổ chức, đơn vị và nguyên nhân

- So sánh tình hình với kỳ trước hoặc cùng kỳ năm trước

b) Dự báo tình hình tham nhũng

- Dự báo tình hình tham nhũng trong thời gian tới (khả năng tăng, giảm về số vụ việc, số đối tượng, tính chất, mức độ vi phạm...)

- Dự báo những lĩnh vực, nhóm hành vi dễ xảy ra nhiều tham nhũng cần phải tập trung các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng

2. Đánh giá công tác PCTN

- Đánh giá chung về hiệu lực, hiệu quả công tác PCTN trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý cơ quan, tổ chức, đơn vị

- So sánh hiệu quả công tác PCTN kỳ này với kỳ trước hoặc cùng kỳ năm trước

- Tự đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu của công tác PCTN

- Đánh giá những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế trong công tác PCTN

Nêu cụ thể những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế trong công tác PCTN;

Phân tích rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan của những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.

Phần III

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRONG KỲ TIẾP THEO

I. VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA

Nêu phương hướng, mục tiêu cơ bản, những giải pháp, nhiệm vụ cụ thể trong công tác thanh tra, kiểm tra sẽ được tập trung thực hiện trong kỳ báo cáo tiếp theo

II. VỀ TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Nêu phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo sẽ được thực hiện trong kỳ báo cáo tiếp theo.

III. VỀ CÔNG TÁC PCTN

1. Phương hướng chung trong thời gian tới

2. Những nhiệm vụ cụ thể phải thực hiện

3. Giải pháp để thực hiện nhiệm vụ và khắc phục những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế

Phần IV

KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

I. VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA

1. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu ban hành mới, hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật còn sơ hở, bất cập phát hiện qua thanh tra (nêu rõ cụ thể văn bản và nội dung kiến nghị);

2. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thanh tra, kiểm tra (nếu có vướng mắc);

3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả tra, kiểm tra;

4. Các nội dung cụ thể khác cần kiến nghị, đề xuất.

Lưu ý: Cần có sự so sánh số liệu với kỳ trước (hoặc cùng kỳ của năm trước) làm cơ sở cho việc nhận xét, đánh giá.

II. VỀ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

1. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh chính sách, pháp luật là nguyên nhân phát sinh khiếu nại, tố cáo và hoàn thiện pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo (nếu phát hiện có sơ hở, bất cập).

Lưu ý: cần nêu rõ, cụ thể văn bản và nội dung kiến nghị.

2. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về công tác tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có vướng mắc).

3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

4. Các nội dung kiến nghị, đề xuất khác.

Lưu ý: Cần có sự so sánh số liệu với kỳ trước (hoặc cùng kỳ của năm trước) làm cơ sở cho việc nhận xét, đánh giá

III. VỀ CÔNG TÁC PCTN

1. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh chính sách, pháp luật về PCTN (nếu phát hiện có sơ hở, bất cập)

2. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN (nếu có vướng mắc)

3. Đề xuất cơ quan có thẩm quyền áp dụng các giải pháp, sáng kiến nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh PCTN, khắc phục những khó khăn, vướng mắc

4. Các nội dung cụ thể khác cần kiến nghị, đề xuất.

Lưu ý: Cần nêu rõ văn bản triển khai, số liệu dẫn chứng cụ thể đối với từng nội dung nhận xét, đánh giá và có sự so sánh với kỳ trước hoặc cùng kỳ năm trước./.



1 Thực hiện theo Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 10/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước”, theo đó yêu cầu đưa nội dung báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước thành 01 nội dung trong Báo cáo công tác thanh tra.

2 Thực hiện theo Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 10/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước”, theo đó yêu cầu đưa nội dung báo cáo định kỳ về tình hình, kết quả thực hiện quy định về công khai, minh bạch hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước thành 01 nội dung trong Báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2206/QĐ-UBND năm 2021 quy định về chế độ thông tin, báo cáo về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

  • Số hiệu: 2206/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 25/06/2021
  • Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
  • Người ký: Lê Trung Chinh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/06/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản