ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2204/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 05 tháng 12 năm 2016 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2219/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 464-CV/BCSĐ ngày 05 tháng 10 năm 2016 của Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 20 tháng 9 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 98/TTr-SVHTTDL ngày 23 tháng 12 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THIẾT CHẾ VĂN HÓA, THỂ THAO CƠ SỞ TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành theo Quyết định số 2204/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
1. Mục đích
- Xây dựng và hoàn thiện đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở nhằm từng bước khắc phục tình trạng chênh lệch mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Từng bước nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, thể thao, góp phần xây dựng con người mới có tư tưởng, đạo đức, lối sống lành mạnh, phòng chống tiêu cực, bài trừ tệ nạn xã hội và tạo sự phát triển cân đối giữa kinh tế, văn hóa - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức, triển khai các hoạt động văn hóa, thể thao cơ sở trên địa bàn dân cư với nội dung phong phú, đa dạng nhằm thu hút và tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân được thường xuyên đến sinh hoạt, tập luyện và vui chơi, giải trí; đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa, thể thao của các tầng lớp nhân dân; đẩy mạnh việc tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đến với người dân, góp phần vào việc triển khai, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển Văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
2. Yêu cầu
- Phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở phải gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương; phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị và khu dân cư.
- Nâng cao hiệu lực quản lý của các cấp chính quyền; phát huy vai trò quản lý nhà nước của ngành văn hóa, thể thao và du lịch và năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong việc xây dựng, phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
a) Mục tiêu chung
Xây dựng và hoàn thiện đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở bao gồm:
- Hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở phục vụ cộng đồng thuộc ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý, bao gồm: Nhà văn hóa - khu thể thao ở thôn và tương đương; nhà văn hóa đa năng, trung tâm văn hóa - thể thao, thư viện cấp xã, phường, thị trấn; trung tâm văn hóa - thể thao, thư viện cấp huyện,; trung tâm văn hóa tỉnh; trung tâm huấn luyện và thi đấu thể dục, thể thao; nhà hát biểu diễn nghệ thuật, rạp chiếu phim, thư viện tỉnh, bảo tàng tỉnh.
- Hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở phục vụ thanh niên, thiếu niên và nhi đồng, bao gồm: Nhà văn hóa thiếu nhi cấp huyện và tương đương; cung thiếu nhi, nhà văn hóa thiếu nhi hoặc trung tâm hoạt động thanh thiếu niên, nhi đồng cấp tỉnh.
- Hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở phục vụ công nhân viên chức, người lao động, bao gồm: Nhà văn hóa lao động cấp huyện và tương đương; cung văn hóa lao động, hoặc nhà văn hóa lao động cấp tỉnh; trung tâm văn hóa - thể thao ở khu chế xuất, khu công nghiệp và trong các doanh nghiệp lớn của tỉnh.
- Hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể và lực lượng vũ trang. Các thiết chế văn hóa, thể thao được đầu tư bằng nguồn vốn xã hội hóa được quy định về nguyên tắc quản lý và định hướng phát triển chung tại Kế hoạch.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Ở thôn, tổ: 90% số thôn, tổ có nhà văn hóa, trong đó 50% số thôn, tổ có nhà văn hóa, khu thể thao được đầu tư trang thiết bị và dành tối thiểu 30% thời gian sử dụng trong năm để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em.
- Cấp xã (và tương đương): 100% số xã hoàn chỉnh đề án xây dựng trung tâm văn hóa, khu thể thao, trong đó 30% số xã có trung tâm văn hóa, khu thể thao được đầu tư trang thiết bị và dành tối thiểu 30% thời gian sử dụng trong năm để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em.
- Cấp huyện (và tương đương): 90% huyện, thành phố có trung tâm văn hóa - thể thao; phấn đấu 100% huyện, thành phố hoàn chỉnh đề án xây dựng nhà văn hóa lao động; nhà văn hóa thiếu nhi, trong đó 30% huyện, thành phố có nhà văn hóa thiếu nhi.
- Cấp tỉnh: Tiếp tục đầu tư, nâng cấp Trung tâm Văn hóa tỉnh đạt chuẩn; đầu tư, nâng cấp các hạng mục chưa đạt chuẩn của Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi tỉnh; hoàn chỉnh đề án xây dựng Nhà Văn hóa Lao động tỉnh Bắc Kạn; Quy hoạch quỹ đất để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ công nhân, người lao động tại Khu Công nghiệp Thanh Bình, huyện Chợ Mới.
c) Định hướng đến năm 2030
- Hoàn chỉnh thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân tỉnh (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Công an tỉnh), đạt tỷ lệ 100% của lực lượng và phát triển đạt các tiêu chí quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Hoàn chỉnh thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch quản lý, bao gồm:
Tiếp tục đầu tư, nâng cấp Trung tâm Văn hóa tỉnh; Thư viện tỉnh; Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao tỉnh;
Xây dựng mới: Nhà hát biểu diễn nghệ thuật tỉnh đạt chuẩn; rạp chiếu phim tỉnh đạt chuẩn; bảo tàng tỉnh đạt chuẩn;
- Thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ thanh niên, thiếu niên và nhi đồng: Đạt tỷ lệ 50% số đơn vị hành chính cấp huyện có nhà thiếu nhi.
- Thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ công nhân viên chức, người lao động: Nhà Văn hóa lao động tỉnh đạt chuẩn; 100% huyện, thành phố có trung tâm văn hóa - thể thao; 50% khu công nghiệp, khu chế xuất của tỉnh có trung tâm văn hóa - thể thao.
a) Xây dựng và ban hành các tiêu chí về hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tỉnh Bắc Kạn để tổ chức triển khai, thực hiện theo lộ trình và giai đoạn.
b) Lồng ghép việc xây dựng, phê duyệt quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao ở các địa phương, đơn vị gắn với thực hiện Chiến lược văn hóa, thể thao Việt Nam đến năm 2020 và Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
c) Rà soát, sắp xếp lại các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở theo hướng thiết thực, hiệu quả, đa năng, phục vụ rộng rãi các đối tượng.
d) Xây dựng hệ thống văn bản về cơ chế chính sách, tổ chức, quản lý, điều hành đối với các hoạt động của thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở; tăng cường công tác quản lý nhà nước, công tác tuyên truyền và cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước về xây dựng, phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
đ) Đầu tư, xây dựng về cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động cho các thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh xuống đến cơ sở.
e) Nghiên cứu, xây dựng và triển khai các đề tài, đề án khoa học trong việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc tỉnh Bắc Kạn.
g) Quy hoạch, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và người dân tham gia tích cực vào việc quản lý, vận hành các thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ văn hóa, đội ngũ diễn viên, nghệ nhân, cộng tác viên cơ sở; đảm bảo chế độ chính sách đối với cán bộ công chức, viên chức và người lao động hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao.
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm làm chuyển biến và nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, doanh nghiệp và người dân về vai trò, vị trí, tác dụng của thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở trong tình hình xây dựng và phát triển đất nước hiện nay.
b) Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động văn hóa, thể thao gắn với nhu cầu thông tin, vui chơi, giải trí của người dân, hướng tới việc tự chủ hoạt động của các nhà văn hóa thôn, bản, tổ phố, khu dân cư. Phát động rộng rãi các mô hình tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao phù hợp với điều kiện sinh hoạt và nhu cầu của nhân dân; gắn hoạt động văn hóa, thể thao với phát triển du lịch của tỉnh Bắc Kạn.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp trong việc xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, coi đây vừa là nhiệm vụ có tính chiến lược lâu dài, vừa trọng tâm, cấp bách, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng và đảm bảo trật tự an toàn xã hội gắn với việc tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”.
đ) Chính quyền các cấp cần quy hoạch quỹ đất công dành cho xây dựng các công trình phúc lợi, quỹ đất cho thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở theo Bộ Tiêu chí quốc gia xây dựng Nông thôn mới và theo các tiêu chuẩn quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
e) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về lý luận chính trị, nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng nghề cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác văn hóa, thể thao từ cấp tỉnh đến cơ sở.
g) Kết hợp và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư công trung hạn, vốn Chương trình Mục tiêu phát triển văn hóa, vốn Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới khi triển khai thực hiện kế hoạch tổng thể xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn từ nay đến năm 2020. Huy động nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước, từ xã hội hóa, từ nguồn tài trợ, từ sự đóng góp của người dân, từ nguồn thu từ các hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở theo quy định của Nhà nước.
h) Tiếp tục triển khai, thực hiện công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao vui chơi giải trí, huy động mọi nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân để xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân đầu tư xây dựng các cơ sở văn hóa, thể thao, khu vui chơi giải trí ở cơ sở theo quy định của pháp luật. Xây dựng cơ chế huy động các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tham gia xây dựng đời sống văn hóa; vận động nhân dân tự nguyện đóng góp kinh phí để duy trì hoạt động thường xuyên của nhà văn hóa, sân thể thao thôn, bản, tổ phố, xã, phường...
i) Phát huy vai trò của Ủy ban MTTQ và các đoàn thể trong việc huy động nguồn lực tham gia xây dựng các thiết chế văn hóa ở cơ sở và giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn tổ chức thực hiện Kế hoạch.
- Căn cứ các văn bản quy định của Trung ương, xây dựng và ban hành bộ tiêu chí về xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan định kỳ kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc sử dụng kinh phí phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở theo mục tiêu, kế hoạch của các Sở, ban, ngành, địa phương đã được phê duyệt.
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ thực hiện và các vấn đề phát sinh; tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư.
- Đưa các mục tiêu của Kế hoạch này vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh hằng năm, 5 năm.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch; hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch trong từng giai đoạn.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng cơ chế, chính sách huy động các nguồn kinh phí để xây dựng phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương bố trí kinh phí để xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao thuộc sở, ban, ngành, địa phương mình.
- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn các địa phương xây dựng quy hoạch sử dụng đất, tạo thuận lợi cho việc quy hoạch quỹ đất xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở như mục tiêu Kế hoạch.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn các địa phương về tổ chức bộ máy, nhân sự, chính sách, chế độ đối với đội ngũ cán bộ hoạt động trong hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
6. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn mẫu thiết kế các loại hình trung tâm văn hóa - thể thao cấp tỉnh, huyện, thôn và thiết chế văn hóa, thể thao của các sở, ban, ngành, đoàn thể phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và đặc điểm, phong tục tập quán của các vùng, miền.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chú trọng và ưu tiên dành nguồn kinh phí cho các đề tài khoa học về lĩnh vực văn hóa, thể thao cơ sở của tỉnh Bắc Kạn.
8. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan
- Theo chức năng nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả; xây dựng các dự án đầu tư phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao thuộc cơ quan, đơn vị mình để quản lý và tổ chức hoạt động theo từng giai đoạn.
- Thực hiện chức năng quản lý và phối hợp với các cơ quan chuyên môn để hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn cho các thiết chế văn hóa, thể thao của cơ quan, đơn vị mình; xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao thuộc quyền quản lý.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tiến hành quy hoạch, xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở của địa phương phù hợp với Kế hoạch này; đưa chương trình xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở vào kế hoạch phát triển kinh - tế xã hội hằng năm của địa phương, cơ sở.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch tổng thể xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030./.
- 1Quyết định 800/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển hệ thống thiết chế Văn hóa, Thể thao tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 2Nghị quyết 161/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Đề án phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2035
- 3Quyết định 3383/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2035
- 1Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 2219/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5Quyết định 800/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển hệ thống thiết chế Văn hóa, Thể thao tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 6Nghị quyết 161/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Đề án phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2035
- 7Quyết định 3383/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2035
Quyết định 2204/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 2204/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực