Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2202/2002/QĐ-UB

Bến Tre, ngày 18 tháng 6 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

“VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE ”

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 14/7/1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Đất đai ngày 02/12/1998, Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Đất đai ngày 29/6/2001;

Căn cứ Nghị định 66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 về thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định 81/2001/NĐ-CP ngày 05/11/2001 của Chính phủ về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam;

Căn cứ Thông tư 2074/2001/TT-TCĐC ngày 14/12/2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn trình tự lập, xét duyệt hồ xin giao đất, thuê đất đối với tổ chức, hộ gia đình cá nhân trong nước;

Căn cứ Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Xét đề nghị của Giám Đốc Sở Địa chính tại Tờ trình 738/TT-ĐC ngày 10/4/2002,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về quản lý Nhà nước đối với các hoạt động giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Địa chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND huyện, thị xã các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Tâm

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2202/QĐ-UB ngày 18 tháng 6 năm 2002 của UBND tỉnh Bến Tre)

Ngày 29/6/2001 Quốc hội khóa 10 kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Đất đai, Chính phủ đã ban hành các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Đất đai, Tổng cục Địa chính đã ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện các Nghị định của Chính phủ về quản lý Nhà nước đối với các hoạt động giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Để tạo điều kiện thuận lợi cho UBND huyện, thị (gọi tắt là UBND cấp huyện) và UBND xã, phường.thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) thực hiện thống nhất các quy định của pháp luật. UBND tỉnh ban hành Quyđịnh về quản lý Nhà nước đối với các hoạt động giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

Quy định này giao trách nhiệm cho:

Uỷ ban nhân dân huyện, thị (dưới đây gọi là UBND cấp huyện) thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động giao đất để làm nhà ở; cho thuê đất để sản xuất kinh doanh; thu hồi đất để lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng phục vụ cho dự án đầu tư xây dựng các công trình lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, an ninh, quốc phòng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.

Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi là UBND cấp xã) cho hộ gia đình, cá nhân thuê quỹ đất công ích 5% để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.

Quy định này không áp dụng cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng dân gian ở nội ô thị xã.

Điều 2. Các cơ quan chuyên môn: Địa chính, Thuế thực hiện chức năng tham mưu cho UBND các cấp thực hiện quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật đất đai và nội dung bản Quy định này.

Chương II

NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

MỤC 1: THẨM QUYỀN, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT

Điều 3. Thẩm quyền và thủ tục giao đất:

1- Thẩm quyền giao đất: Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất có thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được duyệt, theo đề nghị của UBND cấp xã (trừ các đối tượng theo khoản 3 dưới đây).

2- Thủ tục giao đất:

- UBND cấp xã: tiếp nhận đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu, tiến hành thẩm tra, xác minh điều kiện, hoàn cảnh kinh tế, đối chiếu với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương, lập hồ sơ gởi về Phòng Địa chính cấp huyện.

Hồ sơ xin giao đất gồm:

+ Công văn của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện về việc giao đất.

+ Danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân (theo mẫu) và phương án bồi thường giải phóng mặt bằng (nếu có).

+ Trích lục bản đồ địa chính khu đất dự kiến giao.

- Phòng Địa chính cấp huyện: trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ phải hoàn thành việc thẩm tra xác minh, đo đạc xác định diện tích, số lô, tờ, lập biên bản hoàn tất thủ tục trình UBND cấp huyện.

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp huyện quyết định giao đất cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở.

3- Đối với trường hợp giao đất cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở tại các phường và giao đất cho tổ chức sử dụng thì trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do UBND cấp xã chuyển đến, Phòng Địa chính và UBND cấp huyện hoàn thành bước thẩm tra và gởi hồ sơ về Sở Địa chính. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Địa chính hoàn thành việc thẩm tra hồ sơ và trình UBND tỉnh quyết định.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND tỉnh quyết định giao đất cho tổ chức sử dụng hoặc hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở tại các phường thuộc thị xã Bến Tre.

Điều 4. Thẩm quyền và thủ tục cho thuê đất:

1.- Thẩm quyền cho thuê đất:

UBND cấp huyện quyết định cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất kinh doanh.

UBND cấp xã quyết định cho hộ gia đình, cá nhân thuê quỹ đất công ích 5%.

2.- Thủ tục xin thuê đất:

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ xin thuê đất tại UBND cấp xã nơi có đất:

Hồ sơ xin thuê đất gồm:

+ Đơn xin thuê đất (theo mẫu) kèm theo phương án sản xuất kinh doanh.

+ Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có)

+ Trích lục bản đồ địa chính phần đất xin thuê.

Riêng đối với tổ chức xin thuê đất còn có:

+ Văn bản thành lập tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

+ Quyết định đầu tư dự án hoặc quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

- Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, UBND cấp xã thẩm tra và lập văn bản đề nghị gởi kèm hồ sơ về Phòng Địa chính cấp huyện.

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Địa chính thẩm tra hồ sơ và lập thủ tục trình UBND huyện.

- Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ do Phòng Địa chính trình, UBND cấp huyện quyết định cho thuê đất.

3- Đối với trường hợp tổ chức xin thuê đất:

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Địa chính và UBND cấp huyện hoàn thành việc thẩm tra hồ sơ và lập tờ trình gởi hồ sơ thuê đất về Sở Địa chính.

 Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Địa chính hoàn thành việc thẩm tra hồ sơ và trình UBND tỉnh.

UBND tỉnh quyết định cho thuê đất theo thẩm quyền trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

4.- UBND cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân thuê quỹ đất công ích 5% (thông qua hợp đồng thuê đất) để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong thời hạn 5 năm. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thuê tiếp thì có thể gia hạn hợp đồng theo quy định của pháp luật đất đai.

Điều 5. Thẩm quyền và thủ tục thu hồi đất:

1.- Thẩm quyền thu hồi đất:

Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng trên địa bàn để thực hiện dự án đã được phê duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện nhằm phục vụ cho việc lập phương án bồi thường theo quy định tại Điều 27, 28 Luật Đất đai.

2.- Thủ tục thu hồi đất:

Chủ đầu tư nộp hồ sơ thu hồi đất tại Phòng Địa chính huyện nơi có đất bị thu hồi.

Hồ sơ xin thu hồi đất gồm:

+ Tờ trình xin thu hồi đất của chủ đầu tư.

+ Quyết định phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền.

+ Trích lục bản đồ địa chính phần đất thu hồi.

- Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Địa chính kết hợp UBND cấp xã nơi có đất thẩm tra hồ sơ trình UBND huyện.

- UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ do Phòng Địa chính trình.

3.- Đối với dự án có thu hồi của tổ chức hoặc của hộ gia đình, cá nhân thuộc các phường ở thị xã:

Trong thời hạn 10 ngày, UBND cấp huyện hoàn thành việc thẩm tra và gởi hồ sơ về Sở Địa chính.

Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Địa chính hoàn thành việc thẩm tra hồ sơ và trình UBND tỉnh.

Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ do Sở Địa chính trình, UBND tỉnh quyết định thu hồi đất.

MỤC 2: THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 6. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ)

Hộ gia đình, cá nhân (dưới đây gọi là người sử dụng đất) có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận QSDĐ:

- Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai.

- Những giấy tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai trong từng thời kỳ mà người được giao đất cho thuê đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay.

- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp.

- Giấy tờ về thừa kế, tặng, cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất mà được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận và đất đó không có tranh chấp.

- Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.

- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa.

- Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được UBND cấp xã nơi có đất thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của UBND cấp xã.

- Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Những trường hợp được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ hợp lệ nhưng tên trong giấy tờ đó ghi tên người khác (do chưa làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật) hoặc không có giấy tờ hợp lệ được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp, phù hợp quy hoạch sử dụng đất thì được xem xét cấp giấy chứng nhận QSDĐ.

UBND cấp huyện quyết định mức nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất (theo quy định của pháp luật) theo đề nghị của Hội đồng đăng ký đất cấp xã có sự tham gia xét duyệt của cơ quan Địa chính và cơ quan Thuế.

Sau khi người sử dụng đất làm nghĩa vụ tài chính xong thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 8. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ) theo thủ tục đăng ký ban đầu:

Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định và ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng các loại đất nông nghiệp, đất làm muối, nuôi trồng thuỷ sản, đất ở, đất chuyên dùng có giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật; nhưng từ trước tới nay chưa đăng ký và chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

1.- Hồ sơ kê khai đăng ký quyền sử dụng đất:

Hồ sơ kê khai đăng ký quyền sử dụng đất do người sử dụng đất lập gồm:

a) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất (theo mẫu)

b) Bản sao giấy tờ có liên quan về quyền sử dụng đất được UBND cấp xã chứng thực.

c) Biên bản xác nhận ranh giới, hồ sơ kỹ thuật thửa đất (nếu có).

d) Văn bản uỷ quyền kê khai đăng ký quyền sử dụng đất (nếu có uỷ quyền).

e) Bản sao chứng minh nhân dân (của chủ hộ, cá nhân hoặc đại diện trong hộ) và bản sao hộ khẩu của người kê khai đăng ký quyền sử dụng đất không cần thị thực.

2.- Trình tự thực hiện:

- Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp hồ sơ kê khai đăng ký quyền sử dụng đất tại UBND cấp xã nơi có đất.

- UBND cấp xã có trách nhiệm thẩm tra và xác nhận vào đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất về các nội dung:

+ Hiện trạng sử dụng đất: tên người sử dụng đất, vị trí, diện tích, loại đất và ranh giới sử dụng đất.

+ Nguồn gốc sử dụng đất.

+ Tình trạng tranh chấp, khiếu nại về đất đai (nếu có).

+ Quy hoạch sử dụng đất.

Đối với trường hợp đất không có giấy tờ quy định tại Điều 6 Quy định này thì UBND xã xác nhận vào đơn trên cơ sở biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký đất đai cấp xã.

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã lập thủ tục gởi Phòng Địa chính trình UBND cấp huyện. Hồ sơ gồm có:

+ Tờ trình của UBND cấp xã đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Biên bản xét duyệt đơn của Hội đồng đăng ký đất đai cấp xã (đối với trường hợp đất không có giấy tờ hợp lệ)

+ Hồ sơ kê khai xin đăng ký quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.

Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Địa chính thẩm định, trình UBND cấp huyện hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được thẩm định kèm theo các giấy tờ sau:

+ Tờ trình thẩm định hồ sơ;

+ Dự thảo quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp đã đủ điều kiện.

UBND cấp huyện xem xét, quyết định cấp và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn không quá 3 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ do Phòng Địa chính trình.

* Đối với trường hợp được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 7 bản Quyđịnh này thì sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính trong thời gian 5 ngày, Phòng Địa chính lập thủ tục và trình UBND cấp huyện.

Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ do Phòng Địa chính trình, UBND cấp huyện quyết định cấp cà ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 9. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất thực hiện các quyền:

1.- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất hợp pháp (đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ) khi thực hiện quyền chuyển nhượng, chuyển đổi nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất gồm:

- Hợp đồng chuyển đổi hoặc hợp đồng chuyển nhượng (theo mẫu).

- Đơn đăng ký quyền sử dụng đất (theo mẫu).

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người chuyển đổi hoặc chuyển quyền.

- Trích lục họa đồ thửa đất hoặc họa đồ trích đo thửa đất (do chiết tách).

- Chứng từ nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất (nếu có).

2.- Trình tự và thời gian thực hiện:

Hồ sơ chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người nhận quyền nộp tại UBND cấp xã nơi có đất.

Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã xác nhận trên hợp đồng chuyển đổi hoặc chuyển nhượng theo các nội dung in sẵn trong mẫu hợp đồng, lập tờ trình thẩm tra biến động (theo mẫu), đăng ký biến động vào sổ địa chính, gởi hồ sơ đến Phòng Địa chính.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Địa chính hoàn thành việc thẩm tra, xác nhận trên hợp đồng, lập giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất, lập thủ tục trình UBND cấp huyện.

Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ của Phòng Địa chính, UBND cấp huyện hoàn thành việc xác nhận trên hợp đồng, quyết định và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giao trả về Phòng Địa chính.

Khi nhận được hồ sơ ký duyệt của UBND cấp huyện Phòng Địa chính lập giấy báo cho đương sự làm nghĩa vụ tài chính (thuế chuyển quyền, trước bạ).

Người sử dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính xuất trình và nộp chứng từ tại Phòng Địa chính để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận QSDĐ.

Đối với trường hợp người sử dụng đất chuyển quyền một phần đất, ngay sau khi nhận quyết định của UBND cấp huyện, Phòng Địa chính chứng nhận thay đổi vào trang 4 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giao trả ngay giấy chứng nhận cho người sử dụng đất thực hiện quyền.

Điều 10. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở tại Bến Tre:

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng có đủ điều kiện được quy định tại Điều 5, 6 của Nghị định 81/2001/NĐ-CP ngày 05/11/2001 của Chính phủ, được mua và chỉ được quyền sở hữu một nhà (căn hộ, căn nhà, nhà biệt thự) để ở gắn với quyền sử dụng đất để ở (trừ đất nông nghiệp) tại Bến Tre.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở gồm:

+ Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

+ Hợp đồng mua bán nhà ở có chứng nhận của công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

+ Biên lai nộp thuế và lệ phí.

+ Bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền các giấy tờ thể hiện người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng có đủ điều kiện được mua nhà.

Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở tại Bến Tre nộp tại Phòng Địa chính cấp huyện. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Địa chính hoàn thành việc thẩm định và trình UBND cấp huyện.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp huyện hoàn thành việc thẩm tra hồ sơ, quyết định và ký cấp giấy chứng nhận QSDĐ.

MỤC 3: PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 11. Trách nhiệm cơ quan chuyên môn:

1.- Sở Địa chính chịu trách nhiệm hướng dẫn nhiệm vụ chuyên môn theo hệ thống ngành. Thẩm định hồ sơ xin thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất của các tổ chức, hồ sơ xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân ở các phường thuộc thị xã; thẩm định hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các cơ sở tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng dân gian và tổ chức trong nước sử dụng đất, trình UBND tỉnh quyết định. Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được UBND cấp tỉnh cho thuê đất. Tham gia xét duyệt hồ sơ cấp huyện sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ hợp lệ.

2.- Phòng Địa chính huyện, thị thẩm tra hồ sơ xin thu hồi đất, giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền để trình UBND huyện, thị quyết định. Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được UBND cấp huyện cho thuê đất. Thẩm định và trình UBND huyện chuyển đến Sở Địa chính hồ sơ xin thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền UBND tỉnh.

3.- Cán bộ địa chính cấp xã có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ xin thu hồi, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình UBND cấp xã có văn bản đề nghị về UBND cấp huyện.

Đăng ký vào sổ địa chính và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.

Giúp UBND cấp xã thẩm tra hồ sơ xin thuê đất thuộc quỹ đất công ích 5% đất nông nghiệp của xã, trình UBND cấp xã ký hợp đồng thuê đất trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4.- Cơ quan Thuế cấp tỉnh, huyện tham gia với Hội đồng đăng ký đất cấp xã xét duyệt hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định mức nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

Điều 12.

1.- Ngân sách cấp huyện cân đối cho việc in ấn biểu mẫu cho các Bộ, ngành Trung ương quy định, mua sắm vật tư, thiết bị chuyên dùng và mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất yêu cầu giải quyết các công việc nêu trong Quy định này.

2.- Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật có nghĩa vụ nộp trả các chi phí hành chánh in ấn biểu mẫu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo giá đo UBND cấp huyện phê duyệt và lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Thông tư 02/TT-TCT ngày 04/01/1995 của Bộ Tài chính.

Chương III

KHEN THƯỞNG, XỬ PHẠT

Điều 13. Khen thưởng:

Người sử dụng đất thực hiện việc kê khai đăng ký quyền sử dụng đất, làm nghĩa vụ tài chính đầy đủ theo quy định của pháp luật thì được khen thưởng theo chế độ hiện hành.

Cơ quan, cán bộ làm công tác chuyên môn thực hiện tốt việc kiểm tra hồ sơ chặt chẽ, đầy đủ, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm các quy định của bản Quy định này; các cơ quan, cán bộ và những người khác có công trong việc đôn đốc thu nghĩa vụ tài chính đầy đủ, đúng đối tượng thì được khen thưởng theo chế độ hiện hành.

Điều 14. Xử phạt:

1.- Người sử dụng đất không thực hiện đầy đủ các thủ tục kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất, làm nghĩa vụ tài chính để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bị xử phạt hành chính về thuế và các quy định của pháp luật đất đai.

2.- Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, cố ý gây khó khăn trở ngại cho người kê khai đăng ký quyền sử dụng đất, làm sai lệch hồ sơ về đất gây thất thu ngân sách Nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đền bù vật chất, nếu có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quyđịnh của pháp luật.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1.- UBND cấp huyện chủ trì phối hợp với Sở Địa chính tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính các cấp và triển khai thực hiện nội dung bản Quy định này.

2.- Sở Địa chính bàn giao hồ sơ xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuộc các phường Phú Khương, phường 1, phường 2 khi bản Quy định này có hiệu lực. Trong tháng 8 năm 2002 bàn giao toàn bộ hồ sơ xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các phường còn lại cho Phòng Địa chính thị xã để thực hiện theo nội dung bản Quy định này, tăng cường cán bộ nghiệp vụ cho Phòng Địa chính các huyện khi có yêu cầu.

3.- Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh lập thủ tục đăng ký để được cấp giấy chứng nhận QSDĐ, đôn đốc nhắc nhở các đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc lập thủ tục kê khai đăng ký QSDĐ để được cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định của pháp luật đất đai.

4.- Đất công do UBND cấp xã quản lý:

UBND cấp xã có quản lý quỹ đất 5% đất nông nghiệp phải đặt kế hoạch sử dụng đất thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp và trình UBND huyện phê duyệt để thực hiện quyền cho thuê theo khoản 4 Điều 1 bản Quy định này; đồng thời báo cáo UBND cấp huyện xác nhận, trình bày UBND tỉnh quyết định việc quản lý các phần đất (không phải sản xuất nông nghiệp) theo trình tự thu hồi và giao quyền quản lý đã được pháp luật quy định.

5.- Xử lý hồ sơ quyền sử dụng đất các thị trấn:

Sở Địa chính đã bàn giao hồ sơ địa chính các thị trấn Bình Đại, Châu Thành, Chợ Lách, Mỏ Cày, Giồng Trôm, Ba Tri, Thạnh Phú từ trước khi ban hành Quyết định này, UBND huyện đã thực hiện theo thẩm quyền quy định tại Điều 3 Nghị định 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ, tiếp tục giải quyết trường hợp còn lại theo thẩm quyền đã được giao theo nội dung bản Quy định này.

Các giấy chứng nhận QSDĐ đã in sai thẩm quyền chưa duyệt ký giao về Sở Địa chính để in lại.

Điều 16. Hiệu lực thi hành

Bản Quy định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Quá trình thực hiện có gì khó khăn vướng mắc đề nghị UBND huyện, thị phản ánh về UBND tỉnh và Sở Địa chính để được hướng dẫn./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2202/2002/QĐ-UB ban hành bản Quy định về quản lý Nhà nước đối với các hoạt động giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre

  • Số hiệu: 2202/2002/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/06/2002
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Nguyễn Hữu Tâm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/07/2002
  • Ngày hết hiệu lực: 09/07/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản