- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 3Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 4Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 5Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Luật Đầu tư công 2019
- 11Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 12Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 13Nghị định 79/2019/NĐ-CP sửa đổi Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2021/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 04 tháng 9 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 302/TTr-STNMT ngày 27 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ chế tài chính thực hiện dự án khu tái định cư do nhà đầu tư dự án có sử dụng đất tự nguyện ứng trước kinh phí để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN DỰ ÁN KHU TÁI ĐỊNH CƯ DO NHÀ ĐẦU TƯ DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TỰ NGUYỆN ỨNG TRƯỚC KINH PHÍ ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số: 22/2021/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Quy định này quy định về cơ chế tài chính khi thực hiện dự án khu tái định cư do nhà đầu tư dự án có sử dụng đất tự nguyện ứng trước kinh phí để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
1. Cơ quan, tổ chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư để xây dựng dự án khu tái định cư (sau đây gọi là chủ đầu tư).
2. Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định pháp luật đất đai để thực hiện dự án đầu tư (sau đây gọi là nhà đầu tư) tự nguyện ứng trước kinh phí thực hiện dự án khu tái định cư để phục vụ giải phóng mặt bằng dự án nhà đầu tư được giao thực hiện khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có nhu cầu bố trí tái định cư tại dự án khu tái định cư mà nhà đầu tư dự án có sử dụng đất tự nguyện ứng trước kinh phí để xây dựng dự án đó.
Điều 3. Chi phí thực hiện dự án và nguồn vốn thực hiện
1. Chi phí thực hiện dự án khu tái định cư gồm: chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí hợp pháp khác và chi phí dự phòng theo quy định để thực hiện dự án.
2. Nguồn vốn xây dựng khu tái định cư do nhà đầu tư dự án có sử dụng đất tự nguyện ứng trước để thực hiện dự án khu tái định cư được hạch toán theo cơ chế tài chính tại Quy định này.
Điều 4. Cơ chế tài chính xây dựng dự án khu tái định cư
Nhà đầu tư có trách nhiệm bảo đảm chi phí thực hiện dự án khu tái định cư theo cơ chế cụ thể như sau:
1. Đối với phần diện tích đất giao tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án nhà đầu tư được giao thực hiện và tại chính dự án khu tái định cư:
Toàn bộ số tiền thu sử dụng đất khi giao đất tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân tại khu tái định cư được nộp vào ngân sách nhà nước và điều tiết về ngân sách tỉnh. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh theo dõi riêng số tiền thu sử dụng đất của dự án khu tái định cư để làm cơ sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hoàn trả Nhà đầu tư.
Trên cơ sở giá trị khối lượng hoàn thành thực tế của dự án khu tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận và số tiền sử dụng đất thu được, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành quyết định phê duyệt kinh phí hoàn trả cho Nhà đầu tư, cụ thể:
a) Trường hợp tổng kinh phí ứng trước để tổ chức thực hiện dự án khu tái định cư lớn hơn tổng số tiền sử dụng đất thu được từ việc giao đất tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân tại khu tái định cư thì toàn bộ số tiền thu được sẽ hoàn lại cho nhà đầu tư; số tiền chênh lệch giữa tổng kinh phí ứng trước và tổng số tiền sử dụng đất thu được sẽ tính vào vốn đầu tư của dự án nhà đầu tư được giao thực hiện.
b) Trường hợp tổng kinh phí ứng trước để tổ chức thực hiện dự án khu tái định cư nhỏ hơn tổng số tiền sử dụng đất thu được từ việc giao đất tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân tại khu tái định cư thì nhà đầu tư được hoàn trả tối đa bằng số kinh phí ứng trước để thực hiện dự án khu tái định cư; số tiền chênh lệch giữa kinh phí ứng trước và tổng số tiền sử dụng đất thu được sẽ được tính vào nguồn thu ngân sách nhà nước.
2. Đối với diện tích quỹ đất tái định cư sau khi đã bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này mà còn dư, không sử dụng hết, được xử lý như sau:
a) Trường hợp các dự án đầu tư xây dựng khác thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh có nhu cầu bố trí tái định cư vào dự án khu tái định cư thì chủ đầu tư được giao thực hiện dự án phối hợp với các bên có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định việc bố trí tái định cư và hoàn trả kinh phí ứng trước cho nhà đầu tư theo suất đầu tư hạ tầng khu tái định cư tương ứng.
b) Trường hợp các dự án đầu tư xây dựng khác thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh không còn nhu cầu bố trí tái định cư tại dự án khu tái định cư thì chủ đầu tư được giao thực hiện dự án báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất. Số tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất sẽ nộp vào ngân sách nhà nước và được sử dụng như sau:
- Trường hợp tổng số tiền sử dụng đất thu được qua đấu giá nhỏ hơn số kinh phí nhà đầu tư đã ứng trước còn lại (sau khi đã được hoàn trả từ tiền thu sử dụng đất khi giao đất tái định cư), toàn bộ số tiền thu được sẽ hoàn lại cho Nhà đầu tư; số tiền chênh lệch giữa tổng kinh phí ứng trước và tổng số tiền sử dụng đất thu được sẽ tính vào vào vốn đầu tư của dự án nhà đầu tư được giao thực hiện.
- Trường hợp tổng số tiền sử dụng đất thu được qua đấu giá lớn hơn số kinh phí nhà đầu tư đã ứng trước còn lại (sau khi đã được được hoàn trả từ tiền thu sử dụng đất khi giao đất tái định cư), nhà đầu tư được hoàn trả tối đa bằng số kinh phí ứng trước còn lại; số tiền chênh lệch giữa kinh phí nhà đầu tư đã ứng trước còn lại và tổng số tiền sử dụng đất thu được sẽ được tính vào nguồn thu ngân sách nhà nước.
3. Chậm nhất 5 năm tính từ ngày hoàn thành dự án khu tái định cư, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hoàn trả kinh phí cho nhà đầu tư đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26/10/2019 của Chính phủ sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
1. Nhà đầu tư có trách nhiệm cam kết đảm bảo kinh phí thực hiện dự án khu tái định cư bằng văn bản để chủ đầu tư có cơ sở triển khai thực hiện các bước theo quy định của pháp luật về xây dựng, đấu thầu. Sau khi dự án được phê duyệt nhà đầu tư thực hiện thủ tục bố trí vốn, chuyển kinh phí để chủ đầu tư có cơ sở triển khai thực hiện các bước theo quy định của pháp luật về xây dựng, đấu thầu.
2. Chủ đầu tư tổ chức thực hiện xây dựng dự án khu tái định cư có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện dự án theo quy định tại khoản 2, Điều 85 Luật Đất đai năm 2013, Điều 26 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và pháp luật về đầu tư xây dựng; đồng thời thống nhất với nhà đầu tư tiến độ ứng vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi thực hiện dự án khu tái định cư.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi thực hiện dự án có trách nhiệm xây dựng giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để làm cơ sở giao đất tái định cư tại khu tái định cư theo quy định.
Đối với các dự án khu tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cơ chế tài chính trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo nội dung cơ chế đã được phê duyệt.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung theo quy định./.
- 1Quyết định 91/2014/QĐ-UBND về Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính trong bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2Quyết định 08/2015/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; quy trình thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và quy trình Chủ đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 41/2021/QĐ-UBND quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án Khu du lịch khách sạn nghỉ dưỡng Vĩnh Hội thuộc Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 20/2022/QĐ-UBND quy định về cơ chế tài chính thực hiện dự án tái định cư do nhà đầu tư dự án có sử dụng đất tự nguyện ứng trước kinh phí để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 5Quyết định 50/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy định cơ chế tài chính thực hiện dự án tái định cư do nhà đầu tư tự nguyện ứng trước kinh phí để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Đắk Nông kèm theo Quyết định 20/2022/QĐ-UBND
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 3Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 4Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 5Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Quyết định 91/2014/QĐ-UBND về Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính trong bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 9Quyết định 08/2015/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; quy trình thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và quy trình Chủ đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 10Luật ngân sách nhà nước 2015
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Luật Đầu tư công 2019
- 13Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 14Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 15Nghị định 79/2019/NĐ-CP sửa đổi Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất
- 16Quyết định 41/2021/QĐ-UBND quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án Khu du lịch khách sạn nghỉ dưỡng Vĩnh Hội thuộc Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định
- 17Quyết định 20/2022/QĐ-UBND quy định về cơ chế tài chính thực hiện dự án tái định cư do nhà đầu tư dự án có sử dụng đất tự nguyện ứng trước kinh phí để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 18Quyết định 50/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy định cơ chế tài chính thực hiện dự án tái định cư do nhà đầu tư tự nguyện ứng trước kinh phí để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Đắk Nông kèm theo Quyết định 20/2022/QĐ-UBND
Quyết định 22/2021/QĐ-UBND quy định về cơ chế tài chính thực hiện dự án khu tái định cư do nhà đầu tư dự án có sử dụng đất tự nguyện ứng trước kinh phí để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 22/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Hồ Tiến Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực