- 1Quyết định 05/2004/QĐ-BTNMT về Quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Luật Xuất bản 2004
- 3Nghị định 30/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động Đo đạc và Bản đồ
- 4Thông tư 973/2001/TT-TCĐC hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000 do Tổng cục Địa chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2008/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 17 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính Phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 441/TNMT ngày 14 tháng 7 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về hoạt động đo đạc bản đồ để áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Nội vụ, Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh các hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh.
Riêng hoạt động đo đạc bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và đo đạc bản đồ trong phạm vi đất quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đo đạc và bản đồ.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Các hoạt động đo đạc và bản đồ, quản lý Nhà nước về đo đạc bản đồ
1. Hoạt động đo đạc và bản đồ, quản lý Nhà nước về đo đạc bản đồ bao gồm các nội dung sau:
a) Thiết lập Hệ quy chiếu quốc gia và hệ thống số liệu gốc quốc gia trên địa bàn tỉnh;
b) Thiết lập hệ thống điểm đo đạc nối mạng trong hệ thống quốc gia;
c) Nghiên cứu khoa học trái đất bằng phương pháp đo đạc;
d) Xây dựng hệ thống bản đồ địa hình, hệ thống bản đồ nền, hệ thống bản đồ hành chính, hệ thống bản đồ địa lý tổng hợp của tỉnh;
e) Xây dựng hệ thống không ảnh cơ bản;
f) Xây dựng cơ sở dữ liệu trên cơ sở hệ thống bản đồ địa hình, bản đồ nền;
g) Thành lập và xuất bản hệ thống bản đồ;
h) Lưu trữ và cung cấp thông tin đo đạc và bản đồ;
i) Kiểm tra, thẩm định chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ;
2. Hoạt động đo đạc bản đồ chuyên ngành là việc thành lập các sản phẩm đo đạc và bản đồ phục vụ riêng cho từng ngành, từng địa phương có nhu cầu, bao gồm:
a) Thiết lập hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng;
b) Xây dựng hệ thống không ảnh chuyên dụng;
c) Xây dựng bản đồ địa hình để phục vụ mục đích chuyên dụng của từng ngành; hệ thống bản đồ địa chính; bản đồ quy hoạch; bản đồ khảo sát, bản đồ trắc dọc, trắc ngang các công trình và hệ thống bản đồ chuyên đề khác;
d) Xây dựng hệ thống thông tin địa lý chuyên dụng, hệ thống thông tin đất đai;
Điều 4. Sử dụng Hệ quy chiếu, Hệ tọa độ và thông tin nền để thành lập bản đồ
1. Hệ thống điểm đo đạc cơ sở, hệ thống bản đồ, hệ thống thông tin tại Điều 3 của Quy định này phải thiết lập ở Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia Việt Nam VN-2000 ban hành theo Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ. Các thông số kỹ thuật của Hệ tọa độ VN-2000 áp dụng theo Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về việc hướng dẫn áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN-2000 với múi chiếu 30, hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0=0,9999, kinh tuyến trục 106000. Trường hợp đặc biệt phải sử dụng hệ tọa độ khác, phải nêu rõ lý do và phương án đo nối, chuyển về Hệ tọa độ VN-2000.
2. Việc thành lập các loại sản phẩm bản đồ chuyên đề của từng đơn vị phải dựa vào các lớp thông tin nền lấy từ hệ thống bản đồ nền, bản đồ địa hình quốc gia, bản đồ hành chính, bản đồ địa chính do cơ quan quản lý Nhà nước về đo đạc bản đồ thành lập, cung cấp, trong trường hợp cần sử dụng thông tin nền khác phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý Nhà nước về đo đạc và bản đồ, bảo đảm độ chính xác, thống nhất thông tin thể hiện lên bản đồ.
Điều 5. Sử dụng máy móc và công nghệ đo đạc, thành lập bản đồ
1. Máy móc, dụng cụ sử dụng để thực hiện đo đạc, thành lập bản đồ phải đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn theo yêu cầu nội dung công việc. Hàng năm hoặc khi chuẩn bị đưa máy vào thi công công trình phải tiến hành kiểm nghiệm, nếu đạt tiêu chuẩn mới được đưa vào sử dụng.
2. Công nghệ thực hiện thành lập bản đồ phải là công nghệ được sự đồng ý của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Bộ quản lý chuyên ngành; trường hợp sử dụng công nghệ mới hoặc Bộ chuyên ngành chưa quy định việc sử dụng công nghệ phải nêu rõ các “tiện ích” và khả năng tương thích, kết nối với các công nghệ hiện có khác.
Điều 6. Thực hiện cấp giấy phép và xác nhận đăng ký hoạt động đo đạc bản đồ
Các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép của Cục Đo đạc và Bản đồ cấp, hoặc giấy đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận và chỉ được hoạt động các nội dung đã ghi trong giấy phép và giấy đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định tại Điều 5 - Nghị định 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ, Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 5 năm 2004 của Bộ TNMT ban hành Quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
Điều 7. Xây dựng kế hoạch, dự án về đo đạc và bản đồ
Các tổ chức, cá nhân có các công trình dự án đo đạc và bản đồ như: Xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng; bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2000, 1/1000, 1/500; hệ thống bản đồ chuyên dụng liên quan đến quản lý tài nguyên và môi trường (bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ giá đất, bản đồ khoáng sản, bản đồ môi trường…) phải lập kế hoạch hoặc phương án kinh tế - kỹ thuật gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Các tổ chức, cá nhân có các công trình dự án đo đạc và bản đồ chuyên dụng phục vụ mục tiêu của các ngành (trừ các công trình đo đạc bản đồ đã nêu trên) phải lập kế hoạch hoặc phương án kinh tế - kỹ thuật gửi các sở quản lý chuyên ngành phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 8. Kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Sản phẩm đo đạc và bản đồ phải được kiểm tra, nghiệm thu bảo đảm chất lượng trước khi giao nộp và đưa vào sử dụng. Cơ quan kiểm tra, nghiệm thu phải lập biên bản nghiệm thu sản phẩm và phải ký duyệt, đóng dấu trực tiếp lên sản phẩm bản đồ và hồ sơ ghi kết quả sản phẩm.
2. Đơn vị sản xuất có trách nhiệm tự kiểm tra chất lượng tất cả quá trình thực hiện sản phẩm và phải chịu trách nhiệm đến cùng trước pháp luật về chất lượng sản phẩm của mình làm ra.
Cơ quan kiểm tra, nghiệm thu phải có trách nhiệm đến cùng đối với kết quả đánh giá chất lượng và nghiệm thu của mình.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ như: Xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng; bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2000, 1/1000, 1/500; hệ thống bản đồ chuyên dụng liên quan đến quản lý tài nguyên và môi trường (bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ giá đất, bản đồ khoáng sản, bản đồ môi trường…) theo các quy định về quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
4. Các sở chuyên ngành có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định chất lượng đối với các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên dụng phục vụ cho mục đích ngành mình theo quy định về quản lý chất lượng công trình, sản phẩm của Bộ chuyên ngành ban hành và quy định về quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Điều 9. Giao nộp, lưu trữ, sử dụng và cung cấp thông tin sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Đối với công trình đo đạc và bản đồ như: Xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng; bản đồ địa hình; hệ thống bản đồ chuyên dụng liên quan đến quản lý tài nguyên và môi trường (bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ giá đất, bản đồ khoáng sản, bản đồ môi trường…) sau khi được phê duyệt phải nộp đủ số bộ sản phẩm cho các cấp quản lý, lưu trữ theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường để lưu trữ và đưa vào sử dụng.
2. Đối với công trình đo đạc và bản đồ chuyên dụng khác, ngoài số lượng sản phẩm giao cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng theo yêu cầu của dự án phải nộp bộ sản phẩm gốc cho sở quản lý chuyên ngành và nộp 01 (một) bản sao cho Sở Tài nguyên và Môi trường (tại Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường) để lưu trữ, quản lý và sử dụng thông tin.
3. Sản phẩm bản đồ giao nộp phải được in trên các loại giấy tốt (loại giấy trên 100g/m2) và ghi trên đĩa CD loại tốt, file bản đồ và dữ liệu số để ở dạng mở.
4. Ấn phẩm bản đồ phải ghi rõ cơ sở pháp lý, cơ sở toán học, nguồn gốc xuất xứ, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận mới được lưu hành sử dụng. Các loại bản đồ không có giấy phép xuất bản hoặc chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận thì không được sử dụng để giải quyết những công việc mang tính pháp lý và treo ở công sở.
5. Tổ chức, cá nhân mọi thành phần kinh tế có quyền sử dụng công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ, thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước vào sản phẩm của mình theo quy định của pháp luật.
6. Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác đáp ứng yêu cầu của khách hàng về sản phẩm đo đạc và bản đồ đã đưa vào hệ thống thông tin Nhà nước và không vi phạm các quy định bảo đảm bí mật của Nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
1. Các tổ chức, cá nhân khi thực hiện các dự án, công trình đo đạc và bản đồ phải đúng với nội dung dự án đã được phê duyệt. Trong trường hợp công trình đo đạc và bản đồ thực hiện không đúng với dự án đã được phê duyệt hoặc vi phạm nghiêm trọng quy trình, quy phạm kỹ thuật, sản phẩm làm ra không đảm bảo chất lượng thì cơ quan thẩm định chất lượng sản phẩm kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh đình chỉ thi công, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ công trình.
2. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng các công trình xây dựng đo đạc phải xin phép cơ quan có thẩm quyền, báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình và có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ công trình ổn định, bảo đảm sử dụng lâu dài; sau khi sử dụng xong phải khôi phục tình trạng như ban đầu.
Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh:
Thẩm định kế hoạch hoặc phương án và thẩm định chất lượng công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ nêu ở khoản 3 Điều 8 Quy định này.
Thẩm định hồ sơ của các tổ chức đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ; xác nhận đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ và lưu hồ sơ đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ.
Thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ của các tổ chức và gửi hồ sơ kèm biên bản thẩm định cho Cục Đo đạc và Bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường để cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
Chỉ đạo Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường trực thuộc cập nhật, lưu trữ, cung cấp thông tin, tư liệu về đo đạc bản đồ.
Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ trên địa bàn tỉnh và kiến nghị với cơ quan quản lý về xuất bản đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về nội dung, hình thức vi phạm nghiêm trọng các điều cấm quy định của Luật Xuất bản.
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy chế đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ, thanh tra đo đạc và bản đồ trên địa bàn và kiến nghị đình chỉ các hoạt động đo đạc và bản đồ với các tổ chức, cá nhân hoạt động không có giấy phép hoặc không đăng ký theo quy định.
2. Các sở chuyên ngành lập, Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành đơn giá sản phẩm các công trình đo đạc, bản đồ chuyên dụng của ngành mình.
3. Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở chuyên ngành tổ chức thẩm định theo phân cấp các dự toán, quyết toán của các công trình về đo đạc và bản đồ sử dụng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước theo quy định.
4. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lập phương án và kế hoạch đo bổ sung, chỉnh lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Các sở, ban ngành có nhiệm vụ xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng, thành lập các loại bản đồ chuyên dụng phục vụ cho từng ngành; thực hiện việc kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình đo đạc bản đồ theo các quy định về quản lý chất lượng công trình, sản phẩm của các Bộ ban hành.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo việc bảo quản, giữ gìn các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn; chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố và cán bộ địa chính xã thường xuyên cập nhật, bổ sung, chỉnh lý biến động về đất đai lên bản đồ địa chính cho phù hợp với hiện trạng sử dụng, hàng năm tổ chức kiểm tra và báo cáo tình trạng về công trình xây dựng đo đạc và sản phẩm đo đạc, bản đồ hiện có ở địa phương. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã giao cho cán bộ địa chính cấp xã nhận và quản lý các dấu mốc đo đạc đã được bàn giao ở thực địa thuộc địa phương mình, khi có yếu tố làm thay đổi vị trí hoặc bị mất dấu mốc đo đạc phải kịp thời báo cáo về Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường biết để có hướng xử lý.
Điều 13. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 34/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định 26/2006/QĐ-UBND
- 2Quyết định 56/2012/QĐ-UBND về Quy định hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy định hoạt động đo đạc và bản đồ, sử dụng sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Quyết định 83/2000/QĐ-TTg về sử dụng Hệ quy chế và Hệ toạ độ quốc gia Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 05/2004/QĐ-BTNMT về Quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Luật Xuất bản 2004
- 6Nghị định 30/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động Đo đạc và Bản đồ
- 7Thông tư 973/2001/TT-TCĐC hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000 do Tổng cục Địa chính ban hành
- 8Quyết định 34/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định 26/2006/QĐ-UBND
- 9Quyết định 56/2012/QĐ-UBND về Quy định hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 10Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy định hoạt động đo đạc và bản đồ, sử dụng sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND quy định hoạt động đo đạc và bản đồ do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 22/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/12/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Phan Lâm Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/12/2008
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực