Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2011/QĐ-UBND | Vinh, ngày 18 tháng 01 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 4228/TTr-STNMT ngày 29/12/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) đối với hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG ĐẤT VÀO MỤC ĐÍCH SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Bản Quy định này quy định về việc Nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân thực hiện dự án đầu tư sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất và không thu hồi đất
Thực hiện theo Điều 2 Quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận đối với tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định số 66/2010/QĐ-UBND ngày 26/8/2010 của UBND tỉnh (sau đây gọi là Quyết định số 66/2010/QĐ-UBND)
Điều 3. Giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án có mục đích sản xuất, kinh doanh trong các trường hợp sau:
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
2. Cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau đây:
2.1. Sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
2.2. Sử dụng đất nông nghiệp khác theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ;
2.3. Sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
3. Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3.1. Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản;
3.2. Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác;
3.3. Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
4. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc quy định tại Khoản 3 Điều này thì người sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải đăng ký với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện hoặc Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất.
Điều 4. Căn cứ giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
1. Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được thể hiện trong các văn bản:
2.1. Đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận.
2.2. Dự án đầu tư được phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối với với các phòng, ban cấp huyện liên quan có văn bản thẩm định dự án.
Điều 5. Thời hạn sử dụng đất khi được giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Thời hạn giao đất hoặc cho thuê đất:
1.1. Sử dụng đất để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản, làm nuối không quá 20 năm;
1.2. Sử dụng đất để trồng cây lâu, rừng sản xuất là không quá 50 năm;
1.3. Sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, không quá 50 năm;
1.4. Sử dụng đất cho thăm dò, khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng được xác định theo quy định tại Quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.
2.1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê.
2.2. Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng theo quy tại điểm 1.2 khoản 1 Điều này. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm được chuyển mục đích sử dụng đất;
2.3. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài.
3. Thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày có Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước tiếp tục giao đất, cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
4. Giao UBND cấp huyện căn cứ đơn xin giao đất, thuê đất và dự án đầu tư, địa bàn đầu tư để xác định thời gian giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không vượt quá quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
1. Thẩm quyền ban hành văn bản giới thiệu địa điểm và phê duyệt mặt bằng quy hoạch chi tiết.
1.1. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định đối với các dự án:
a) Thuộc đô thị, ven đường quốc lộ, tỉnh lộ chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết;
b) Vùng quy hoạch phát triển đô thị đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;
c) Nằm trong khu công nghiệp nhỏ nhưng chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt phê duyệt quy hoạch chi tiết.
1.2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện Quyết định đối với các dự án:
a) Thuộc đô thị, ven đường quốc lộ, tỉnh lộ đã được cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết;
b) Thuộc địa bàn nông thôn;
c) Nằm trong khu công nghiệp do UBND cấp huyện làm chủ đầu tư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết.
2. Thẩm quyền ban hành văn bản thông báo chủ trương thu hồi đất.
UBND tỉnh giao cho UBND cấp huyện ban hành văn bản thông báo chủ trương thu hồi đất.
3. Thẩm quyền thu hồi đất:
3.1. UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (trừ trường hợp quy định tại điểm 3.2 khoản 3 Điều này.)
3.2. UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất:
a) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
4. UBND cấp huyện ban hành Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân.
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường ký Hợp đồng thuê đất với người được thuê đất.
QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIỚI THIỆU ĐỊA ĐIỂM SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 7. Hồ sơ, trình tự và thủ tục giới thiệu địa điểm thực hiện dự án đầu tư
1. Về hồ sơ:
Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư nộp một (01) bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện, gồm:
1.1. Đơn xin giao đất (mẫu số 01) hoặc Đơn xin thuê đất (mẫu số 02) được UBND cấp xã xác nhận;
1.2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền;
1.3. Tóm tắt dự án đầu tư, trong đó phải thể hiện rõ các nội dung về nhu cầu sử dụng đất: Vị trí, quy mô, diện tích, mục đích và thời hạn sử dụng đất.
1.4. Sơ đồ vị trí địa điểm thực hiện dự án.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện.
2.1. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Phòng Tài nguyên và Môi trường gửi phiếu lấy ý kiến (kèm theo hồ sơ liên quan) tới các đơn vị: Phòng Công thương hoặc Phòng Quản lý Đô thị, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với dự án sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp) và các phòng, ban có liên quan dự án đầu tư về các nội dung:
a) Về quy hoạch: Dự án có phù hợp hay không với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch khác liên quan đến dự án;
b) Về hiện trạng sử dụng khu đất thực hiện dự án;
c) Vị trí, quy mô diện tích, mục đích và thời hạn sử dụng đất;
d) Nhu cầu sử dụng đất;
đ) Năng lực tài chính thực hiện dự án;
e) Kết luận, kiến nghị: Đồng ý hoặc không đồng ý việc thực hiện dự án, nêu rõ lý do.
2.2. Trong thời hạn không qua năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến; các đơn vị có liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2.3. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của các đơn vị liên quan, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Trường hợp không đủ điều kiện để thực hiện dự án: Có văn bản thông báo và nói rõ lý do.
b) Trường hợp đủ điều kiện để thực hiện dự án:
b1) Đối với các khu đất thuộc quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 6 Quy định này, Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND cấp huyện lập tờ trình và nộp hồ sơ cho Sở Xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của UBND cấp huyện, Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản giới thiệu địa điểm thực hiện dự án đầu tư.
Trường hợp không chấp thuận, có văn bản thông báo rõ lý do.
b2. Đối với các khu đất thuộc quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 6 Quy định này Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND cấp huyện ban hành ban hành văn bản giới thiệu địa điểm thực hiện dự án đầu tư.
2.4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Xây dựng hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành văn bản giới thiệu địa điểm theo quy định tại khoản 1, Điều 6 Quy định này.
Trường hợp không chấp thuận, có văn bản thông báo rõ lý do.
Điều 8. Hồ sơ và trình tự thu hồi đất
1. Về hồ sơ:
1.1. Thông báo của UBND cấp huyện về chủ trương thu hồi đất;
1.2. Tờ trình đề nghị thu hồi đất của UBND cấp xã đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện; Tờ trình đề nghị thu hồi đất của UBND cấp huyện đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền UBND tỉnh;
1.3. Văn bản giới thiệu địa điểm của UBND cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này;
1.4. Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
1.5. Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết, kèm theo bản vẽ mặt bằng quy hoạch công trình được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
1.6. Trích đo bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận.
1.7. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện lập, kèm theo hồ sơ liên quan đến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Trình tự thực hiện:
2.1. Xác định và công bố chủ trương thu hồi đất:
a) Căn cứ văn bản giới thiệu địa điểm của UBND cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này, Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND cấp huyện ban hành thông báo chủ trương thu hồi đất.
b) UBND cấp huyện nơi có đất phải phổ biến rộng rãi chủ trương thu hồi đất; chỉ đạo UBND cấp xã niêm yết chủ trương thu hồi đất tại trụ sở UBND cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, thông báo rộng rãi trên hệ thống truyền thanh cấp xã (nếu có).
2.2. Lập quy hoạch chi tiết khu đất:
Chủ đầu tư thuê tổ chức có chức năng để lập quy hoạch chi tiết khu đất, trình thẩm định và phê duyệt theo quy định sau:
a) Đối với các khu đất thuộc quy định tại điểm 1.1, khoản 1 Điều 6 Quy định này, trình Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện và cơ quan liên quan thẩm định trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình, UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết.
b) Đối với các khu đất thuộc quy định tại điểm 1.2, khoản 1 Điều 6 Quy định này; trình Phòng Công Thương hoặc Phòng Quản lý Đô thị chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp xã nơi có đất và các phòng, ban có liên quan thẩm định trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trình UBND cấp huyện xem xét, phê duyệt.
Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình, UBND cấp huyện phê duyệt quy hoạch chi tiết.
2.3. Lập trích đo bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất thu hồi:
Căn cứ Quy hoạch chi tiết, kèm theo bản vẽ mặt bằng được cấp thẩm quyền phê duyệt chủ đầu tư phối hợp Đơn vị tư vấn lập quy hoạch và UBND cấp xã nơi có đất cắm mốc ranh giới khu đất quy hoạch ngoài thực địa.
Sau khi cắm mốc ngoài thực địa, Chủ đầu tư trực tiếp liên hệ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để tiến hành trích đo bản đồ địa chính (đối với những khu đất chưa có bản đồ địa chính) hoặc trích lục bản đồ địa chính, hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất (đối với những khu vực đã có bản đồ địa chính); trích sao hồ sơ địa chính để phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2.4. Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện tiến hành lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
2.5. Quyết định thu hồi đất:
Sau khi hết thời hạn thông báo về chủ trương thu hồi đất theo quy định (90 ngày đối với thu hồi đất nông nghiệp; 180 ngày đối với thu hồi đất phi nông nghiệp, kể từ ngày thông báo theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều này), Hội đồng bồi thường, GPMB cấp huyện hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện chủ trì phối hợp với chủ đầu tư lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này nộp cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để tham mưu trình cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định.
Trường hợp chủ đầu tư và người bị thu hồi đất đã thoả thuận bằng văn bản thống nhất phương án bồi thường về đất đai và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi không phải bồi thường giải phóng mặt bằng thì UBND cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham việc thực hiện thu hồi đất thực hiện dự án:
a) Thẩm định, trình UBND cấp huyện ban hành Quyết định thu hồi đối với thửa đất theo quy định tại Điểm 3.2 khoản 3 Điều 6 Quy định này.
UBND cấp huyện xem xét, phê duyệt Quyết định thu hồi đất ( thời gian thực hiện không quá 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường).
b) Tham mưu UBND cấp huyện và nộp hồ sơ thu hồi đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của UBND tỉnh theo quy định tại Điểm 3.1 khoản 3 Điều 6 Quy định này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định, trình UBND tỉnh Quyết định thu hồi đất thuộc thẩm quyền UBND tỉnh. UBND tỉnh xem xét, phê duyệt Quyết định thu hồi đất (thời gian thực hiện không quá 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường).
3. Phê duyệt phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổ chức thực hiện:
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền, UBND cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt và chỉ đạo công bố công khai Phương án bồi thường GPMB theo đúng quy định, chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng khu đất.
Điều 9. Hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận
Hộ gia đình, cá nhân nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện. Hồ sơ gồm:
1. Đơn xin giao đất (mẫu số 01) hoặc Đơn xin thuê đất (mẫu số 02), Đơn xin cấp giấy chứng nhận (mẫu số 03).
2. Giấy phép đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực- nếu có);
3. Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
4. Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và văn bản xác nhận của Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc Trung tâm pháp triển quỹ đất cấp huyện đã hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng (đối với trường hợp Nhà nước phải thu hồi đất) hoặc văn bản của UBND cấp xã xác định không phải thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng.
5. Giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường của cơ quan có thẩm quyền hoặc Báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
6. Ngoài các loại giấy tờ quy định nêu trên, đối với các trường hợp:
6.1. Dự án sử dụng đất vào mục đích thăm dò, khai thác khoáng sản: Phải có Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản, kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền, thông báo nộp tiền ký quỹ môi trường của cơ quan có thẩm quyền kèm theo hoá đơn nộp tiền ký quỹ môi trường.
6.2. Giao đất hoặc cho thuê đất mà hiện trạng là đất được quy hoạch vào mục đích lâm nghiệp thì phải có Quyết định UBND tỉnh cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp theo quy định.
6.3. Trường hợp nhà đầu tư xin thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thì hồ sơ phải có:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (mẫu số 04) để thuê đất hoặc giao đất;
b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất;
c) Tờ trình của UBND cấp xã đề nghị cho chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án, kèm theo bảng tổng hợp;
d) Các chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
1. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Quy định này; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
1.1. Thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa khu đất, tham mưu UBND cấp huyện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu có);
1.2. Có văn bản đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu cho UBND cấp huyện lập hồ sơ đề nghị xác định giá đất và nộp tại Sở Tài chính để thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt giá đất theo quy định. Hồ sơ đề nghị xác định giá đất, gồm có:
a) Tờ trình đề nghị giá đất của UBND cấp huyện;
b) Quy hoạch chi tiết kèm theo bản vẽ mặt bằng quy hoạch công trình được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Trích đo bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận.
2. Về xác định giá đất.
2.1. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xác định giá của UBND cấp huyện; Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Trường hợp không phải thông qua Hội đồng tư vấn định giá đất tỉnh: Trình UBND tỉnh ban hành Quyết định về việc xác định giá đất. Trường hợp cần thiết, Sở Tài chính có thể xin ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi xác định giá đất trình UBND tỉnh.
b) Trường hợp phải thông qua Hội đồng tư vấn định giá đất tỉnh: Có văn bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường có ý kiến về giá đất, để trình Hội đồng tư vấn định giá đất tỉnh xem xét trước khi UBND tỉnh phê duyệt.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trả lời Sở Tài chính trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ.
2.2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày, kể từ ngày nhận ý kiến trả lời của Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Trình UBND tỉnh ban hành Quyết định về việc xác định giá đất đối với trường hợp không phải thông qua Hội đồng tư vấn định giá đất của UBND tỉnh.
b) Trình Hội đồng tư vấn định giá đất của UBND tỉnh, đối với trường hợp phải thông qua Hội đồng tư vấn giá đất. Trình UBND tỉnh phê duyệt sau khi đã thông qua Hội đồng tư vấn.
2.3. UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt giá trong thời hạn ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài chính.
3. Về giao đất hoặc cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận:
3.1. Trong thời hạn không quá năm (05) kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt giá của UBND tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu trình UBND cấp huyện xem xét, Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.
Trong thời hạn 04 ngày làm việc, UBND cấp huyện ban hành Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.
3.2. Về xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất:
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ đến Chi cục Thuế nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có) đồng thời thông báo cho nhà đầu tư biết để thực hiện. Thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền.
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Chi cục Thuế nơi có đất có trách nhiệm lập thủ tục để thu tiền sử dụng đất và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định.
3.3. Tổ chức giao đất tại hiện trường:
Thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định của UBND cấp huyện về việc giao đất, cho thuê đất; hoá đơn nộp tiền sử dụng đất và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, UBND cấp huyện tổ chức giao đất tại hiện trường.
3.4. Thời gian thực hiện không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày giao đất tại hiện trường; Phòng Tài nguyên và Môi trường ký Hợp đồng thuê đất và trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận theo quy định.
3.5. Thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận; Phòng Tài nguyên và Môi trường trao Giấy chứng nhận và Hợp đồng cho thuê đất cho nhà đầu tư.
Điều 11. Nghiêm cấm các hành vi sau
1. Không thông báo trước cho người có đất bị thu hồi theo đúng quy định; không công khai phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
2. Thực hiện bồi thường không đúng đối tượng, diện tích, mức bồi thường cho người có đất bị thu hồi; làm sai lệch hồ sơ thu hồi đất; xác định sai vị trí và diện tích đất bị thu hồi trên thực địa.
3. Thu hồi đất không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng; không đúng với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng nhiệm vụ được giao, lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định nhà nước, gây phiền hà, sách nhiễu, bao che cho người vi phạm.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Giao cho các ngành, các cấp có liên quan tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định thu hồi đất của UBND cấp có thẩm quyền. Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành Quyết định thu hồi đất thì UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất làm các thủ tục để quyết định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
3. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm:
a) Có nghĩa vụ thực hiện các qui định của pháp luật về quản lý đất đai, quản lý đầu tư, xây dựng và các pháp luật có liên quan.
b) Có trách nhiệm bồi thường về đất, tài sản, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất đối với các trường hợp Nhà nước thu hồi đất hoặc có trách nhiệm thoả thuận với các chủ sử dụng đất để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thuê lại đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các trường hợp Nhà nước không thu hồi đất trước khi được phép chuyển mục đích sử dụng; nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đối với Nhà nước theo qui định; có trách nhiệm kê khai đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định.
c) Trong thời hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày nhận bàn giao đất tại thực địa, nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nếu hộ gia đình, cá nhân không đưa đất được giao vào sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn (24) tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thì UBND huyện tiến hành thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
d) Sử dụng đất được giao, cho thuê đất đúng mục đích, ranh giới, diện tích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép trong Quyết định giao đất, cho thuê đấ và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; xây dựng công trình theo mặt bằng quy hoạch được duyệt và giấy phép xây dựng được cấp.
4. Trong quá trình thực hiện, có gì vướng mắc, các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Quyết định 1201/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 136/2010/QĐ-UBND Quy định về trình tự thủ tục thu hồi, giao, cho thuê và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định thu hồi, giao, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Quyết định 2202/2002/QĐ-UB ban hành bản Quy định về quản lý Nhà nước đối với các hoạt động giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 79/2014/QĐ-UBND về Quy định cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 6Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1Quyết định 79/2014/QĐ-UBND về Quy định cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 2Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 6Quyết định 66/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận đối với tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Quyết định 1201/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 136/2010/QĐ-UBND Quy định về trình tự thủ tục thu hồi, giao, cho thuê và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 8Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định thu hồi, giao, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 9Quyết định 2202/2002/QĐ-UB ban hành bản Quy định về quản lý Nhà nước đối với các hoạt động giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Quy định về thu hồi, giao, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 03/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/01/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra