- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Thông tư liên tịch 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 6Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2016/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 9 tháng 8 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 08 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2015/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện các thủ tục hành chính về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng 8 năm 2016.
Điều 3.Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hậu Giang, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 9 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy chế này quy định cơ chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Cơ quan thuế; Cơ quan tài chính; Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện); các đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b) Các nội dung khác không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với Cơ quan Tài nguyên và Môi trường; Cơ quan thuế; Cơ quan tài chính; Cơ quan quản lý xây dựng; Cơ quan quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn; Cơ quan quản lý giao thông vận tải; Kho bạc Nhà nước; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Việc phối hợp phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch.
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Công khai thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai
1. Các thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường được công khai theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hình thức công khai: Việc công khai về các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện bằng hình thức niêm yết thường xuyên tại trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; đăng trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang Thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Nơi nộp hồ sơ và trả kết quả:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
2. Việc nộp các loại giấy tờ khi thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo Điều 11 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
4. Thời gian giải quyết hồ sơ, thời gian giao, nhận hồ sơ hoặc kết quả giải quyết các thủ tục hành chính vềđăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất giữa các cơ quan, đơn vị:
a) Thời gian giải quyết hồ sơ của từng cơ quan, đơn vị đối với mỗi loại thủ tục được quy định chi tiết tại Chương III của Quy chế này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định và thời gian lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan.
b) Thời gian giải quyết từng loại thủ tục được tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 (ba) ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo bằng văn bản và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 105 Luật Đất đai 2013, Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
2. Cơ quan có thẩm quyền xác nhận biến động trên Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 và Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 6. Trách nhiệm của Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
1. Hướng dẫn, hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai trên địa bàn. Tổ chức kiểm tra, giám sát, thanh tra việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận để phát hiện và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Ký Giấy chứng nhận theo thẩm quyền; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tổng hợp các ý kiến vướng mắc, giải quyết và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền trong công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
c) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh thực hiện đầy đủ các nội dung quy định trong Quy chế này và các công việc như sau:
- Đối với hồ sơ tiếp nhận từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chịu trách nhiệm: Kiểm tra thành phần và nội dung giữa các giấy tờ hồ sơ đăng ký, đối chiếu với hồ sơ quản lý đất đai đảm bảo đúng quy định pháp luật; gửi phiếu lấy ý kiến sang cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông vận tải (nếu có); chuyển thông tin địa chính sang Cơ quan thuế đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; hoàn tất thủ tục hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận hoặc hoàn chỉnh hồ sơ chuyển đến Chi cục Quản lý đất đai tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đối với hồ sơ tiếp nhận từ Chi nhánh chuyển đến, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chịu trách nhiệm: Kiểm tra sự phù hợp giữa các giấy tờ có liên quan trong hồ sơ; in Giấy chứng nhận; trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận; chuyển Giấy chứng nhận đã ký cho Chi nhánh để trả kết quả cho người được cấp Giấy chứng nhận.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc giải quyết các vướng mắc đến công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
Điều 7. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý xây dựng
1. Phối hợp trả lời bằng văn bản các nội dung liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh), cụ thể trong các trường hợp:
a) Có ý kiến về điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại Điều 31 và 32 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
b) Trường hợp nhà ở, công trình đã xây dựng không đúng với Giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Chấp thuận tồn tại nhà ở (đã xây dựng từ thời điểm sau ngày 01/7/2006) hoặc công trình xây dựng (đã xây dựng sau ngày 01/7/2004) thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép nhưng nay phù hợp quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Xác định cấp (hạng) nhà ở, công trình xây dựng và phạm vi đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông đường bộ, hạ tầng kỹ thuật.
đ) Xác định người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
2. Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh), Cơ quan quản lý về xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh).
Điều 8. Trách nhiệm của Cơ quan thuế
1. Tiếp nhận hồ sơ chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) để xác định nghĩa vụ tài chính.
2. Kịp thời thông báo và cung cấp cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) những biểu mẫu, tờ khai (khi có thay đổi).
3. Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc (đối với hồ sơ miễn, giảm là trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc), kể từ ngày nhận được “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” kèm theo hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính hợp lệ của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) chuyển đến. Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp và phát hành thông báo nộp tiền (thông báo thuế) cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất (người nộp thuế), đồng thời gửi 01 (một) bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh).
4. Trường hợp chưa đủ cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính thì trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) hoặc cơ quan Tài nguyên và Môi trường để bổ sung hồ sơ.
5. Theo dõi các trường hợp chậm nộp, tính số tiền nộp phạt theo quy định.
6. Theo dõi việc ghi nợ, trả nợ nghĩa vụ tài chính đối với các trường hợp được ghi nợ của người sử dụng đất do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) chuyển đến Cơ quan thuế.
Điều 9. Trách nhiệm của Cơ quan Tài chính
1. Sở Tài chính báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh tổ chức thẩm định giá đất theo đề nghị của cơ quan tài nguyên và môi trường và gửi kết quả thẩm định cho cơ quan tài nguyên và môi trường. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định giá, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm hoàn thiện phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định.
2. Xác định các khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trên cơ sở hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai (Chi nhánh) chuyển đến.
Điều 10. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
1. Thu đủ số tiền phải nộp của người sử dụng đất vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo nộp tiền của Cơ quan thuế và không được từ chối thu vì bất cứ lý do gì.
2. Không được chuyển việc thu tiền sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Điều 11. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn
Phối hợp, hướng dẫn theo chức năng, nhiệm vụ bằng văn bản theo yêu cầu của Cơ quan tài nguyên và môi trường về loại cây lâu năm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cung cấp thông tin liên quan về chức năng, nhiệm vụ của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 12. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý giao thông vận tải
Phối hợp, hướng dẫn, cung cấp thông tin bằng văn bản về phạm vi hành lang bảo vệ đường thủy, đường bộ.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc như sau:
a) Tiếp nhận, thẩm định những hồ sơ cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền giải quyết do Chi nhánh chuyển đến.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai trên địa bàn.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc như sau:
a) Kiểm tra, xác nhận theo thẩm quyền trong công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thuộc địa bàn quản lý đảm bảo đúng quy định:
- Thẩm tra, xác minh hồ sơ và hiện trạng sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất; đối chiếu với hồ sơ quản lý đất đai, quy hoạch; lập biên bản ghi ý kiến về nguồn gốc sử dụng đất, loại đất, loại tài sản, thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định, thời điểm tạo lập tài sản gắn liền với đất, tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất, sự phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt, xác nhận nội dung vào đơn đăng ký, công bố công khai kết quả kiểm tra theo quy định và chuyển hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đến Chi nhánh.
Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (ấp, khu vực) nơi có đất.
- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai hoặc Giấy chứng nhận đã cấp thì kiểm tra, xác nhận sự thay đổi ranh giới thửa đất đang sử dụng so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, xác nhận tình trạng tranh chấp.
- Niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã khi tiếp nhận nội dung khai báo của hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư để thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận (trừ trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn).
b) Phát hiện và báo cáo kịp thời các trường hợp tiêu cực liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận tại địa bàn phụ trách về cho Ủy ban nhân dân cấp huyện có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm.
d) Xác định tình trạng cấp Giấy chứng nhận lần đầu của thửa đất, tài sản gắn liền với đất để làm cơ sở cho các cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
đ) Xác định tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn quản lý.
e) Phối hợp tốt với các cơ quan có liên quan trong thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn quản lý.
3.Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc giải quyết các vướng mắc về công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền.
Điều 14. Trình tự, thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
Tổng thời gian thực hiện không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam: nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1.1. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh:
a) Trong thời gian không quá 10 (mười) ngày làm việc, Chi nhánh thực hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc đo đạc thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có), tra cứu thông tin và chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận, niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
b) Trong thời gian không quá 17 (mười bảy) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP trước khi chuyển hồ sơ đến Chi nhánh.
c) Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Chi nhánh tiến hành thẩm định hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn đăng ký, ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
1.2. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư), sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
a) Trường hợp hồ sơ do người sử dụng đất nộp có trích lục bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo địa chính thửa đất (nếu thửa đất có biến động so với bản đồ địa chính đang quản lý):
- Trong thời gian không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều của 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP trước khi chuyển hồ sơ đến Chi nhánh.
- Trong thời gian không quá 10 (mười) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành thẩm định hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn đăng ký, ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
b) Trường hợp hồ sơ do người sử dụng đất nộp không có trích lục bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo địa chính thửa đất (nếu thửa đất có biến động so với bản đồ địa chính đang quản lý):
- Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc đến Chi nhánh để thực hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc đo đạc thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
- Trong thời gian không quá 09 (chín) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Chi nhánh thực hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc đo đạc thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); tra cứu thông tin và chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận, niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
- Trong thời gian không quá 17 (mười bảy) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP trước khi chuyển hồ sơ đến Chi nhánh.
- Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành thẩm định hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn đăng ký, ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
b) Trong thời gian không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh thẩm định hồ sơ đăng ký; kiểm tra thực địa trong trường hợp cần thiết; trích lục bản đồ địa chính hoặc đo đạc thửa đất; xác nhận vào đơn đăng ký, ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam: nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1.1. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh:
a) Trong thời gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành tra cứu thông tin. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì trích lục bản đồ địa chính hoặc đo đạc thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận, niêm yết công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng khác, gửi Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm.
b) Nội dung thực hiện và thời gian phản hồi ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Trong thời gian không quá 16 (mười sáu) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP trước khi chuyển hồ sơ đến Chi nhánh.
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh về các nội dung có liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận về sở hữu tài sản gắn liền với đất (thời gian này không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
c) Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc sau khi nhận đủ các ý kiến phản hồi, Chi nhánh tiến hành thẩm định hồ sơ. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì ghi ý kiến vào đơn đăng ký. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Chi cục Thuế) nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài chính.
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế), người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ) để chuyển đến Chi nhánh.
d) Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc Chi nhánh hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
đ) Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
e) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Phòng Tài nguyên và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận kèm hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
1.2. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư), sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
a) Trường hợp hồ sơ do người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp có trích lục bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo địa chính thửa đất (nếu thửa đất có biến động so với bản đồ địa chính đang quản lý):
- Trong thời gian không quá 16 (mười sáu) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP trước khi chuyển hồ sơ đến Chi nhánh.
- Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành tra cứu thông tin. Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng khác, gửi Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm.
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh về các nội dung có liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận về sở hữu tài sản gắn liền với đất (thời gian này không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
- Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc sau khi nhận đủ các ý kiến phản hồi, Chi nhánh tiến hành thẩm định hồ sơ. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì ghi ý kiến vào đơn đăng ký. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài chính.
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế), người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ) để chuyển đến Chi nhánh.
- Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc Chi nhánh hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
- Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Phòng Tài nguyên và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận kèm hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
b) Trường hợp hồ sơ do người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp không có trích lục bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo địa chính thửa đất (nếu thửa đất có biến động so với bản đồ địa chính đang quản lý):
- Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc đến Chi nhánh để thực hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc đo đạc thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
- Trong thời gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Chi nhánh tiến hành tra cứu thông tin. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì trích lục bản đồ địa chính hoặc đo đạc thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận, niêm yết công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng khác, gửi Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm.
- Nội dung thực hiện và thời gian phản hồi ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Trong thời gian không quá 16 (mười sáu) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP trước khi chuyển hồ sơ đến Chi nhánh.
+ Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh về các nội dung có liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận về sở hữu tài sản gắn liền với đất (thời gian này không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
- Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc sau khi nhận đủ các ý kiến phản hồi, Chi nhánh tiến hành thẩm định hồ sơ. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì ghi ý kiến vào đơn đăng ký. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài chính.
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế), người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ) để chuyển đến Chi nhánh.
- Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc, Chi nhánh hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
- Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Phòng Tài nguyên và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận kèm hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
b) Trong thời gian không quá 12 (mười hai) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra hồ sơ đăng ký; trích lục bản đồ địa chính hoặc đo đạc thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; gửi phiếu lấy ý kiến đến Sở Xây dựng đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng khác, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm nếu tài sản không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định; lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi đến Cục Thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính).
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (thời gian này không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh), người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển ngay đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
c) Trong thời gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh ghi ý kiến vào đơn đăng ký; in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ chuyển đến Chi cục Quản lý đất đai.
d) Trong thời gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc, Chi cục Quản lý đất đai thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Tờ trình, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.
đ) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Tờ trình, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.
e) Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Sở Tài nguyên và Môi trường để chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh.
b) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành tra cứu thông tin và chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với các trường hợp có đề nghị chứng nhận tài sản gắn liền với đất) để lấy ý kiến xác nhận theo quy định tại Điềm a Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng khác, gửi Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm.
c) Nội dung thực hiện và thời gian phản hồi ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và chuyển đến Chi nhánh.
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh về các nội dung có liên quan đến việc cấp chứng nhận về sở hữu tài sản gắn liền với đất (thời gian này không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
d) Trong thời gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc sau khi nhận đủ các ý kiến phản hồi, Chi nhánh tiến hành thẩm định hồ sơ. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì trích lục hoặc đo đạc thửa đất, ghi ý kiến vào đơn đăng ký. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài chính.
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế), người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ) để chuyển đến Chi nhánh.
đ) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc Chi nhánh hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
e) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
g) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Phòng Tài nguyên và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Phòng Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận Giấy chứng nhận, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển Chi nhánh để scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận kèm hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
b) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm tra hồ sơ. Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Sở Xây dựng đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng khác, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm.
c) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (thời gian này không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
d) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc sau khi nhận được ý kiến phản hồi, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành thẩm định hồ sơ. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì trích lục hoặc đo đạc thửa đất, ghi ý kiến vào đơn đăng ký. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Cục Thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính).
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh), người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển ngay đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
đ) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì lập hồ sơ, in Giấy chứng nhận chuyển đến Chi cục Quản lý đất đai.
e) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Chi cục Quản lý đất đai tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tham mưu Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.
g) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi cục Quản lý đất đai chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Tờ trình, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.
h) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận kèm hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam: Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1.1. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh:
a) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành tra cứu thông tin và chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng khác, gửi Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm.
b) Nội dung thực hiện và thời gian phản hồi ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh về các nội dung có liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận về sở hữu tài sản gắn liền với đất (thời gian này không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
c) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc sau khi nhận đủ các ý kiến phản hồi, Chi nhánh tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì ghi ý kiến vào đơn đăng ký; lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính).
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi chủ sở hữu tài sản đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế), chủ sở hữu tài sản phải nộp chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ) để chuyển đến Chi nhánh.
d) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì lập hồ sơ, in Giấy chứng nhận chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
đ) Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra tính pháp lý trong hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc.
e) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Phòng Tài nguyên và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận, chuyển kết quả đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
1.2. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư): Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
a) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP trước khi chuyển hồ sơ đến Chi nhánh.
b) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành tra cứu thông tin. Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng khác, gửi Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm.
c) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh về các nội dung có liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận về sở hữu tài sản gắn liền với đất (thời gian này không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
d) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc sau khi nhận được ý kiến phản hồi, Chi nhánh tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì ghi ý kiến vào đơn đăng ký; lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính).
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi chủ sở hữu tài sản đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế), chủ sở hữu tài sản phải nộp chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ) để chuyển đến Chi nhánh.
đ) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì lập hồ sơ, in Giấy chứng nhận chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
e) Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra tính pháp lý trong hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc.
g) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Phòng Tài nguyên và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận, chuyển kết quả đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
b) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành tra cứu thông tin. Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Sở Xây dựng đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng khác, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm.
c) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (thời gian này không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
d) Trong thời gian không quá 06 (sáu) ngày làm việc sau khi nhận đủ các ý kiến phản hồi, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành thẩm định hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn đăng ký, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Cục Thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính).
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi chủ sở hữu tài sản đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh), chủ sở hữu tài sản phải nộp chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
đ) Trong thời gian không quá 06 (sáu) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì lập hồ sơ, in Giấy chứng nhận chuyển đến Chi cục Quản lý đất đai.
e) Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Chi cục Quản lý đất đai thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ phù hợp theo quy định thì tham mưu Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.
g) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ Chi cục Quản lý đất đai chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Tờ trình, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.
h) Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Sở Tài nguyên và Môi trường để chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam: Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1.1. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh:
a) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành tra cứu thông tin và chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng khác, gửi Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm.
b) Nội dung thực hiện và thời gian phản hồi ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh về các nội dung có liên quan đến việc cấp chứng nhận về sở hữu tài sản gắn liền với đất (thời gian này không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
c) Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc sau khi nhận đủ các ý kiến phản hồi, Chi nhánh tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì ghi ý kiến vào đơn đăng ký; lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật).
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi chủ sở hữu tài sản đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế), chủ sở hữu tài sản phải nộp chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ) để chuyển đến Chi nhánh.
d) Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Chi nhánh scan (quét) hồ sơ, kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
đ) Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường.
e) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) và bàn giao cho Chi nhánh chuyển Giấy chứng nhận kèm hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
1.2. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư): Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
a) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP trước khi chuyển hồ sơ đến Chi nhánh.
b) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành tra cứu thông tin. Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng khác, gửi Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm.
c) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh về các nội dung có liên quan đến việc cấp chứng nhận về sở hữu tài sản gắn liền với đất (thời gian này không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
d) Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc sau khi nhận đủ các ý kiến phản hồi, Chi nhánh tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì ghi ý kiến vào đơn đăng ký; lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật).
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi chủ sở hữu tài sản đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế), chủ sở hữu tài sản phải nộp chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ) để chuyển đến Chi nhánh.
đ) Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Chi nhánh scan (quét) hồ sơ, kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
e) Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường.
g) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) và bàn giao cho Chi nhánh chuyển Giấy chứng nhận kèm hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
b) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành tra cứu thông tin. Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Sở Xây dựng đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng khác, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm.
c) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (thời gian này không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
d) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành thẩm định hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn đăng ký; nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Cục Thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật).
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi chủ sở hữu tài sản đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh), chủ sở hữu tài sản phải nộp chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
đ) Trong thời gian không quá 06 (sáu) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
e) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) và bàn giao cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho chủ sở hữu tài sản.
Tổng thời gian thực hiện không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc đối với đối tượng quản lý là cộng đồng dân cư; không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc đối với các đối tượng quản lý quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 8 của Luật Đất đai 2013:
1. Đối với đối tượng quản lý là cộng đồng dân cư:
a) Nộp hồ sơ đăng ký tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh.
b) Trong thời gian không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành kiểm tra hiện trạng đất, căn cứ vào quyết định giao đất quản lý cập nhật thông tin thửa đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người đăng ký.
2. Đối với các đối tượng quản lý theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 8 của Luật Đất đai 2013:
a) Nộp hồ sơ đăng ký tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
b) Trong thời gian không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm tra hiện trạng đất, căn cứ vào quyết định giao đất quản lý cập nhật thông tin thửa đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người đăng ký.
1. Kiểm tra hồ sơ pháp lý phục vụ công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận tại dự án phát triển nhà ở:
a) Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm gửi cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai.
b) Trong thời gian không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chi cục Quản lý đất đai tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở, công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư dự án:
- Trường hợp cần giải trình, bổ sung hồ sơ thì trong thời gian không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Chi cục Quản lý đất đai tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do và nội dung cần giải trình, bổ sung gửi chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở.
- Trường hợp cần thiết, trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc, Chi cục Quản lý đất đai tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản lấy ý kiến của Sở Xây dựng về nhà ở, công trình xây dựng.
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Sở Xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Sau khi hoàn thành kiểm tra, Chi cục Quản lý đất đai tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra; trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, Chi cục Quản lý đất đai tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chủ đầu tư làm thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho bên mua theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
c) Trường hợp chủ đầu tư dự án có vi phạm pháp luật về đất đai, xây dựng, nhà ở thì Chi cục Quản lý đất đai tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, kết luận hoặc chủ trì cùng với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với các trường hợp vi phạm liên quan đến các lĩnh vực khác) kiểm tra, kết luận báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Sau khi nhận được kết quả kiểm tra của Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 3 Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong dự án phát triển nhà ở nộp trực tiếp hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong dự án phát triển nhà ở:
Tổng thời gian thực hiện không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc. Cụ thể như sau:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
- Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh.
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành kiểm tra hồ sơ, tra cứu thông tin.
Trường hợp cần giải trình, bổ sung hồ sơ (ngoài các nội dung đã kiểm tra tại Khoản 1 Điều này) Chi nhánh ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ nội dung, lý do để Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, người mua nhà ở biết và bổ sung hoặc gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước đối với loại tài sản đó.
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, cơ quan quản lý về tài sản có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh; Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, người mua nhà ở giải trình bằng văn bản hoặc bổ sung hồ sơ theo đề nghị (thời gian này không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
- Trong thời gian không quá 06 (sáu) ngày làm việc, Chi nhánh hoàn chỉnh và thẩm định hồ sơ, lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài chính.
+ Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
+ Sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế), người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ) để chuyển đến Chi nhánh.
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, sau khi nhận được chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế, Chi nhánh scan (quét) hồ sơ, kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
- Trong thời gian không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Chi nhánh, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
- Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
b) Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư:
- Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
- Trong thời gian không quá 06 (sáu) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm tra hồ sơ, tra cứu thông tin. Trường hợp cần giải trình, bổ sung hồ sơ (ngoài các nội dung đã kiểm tra tại Khoản 1 Điều này) thì Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ nội dung, lý do để Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, người mua nhà ở biết và bổ sung hoặc gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước đối với loại tài sản đó.
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, cơ quan quản lý về tài sản có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh; Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, người mua nhà ở giải trình bằng văn bản hoặc bổ sung hồ sơ theo đề nghị (thời gian này không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
- Trong thời gian không quá 08 (tám) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh hoàn tất hồ sơ thẩm định, lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Cục Thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính.
+ Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
+ Sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh), người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
- Trong thời gian không quá 08 (tám) ngày làm việc, sau khi nhận được chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
- Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) và bàn giao giao cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho chủ sở hữu tài sản.
Tổng thời gian thực hiện không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc (không kể thời gian thông báo, niêm yết và đăng tin). Cụ thể như sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh.
b) Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất trong thời gian 30 (ba mươi) ngày về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.
Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí do người làm thủ tục chi trả).
c) Sau thời gian 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Chi nhánh trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục (trường hợp thẩm quyền thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thì Chi nhánh scan (quét) hồ sơ, chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường hủy Giấy chứng nhận).
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Chi nhánh hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
d) Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh dự thảo quyết định hủy Giấy chứng nhận trình cơ quan có thẩm quyền trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc.
đ) Cơ quan có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận và chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc.
e) Trong thời gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc sau khi nhận được quyết định hủy Giấy chứng nhận, Chi nhánh lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài chính.
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản về việc được miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế), người sử dụng đất có trách nhiệm chuyển chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản về việc được miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ) để giao cho Chi nhánh.
g) Trong thời gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc, sau khi nhận được chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế thì Chi nhánh scan (quét) hồ sơ, kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
h) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ Chi nhánh, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì in Giấy chứng nhận trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
i) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh thực hiện hoặc chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
b) Trong thời gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất trong thời gian 30 (ba mươi) ngày về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.
Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí do người làm thủ tục chi trả).
c) Sau thời gian 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, dự thảo quyết định hủy Giấy chứng nhận trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
d) Cơ quan có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận và chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc.
đ) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc sau khi nhận được quyết định hủy Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Cục Thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính.
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản về việc được miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh), người sử dụng đất có trách nhiệm chuyển chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản về việc được miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để giao cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
e) Sau khi nhận được chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh, trong thời gian không quá 06 (sáu) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì in Giấy chứng nhận trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
g) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh thực hiện scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất, thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 10 (mười) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh.
b) Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc, Chi nhánh kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ, nếu hợp lệ thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính).
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế), người sử dụng đất có trách nhiệm chuyển chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ) để chuyển đến Chi nhánh.
c) Trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc Chi nhánh tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp. Đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ, scan (quét) hồ sơ kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
d) Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra tính pháp lý trong hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
đ) Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
b) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu hợp lệ thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Cục Thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính).
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh), người sử dụng đất có trách nhiệm chuyển chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
c) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp. Đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
d) Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối tượng là hộ gia đình, cá nhân); Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối tượng là tổ chức kinh tế; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư). Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh).
2. Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu hợp lệ thì chuyển hồ sơ cho Chi cục Quản lý đất đai (Phòng Tài nguyên và Môi trường) để xem xét việc đáp ứng điều kiện cho thuê đất đối với việc bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm.
3. Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Chi cục Quản lý đất đai (Phòng Tài nguyên và Môi trường) xem xét việc đáp ứng điều kiện cho thuê đất đối với việc bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm. Nếu hồ sơ hợp lệ thì chuyển hồ sơ và thông báo việc thống nhất cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh).
4. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) tiến hành lập thủ tục bán hoặc góp vốn. Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất. Hoàn chỉnh hồ sơ chuyển Chi cục Quản lý đất đai (Phòng Tài nguyên và Môi trường) trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc.
5. Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Chi cục Quản lý đất đai (Phòng Tài nguyên và Môi trường) có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên và Môi trường) trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất.
6. Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất và chuyển quyết định đến Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên và Môi trường).
7. Kể từ ngày nhận được quyết định, trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai tham mưu), Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu) lập hợp đồng thuê đất với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê, thông báo bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê đến ký hợp đồng thuê đất; thông báo bằng văn bản cho Cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán, người góp vốn bằng tài sản.
8. Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên và Môi trường) chuyển hợp đồng thuê đất, quyết định cho thuê đất kèm hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) để thực hiện các công việc tiếp theo.
9. Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) tiến hành lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Cục Thuế tỉnh (Chi cục Thuế nơi có đất) để xác định nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) sau khi đã có đơn giá thuê đất do cơ quan có thẩm quyền xác định.
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh (Chi cục Thuế) có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính, Thông báo về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cơ quan thuế), người sử dụng đất có trách nhiệm chuyển chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của Cơ quan thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ) để giao cho Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh).
10. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì in Giấy chứng nhận, lập hồ sơ để chuyển đến Chi cục Quản lý đất đai (Phòng Tài nguyên và Môi trường) trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc.
11. Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận (đối với hộ gia đình, cá nhân), Chi cục Quản lý đất đai tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận (đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư).
12. Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận đến Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên và Môi trường).
13. Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên và Môi trường) chuyển Giấy chứng nhận đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) để scan (quét) lưu hồ sơ, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất.
Trường hợp chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì đề nghị Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc (không tính thời gian đo đạc tách thửa), cụ thể như sau:
1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
2. Trong thời gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu hợp lệ thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Cục Thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính).
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh), người sử dụng đất có trách nhiệm chuyển chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
3. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp. Trường phải cấp Giấy chứng nhận thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
4. Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 05 (năm) ngày làm việc đối với trường hợp xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; không quá 03 (ba) ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký, xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất. Cụ thể như sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh.
b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh thực hiện trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc đối với trường hợp xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; không quá 01 (một) ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký, xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất. Các công việc thực hiện:
- Kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn vào Giấy chứng nhận đã cấp.
- Trường hợp cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp và trường hợp góp vốn quyền sử dụng đất mà đã cấp Giấy chứng nhận cho bên cho thuê, cho thuê lại, bên nhận góp vốn thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp. Chi nhánh lập hồ sơ cấp mới Giấy chứng nhận đối với bên thuê, cho thuê lại, bên góp vốn. Scan (quét) hồ sơ kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
c) Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra tính pháp lý trong hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận. Thời gian thực hiện:
- Không quá 02 (hai) ngày làm việc đối với trường hợp xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Không quá 01 (một) ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký, xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
d) Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh thực hiện trong thời gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc đối với trường hợp xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; không quá 02 (hai) ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký, xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất. Các công việc thực hiện:
- Kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn vào Giấy chứng nhận đã cấp.
- Trường hợp cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp và trường hợp góp vốn quyền sử dụng đất mà đã cấp Giấy chứng nhận cho bên cho thuê, cho thuê lại, bên nhận góp vốn thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp. Cấp lại Giấy chứng nhận cho bên thuê, cho thuê lại, bên góp vốn (Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh lập hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận).
c) Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh.
b) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu hợp lệ thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính).
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế), người sử dụng đất có trách nhiệm chuyển chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ) để giao cho Chi nhánh.
c) Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Chi nhánh kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp người đăng ký có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì Chi nhánh scan (quét) hồ sơ, kèm theo phiếu thẩm định và file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
d) Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra tính pháp lý trong hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
đ) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
b) Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu hợp lệ thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Cục Thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính).
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh), người sử dụng đất có trách nhiệm chuyển chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để giao cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
c) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp người đăng ký có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
d) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh.
b) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Chi nhánh kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện đăng ký biến động thì đo đạc thửa đất (đối với trường hợp có thay đổi diện tích thửa đất); gửi phiếu lấy ý kiến đến Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng khác, gửi Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm (khi cần thiết).
c) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh về các nội dung có liên quan đến việc cấp chứng nhận về sở hữu tài sản gắn liền với đất (thời gian này không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
d) Sau khi nhận được ý kiến phản hồi, trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính).
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế), người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ) để chuyển đến Chi nhánh.
đ) Chi nhánh xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp người đăng ký có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì Chi nhánh scan (quét) hồ sơ kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc.
e) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra tính pháp lý trong hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
g) Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
b) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện đăng ký biến động thì đo đạc thửa đất (đối với trường hợp có thay đổi diện tích thửa đất); gửi phiếu lấy ý kiến đến Sở Xây dựng đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng khác, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm (khi cần thiết).
c) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh về các nội dung có liên quan đến việc cấp chứng nhận về sở hữu tài sản gắn liền với đất (thời gian này không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
d) Sau khi nhận được ý kiến phản hồi, trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Cục Thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính).
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh), người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
đ) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp người đăng ký có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
e) Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh.
b) Trong thời gian không quá 06 (sáu) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài chính.
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế), người sử dụng đất phải nộp chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ) để chuyển đến Chi nhánh.
c) Trong thời gian không quá 08 (tám) ngày làm việc, Chi nhánh kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì xác nhận vào Giấy chứng nhận đã ký. Trường hợp người đăng ký có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì Chi nhánh scan (quét) hồ sơ kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
d) Trong thời gian không quá 08 (tám) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra tính pháp lý trong hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
đ) Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
b) Trong thời gian không quá 10 (mười) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, kèm theo hồ sơ gửi Cục Thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính.
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh), người sử dụng đất phải nộp chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
c) Trong thời gian không quá 10 (mười) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp người đăng ký có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
d) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 10 (mười) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân) hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam); nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao). Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh).
2. Trong thời gian không quá 10 (mười) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) tiến hành kiểm tra, xác nhận thay đổi thể hiện trên Giấy chứng nhận nếu có yêu cầu và scan (quét) lưu hồ sơ, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 30. Trình tự, thủ tục thực hiện gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế
Tổng thời gian thực hiện không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì trình Ủy ban nhân dân cấp huyện gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh để thực hiện công việc tiếp theo.
c) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Chi nhánh lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính kèm theo hồ sơ gửi đến Chi cục Thuế nơi có đất.
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế), người sử dụng đất phải nộp chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ) để chuyển đến Chi nhánh.
d) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận (Trang 4 của Giấy chứng nhận không còn chỉnh lý được) thì Chi nhánh scan (quét) hồ sơ kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
đ) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra tính pháp lý trong hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
e) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai.
b) Trong thời gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc, Chi cục Quản lý đất đai có trách nhiệm tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để thực hiện công việc tiếp theo.
c) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra hồ sơ, lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính kèm theo hồ sơ gửi đến Cục Thuế tỉnh.
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh), người sử dụng đất phải nộp chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
d) Thời gian thực hiện không quá 02 (hai) ngày làm việc, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận (Trang 4 của Giấy chứng nhận không còn chỉnh lý được) thì Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
đ) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 10 (mười) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu nộp tại xã), Chi nhánh (nếu nộp tại huyện).
2. Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành kiểm tra thông tin, chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
3. Trong thời gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh.
4. Trong thời gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp và scan (quét) lưu hồ sơ, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã trả kết quả đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 32. Trình tự, thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất
Tổng thời gian thực hiện không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh.
b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời gian không quá 13 (mười ba) ngày làm việc, Chi nhánh kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ, phù hợp quy định của pháp luật thì đo đạc để chia tách thửa đất; xác nhận vào đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa, scan (quét) hồ sơ kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
c) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra tính pháp lý trong hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
d) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời gian không quá 17 (mười bảy) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ, phù hợp quy định của pháp luật thì đo đạc để chia tách thửa đất; xác nhận vào đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa; hoàn chỉnh hồ sơ; in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
c) Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 10 (mười) ngày làm việc, trừ trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ địa chính. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận mà phải đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất thì thời gian thực hiện đo đạc là không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc. Cụ thể như sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh.
b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời gian không quá 06 (sáu) ngày làm việc, Chi nhánh kiểm tra tính pháp lý hồ sơ, đối chiếu hồ sơ địa chính. Nếu phù hợp quy định thì trích sao hồ sơ địa chính; thực hiện đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất (trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc); xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận; scan (quét) hồ sơ kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
c) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
d) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời gian không quá 08 (tám) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra tính pháp lý hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;trích sao hồ sơ địa chính; thực hiện đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất (trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc); hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
c) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 34. Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Tổng thời gian thực hiện không quá 10 (mười) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc, Chi nhánh kiểm tra nội dung và giấy tờ pháp lý hồ sơ đăng ký, đối chiếu quy định pháp luật, nếu đủ điều kiện thực hiện chuyển đổi thì xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận; scan (quét) hồ sơ kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và file sơ đồ chuyển đến Văn Phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
3. Trong thời gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
4. Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 35. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận do bị mất
1. Trách nhiệm niêm yết, đăng tin thông báo mất Giấy chứng nhận:
a) Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam phải có tờ khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc mất Giấy chứng nhận.
Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận văn bản khai báo về việc mất Giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận trên hồ sơ địa chính đang quản lý, niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 15 ngày (trừ trường hợp mất do thiên tai, hỏa hoạn). Sau thời gian niêm yết, nếu không có khiếu nại, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về việc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận trong thời gian 15 ngày. Đối với trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn thì Ủy ban nhân dân cấp xã có Giấy xác nhận về việc thiên tai, hỏa hoạn gửi Chi nhánh.
b) Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao phải đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương ít nhất là 03 (ba) kỳ liên tục (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận chi trả).
2. Sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận trong thời gian không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, cụ thể như sau:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
- Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nếu có nhu cầu) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh.
- Trong thời gian không quá 14 (mười bốn) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh kiểm tra, đối chiếu hồ sơ địa chính đang quản lý. Nếu phù hợp quy định của pháp luật thì trích lục bản đồ địa chính hoặc đo đạc thửa đất đối với trường hợp chưa đo đạc thửa đất; trích sao hồ sơ địa chính; dự thảo quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với Giấy chứng nhận bị mất do Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp), trình Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy chứng nhận bị mất do Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp) ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất.
- Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định hủy Giấy chứng nhận và chuyển quyết định đến Chi nhánh.
- Trong thời gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc sau khi nhận được quyết định hủy Giấy chứng nhận, Chi nhánh hoàn chỉnh hồ sơ, scan (quét) hồ sơ kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
- Trong thời gian không quá 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
b) Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư:
- Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
- Trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ, đối chiếu hồ sơ địa chính đang quản lý. Nếu phù hợp quy định của pháp luật thì trích lục bản đồ địa chính hoặc đo đạc thửa đất đối với trường hợp chưa đo đạc thửa đất; trích sao hồ sơ địa chính.
Hoàn chỉnh hồ sơ, dự thảo quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, tham mưu Lãnh đạo Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh hủy Giấy chứng nhận bị mất (đối với Giấy chứng nhận bị mất do Ủy ban nhân dân tỉnh ký cấp) hoặc dự thảo quyết định hủy Giấy chứng nhận trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy chứng nhận bị mất do Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp).
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và chuyển quyết định đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
- Trong thời gian không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường cấp lại Giấy chứng nhận.
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 36. Trình tự, thủ tục cấp lại Trang bổ sung do bị mất
1. Trách nhiệm niêm yết, đăng tin thông báo mất Trang bổ sung:
a) Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam phải có tờ khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Trang bổ sung và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc mất Trang bổ sung.
Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận văn bản khai báo về việc mất Trang bổ sung, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tra cứu thông tin về Trang bổ sung bị mất trên hồ sơ địa chính đang quản lý, niêm yết thông báo mất Trang bổ sung tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 15 ngày (trừ trường hợp mất do thiên tai, hỏa hoạn). Sau thời gian niêm yết, nếu không có khiếu nại, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về việc đã niêm yết thông báo mất Trang bổ sung trong thời gian 15 ngày.
b) Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao phải đăng tin mất Trang bổ sung trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương ít nhất là 03 (ba) kỳ liên tục (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp lại Trang bổ sung chi trả).
2. Sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày niêm yết thông báo mất Trang bổ sung tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, người bị mất Trang bổ sung nộp 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Trang bổ sung.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện cấp lại Trang bổ sung trong thời gian không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, cụ thể như sau:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
- Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nếu có nhu cầu) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh.
- Trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh kiểm tra, đối chiếu hồ sơ địa chính đang quản lý. Nếu phù hợp quy định của pháp luật thì trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc đo đạc thửa đất đối với trường hợp chưa đo đạc thửa đất; trích sao hồ sơ địa chính (nếu cần thiết); ký quyết định hủy Trang bổ sung (đối với trường hợp Trang bổ sung trước đây do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Chi nhánh ký lập), lập lại Trang bổ sung.
Nếu người sử dụng đất có nhu cầu cấp lại Giấy chứng nhận, Chi nhánh scan (quét) hồ sơ kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
- Trong thời gian không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra, nếu hồ sơ phù hợp quy định thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
b) Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư:
- Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
- Trong thời gian không quá 25 (hai mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ, đối chiếu hồ sơ địa chính đang lưu trữ, quản lý. Nếu phù hợp quy định của pháp luật thì trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc đo đạc thửa đất đối với trường hợp chưa đo đạc thửa đất (nếu cần thiết); trích sao hồ sơ địa chính; ký quyết định hủy Trang bổ sung bị mất, cấp lại Trang bổ sung.
Nếu người sử dụng đất có nhu cầu cấp lại Giấy chứng nhận thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc. Cụ thể như sau:
1. Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân dân cấp huyện (đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam); Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối tượng là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao). Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh).
2. Trong thời gian không quá 11 (mười một) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận đối với trường hợp có nhu cầu cấp mới, trình Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên và Môi trường).
3. Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên và Môi trường) trình Ủy ban nhân dân tỉnh (Ủy ban nhân dân cấp huyện) xác nhận nội dung đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót hoặc ký Giấy chứng nhận mới đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận.
4. Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên và Môi trường) trình, Ủy ban nhân dân tỉnh (Ủy ban nhân dân cấp huyện) ký Giấy chứng nhận hoặc xác nhận nội dung đính chính vào trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển kết quả đến Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên và Môi trường) để chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 38. Trình tự, thủ tục đính chính Giấy chứng nhận do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp
Tổng thời gian thực hiện không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh.
b) Trong thời gian không quá 07 (bảy) ngày làm việc, Chi nhánh có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; hoàn chỉnh hồ sơ kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
c) Trong thời gian không quá 06 (sáu) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra, hoàn chỉnh hồ sơ, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận nội dung đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
d) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh trình, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận mới hoặc xác nhận nội dung đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
b) Trong thời gian không quá 13 (mười ba) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận nội dung đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
c) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh trình, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận hoặc xác nhận nội dung đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 35 (ba mươi lăm) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam); Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao). Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh).
2. Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) rà soát tham mưu cho Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên và Môi trường) thông báo bằng văn bản cho Cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra.
3. Trong thời gian không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, Cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật và gửi thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do đồng thời gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên và Môi trường) để thực hiện các bước tiếp theo.
4. Sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì trong thời gian không quá 09 (chín) ngày làm việc: Chi cục Quản lý đất đai (Phòng Tài nguyên và Môi trường) trình Sở Tài nguyên và Môi trường (Ủy ban nhân dân cấp huyện) ban hành quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp; Chi cục Quản lý đất đai tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp (trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật).
5. Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh (Ủy ban nhân dân cấp huyện), Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh).
6. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), chuyển quyết định thu hồi đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản.
Tổng thời gian thực hiện không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh.
b) Trong thời gian không quá 10 (mười) ngày làm việc, Chi nhánh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; trích lục hoặc đo đạc thửa đất đối với trường hợp chuyển mục đích một phần diện tích thửa đất; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận nội dung chuyển mục đích vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp người đăng ký có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì Chi nhánh scan (quét) hồ sơ kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
c) Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra tính pháp lý trong hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
d) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
b) Trong thời gian không quá 13 (mười ba) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; trích lục hoặc đo đạc thửa đất đối với trường hợp chuyển mục đích một phần diện tích thửa đất; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận nội dung chuyển mục đích vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp người đăng ký có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
c) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển hồ sơ đến Chi nhánh để thực hiện công việc tiếp theo.
c) Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển quyết định đến Chi nhánh.
d) Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc, đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì Chi nhánh soạn văn bản gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch để xác định số tiền được trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp (nếu có), đồng thời lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” kèm theo hồ sơ chuyển đến Chi cục Thuế nơi có đất để xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
- Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, Phòng Tài chính - Kế hoạch có văn bản xác định số tiền được khấu trừ và gửi cho Chi cục Thuế (trường hợp phải xác định lại giá đất cụ thể thì thời gian này không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
- Sau khi nhận được văn bản xác định số tiền được khấu trừ của Cơ quan tài chính chuyển đến, trong thời gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc Chi cục Thuế xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất phải nộp và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế), người sử dụng đất phải nộp chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ) để chuyển đến Chi nhánh.
đ) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Chi nhánh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận nội dung chuyển mục đích vào Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp người đăng ký có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì Chi nhánh scan (quét) hồ sơ kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
e) Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra tính pháp lý trong hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
g) Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai.
b) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Chi cục Quản lý đất đai có trách nhiệm tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để thực hiện công việc tiếp theo.
c) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích và chuyển quyết định đến Sở Tài nguyên và Môi trường để chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
d) Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc, đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh soạn văn bản gửi Sở Tài chính để xác định số tiền được trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất (đối với trường hợp chuyển mục đích mà phải chuyển sang thuê), đồng thời lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” kèm theo hồ sơ chuyển đến Cục Thuế tỉnh.
- Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Sở Tài chính có văn bản xác định số tiền được khấu trừ và gửi cho Cục Thuế tỉnh (trường hợp phải xác định lại giá đất cụ thể thì thời gian này không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
- Sau khi nhận được văn bản xác định số tiền được khấu trừ của Sở Tài chính chuyển đến, trong thời gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc Cục Thuế tỉnh xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất phải nộp và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh), người sử dụng đất phải nộp chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
đ) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận nội dung chuyển mục đích vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp người đăng ký có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
e) Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 42. Tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời./.
- 1Quyết định 2498/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế phối hợp giữa cơ quan liên quan trong việc thực hiện thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 2Quyết định 44/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 02/2016/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Quyết định 2304/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi Quy chế giải quyết thủ tục hành chính về đất đai liên quan đến hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5Quyết định 04/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Thông tư liên tịch 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 6Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Nghị định 43/2015/NĐ-CP Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
- 8Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Quyết định 2498/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế phối hợp giữa cơ quan liên quan trong việc thực hiện thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 11Quyết định 44/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 12Quyết định 02/2016/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 13Quyết định 2304/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi Quy chế giải quyết thủ tục hành chính về đất đai liên quan đến hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông do tỉnh Khánh Hòa ban hành
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 22/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/08/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Trương Cảnh Tuyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/08/2016
- Ngày hết hiệu lực: 09/04/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực