- 1Quyết định 419/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 2Quyết định số 84/2014/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước do ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2004/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND.
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ Bí mật Nhà nước được Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội thông qua ngày 28/12/2000;
Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/03/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước;
Xét đề nghị của giám đốc công an Thành phố.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này " Quy chế bảo vệ Bí mật Nhà nước " của Thành phố Hà Nội.
Điều 2: Giao Công an Thành phố - cơ quan Thường trực Hội đồng Thẩm định Danh mục bí mật Nhà nước Thành phố chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Quyết định này.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 4: Chánh Văn phòng HĐND-UBND Thành phố, Giám đốc Công an Thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội; Chủ tịch UBND các quận, huyện, xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hà Nội có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM/ UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2004/QĐ-UB, ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Danh mục được quy định thuộc loại Bí mật Nhà nước của Thành phố Hà Nội là: Những tin về vụ, việc, tài liệu, vật, địa điểm, thời gian, lời nói có nội dung thuộc các độ " Tuyệt mật ", " Tối mật " do Thủ tướng Chính phủ quy định, độ " Mật" do Bộ Công an quy định trong phạm vi Thành phố Hà nội.
Những tin về vụ, việc, tài liệu, vật, thời gian, địa điểm đã được ấn định và đóng dấu các độ mật ở nơi khác gửi đến các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố Hà Nội.
Những tin, tài liệu, số liệu .... nếu để tiết lộ sẽ gây nguy hại cho Nhà nước, cho Thành phố Hà nội về an ninh, quốc phòng, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ, lợi ích hợp pháp của các tổ chức Nhà nước, tổ chức xã hội và của công dân.
Điều 2: Bảo vệ bí mật Nhà nước là nhiệm vụ rất quan trọng. Các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể, tổ chức chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân trên địa bàn Thành phố đều có nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 3: Nghiêm cấm mọi hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ bí mật Nhà nước hoặc lạm dụng việc bảo vệ bí mật Nhà nước để xâm phạm, cản trở làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và công dân trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ tổ quốc.
Chương 2:
NHỮNG BÍ MẬT NHÀ NƯỚC DO THÀNH PHỐ HÀ NỘI QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ.
Điều 4: Danh mục bí mật Nhà nước độ " Tuyệt Mật" do Thành phố Hà Nội quản lý, bảo vệ gồm:
- Tài liệu đã ấn định và đóng dấu độ " Tuyệt Mật" do các cơ quan Trung ương và địa phương khác gửi đến.
- Danh mục bí mật Nhà nước độ " Tuyệt mật" của Thành phố đã được Thủ tướng Chính phủ quy định (có Quyết định riêng).
Điều 5: Danh mục bí mật Nhà nước độ " Tối Mật" do Thành phố Hà nội phải quản lý, bảo vệ gồm:
- Tài liệu, số liệu, tin, mẫu vật, vụ việc, địa điểm, thời gian đã được ấn định và đóng dấu độ " Tối Mật" do cơ quan khác gửi đến.
- Danh mục bí mật nhà nước độ " Tối Mật" của Thành phố đã được Thủ tướng Chính phủ quy định (có quyết định riêng).
Điều 6: Danh mục bí mật Nhà nước độ " Mật" do Thành phố Hà Nội phải quản lý, bảo vệ gồm:
- Tài liệu, số liệu, tin, mẫu vật, vụ việc, địa điểm thời gian đã được ấn định và đóng dấu độ " Mật" do nơi khác gửi đến.
- Danh mục bí mật của Thành phố đã được Bộ Công an quy định (có quyết định riêng).
Điều 7: Định kỳ hàng năm, UBND Thành phố thống nhất với Bộ công an trình Chính phủ cho phép sửa đổi, bổ sung, thay đổi độ mật, giải mật Danh mục bí mật Nhà nước của Thành phố.
Chương 3:
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, TIÊU HUỶ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 8: Việc soạn thảo, in ấn, sao chụp tài liệu, vật, mẫu vật thuộc danh mục được quy định tại điều 1 phải tuân theo quy định sau:
- Người được giao soạn thảo văn bản có nội dung bí mật Nhà nước phải đề xuất mức độ “ Mật ” của văn bản; người duyệt ký văn bản phải chịu trách nhiệm đóng dấu độ “ Mật ” và phạm vi lưu hành tài liệu này.
- Phải tổ chức soạn thảo, in, sao chụp tài liệu ở nơi an toàn do người quản lý cơ quan quy định và ấn định số lượng, mức độ mật đối với các tài liệu được in, sao chụp.
- Khi in, sao, chụp tài liệu có các độ mật khác nhau phải thực hiện nghiêm chỉnh việc định số trang, số bản, số lượng in ấn; phạm vi lưu hành, nơi nhận, lưu... tên người đánh máy, in, sao chụp tài liệu. Không sử dụng máy tính đã nối mạng để đánh máy và sao chụp tài liệu. Nếu sao chụp ở dạng băng đĩa phải được niêm phong và đóng dấu độ mật có ghi rõ tên người in, sao chụp ở niêm phong.
- Việc sao chụp các tài liệu có độ " Tuyệt Mật", " Tối Mật" phải được sự đồng ý bằng văn bản của Giám đốc, Thủ trưởng các ban, ngành của Thành phố. Nơi ban hành tài liệu gốc phải quản lý về số lượng đối với từng loại tài liệu.
- Bộ phận văn thư và người được giao xử lý tài liệu mật có trách nhiệm đóng dấu độ mật đã được ấn định; phải ghi sổ phân phối để tiện theo dõi quản lý và thu hồi tài liệu theo quy định khi cần.
Điều 9: Việc lưu hành, phổ biến, nghiên cứu, sử dụng các tin, tài liệu, số liệu, sự việc, sự kiện, mẫu vật .... thuộc Danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước phải thực hiện đúng nguyên tắc, đúng quy định, đúng phạm vi đối tượng được phổ biến hoặc nghiên cứu.
Điều 10: Đối với tài liệu, vật, mẫu vật.... đã được ấn định và đóng dấu các
độ mật; khi vận chuyển, giao nhận phải đăng ký qua văn thư, lưu trữ của đơn vị
theo quy định sau:
- Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước khi vận chuyển phải được đựng trong bao bì chắc chắn bằng loại vật liệu phù hợp và có đủ phương tiện, lực lượng bảo vệ đảm bảo an toàn trong mọi tình huống; ngoài bì phải đóng dấu chữ A, B, C; đối với tài liệu " Tuyệt Mật" phải dùng hai bì, nếu gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết phải đóng dấu "Chỉ người có tên mới được bóc bì".
- Cán bộ đi công tác chỉ được mang những tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật Nhà nước có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao và phải được người đứng đầu cơ quan duyệt chấp thuận, đã đăng ký với bộ phận bảo mật và có kế hoạch bảo vệ trong thời gian mang đi .... Khi hoàn thành nhiệm vụ phải bàn giao tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật Nhà nước cho bộ phận bảo mật kiểm tra cất giữ tại cơ quan.
Điều 11: Thống kê, thu hồi, cất giữ, bảo quản tài liệu, vật đã được ấn định độ mật được thực hiện theo quy định:
- Thống kê theo trình tự thời gian và từng độ mật.
- Việc lưu giữ, bảo quản tài liệu phải thực hiện chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích.
- Phải có đủ phương tiện bảo quản, bảo vệ.
- Riêng tài liệu, vật có độ " Tuyệt Mật", " Tối Mật" do người đứng đầu cơ quan, đoàn thể (hoặc người có trách nhiệm được Thủ trưởng uỷ quyền) tổ chức cất giữ, bảo quản.
Điều 12: Việc thanh lý, tiêu huỷ, giải mật các tài liệu, vật, mẫu vật... thuộc danh mục bí mật Nhà nước của Thành phố phải do Hội đồng thanh lý, tiêu huỷ tài liệu bí mật nhà nước kiểm tra xem xét thực tế và thẩm định trước khi trình Chủ tịch UBND Thành phố phê duyệt.
Hội đồng Thanh lý, tiêu hủy tài liệu bí mật Nhà nước gồm: Một đồng chí lãnh đạo UBND Thành phố, người đứng đầu cơ quan, ngành, đoàn thể quản lý bí mật nhà nước, người trực tiếp quản lý các bí mật được thanh lý hoặc tiêu huỷ và cán bộ bảo mật thực hiện. Quá trình thanh lý, tiêu hủy phải lập biên bản thống kê các nội dung có ghi rõ phương thức, phương tiện, người thực hiện và phải đảm bảo yêu cầu không làm lộ, lọt bí mật Nhà nước. Trường hợp thanh lý phương tiện hoặc mẫu vật, phải đáp ứng được yêu cầu làm thay đổi hình dạng, tính năng tác dụng của vật, mẫu vật...hoặc phải đốt, xé, nghiền nhỏ tới mức không thể phục hồi được.
Biên bản thanh lý, tiêu huỷ, tài liệu, vật thuộc Danh mục bí mật Nhà nước phải được lưu tại bộ phận bảo mật. Trường hợp không có điều kiện tổ chức tiêu huỷ theo quy định trên mà sự tồn tại của bí mật Nhà nưóc sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh quốc gia hoặc các lợi ích khác của đất nước thì người nắm giữ bí mật đó được quyền tiêu huỷ nhưng phải báo cáo bằng văn bản với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và cơ quan công an có trách nhiệm cùng cấp ngay sau khi tiêu huỷ và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu việc tiêu huỷ không có lý do chính đáng.
Điều 13: Bảo vệ bí mật Nhà nước trong thông tin liên lạc: Nội dung bí mật Nhà nước nếu truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính phải được mã hoá theo quy định của Nhà nước về công tác cơ yếu.
Điều 14: Bảo vệ bí mật nhà nước trong quan hệ tiếp xúc làm việc với tổ chức, cá nhân nước ngoài, trong hội nghị, hội thảo, ký kết liên kết ....
- Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam khi quan hệ tiếp xúc với các tổ chức, cá nhân nước ngoài tuyệt đối không được tiết lộ bí mật Nhà nước. Trường hợp khi thi hành công vụ mà nội dung quan hệ tiếp xúc có liên quan đến bí mật nhà nước thì chỉ được thông tin những nội dung đã được người đứng đầu cơ quan duyệt chấp thuận. Thẩm quyền duyệt:
+ Tài liệu " Tuyệt Mật" do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
+ Tài liệu " Tối Mật" do Bộ trưởng Bộ Công an duyệt (riêng lĩnh vực quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng duyệt).
+ Tài liệu " Mật" do người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương, hoặc người được uỷ quyền duyệt.
Điều 15: Về khu vực cấm và địa điểm cấm: Những khu vực, địa điểm được xác định thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải được đánh số, đặt bí số, bí danh, ký hiệu mật và cắm biển cấm theo đúng quy định của pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 16: Bảo vệ bí mật Nhà nước trong hoạt động xuất bản báo chí và thông tin đại chúng khác: Cơ quan, tổ chức và cá nhân không được cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước cho cơ quan báo chí.
Chương 4:
THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG, CÁN BỘ NHÂN VIÊN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN BÍ MẬT NHÀ NƯỚC.
Điều 17: Chủ tịch UBND Thành phố chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức thực hiện Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn Thành phố và quyết định những vấn đề về bí mật Nhà nước của Thành phố Hà nội.
Điều 18: Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, các tổ chức chính trị, đoàn thể xã hội của Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Thành phố về việc tổ chức thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước ở các cơ quan, đơn vị do mình phụ trách; thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trong phạm vi quản lý của mình.
Điều 19: Văn bản sau khi đã soạn thảo xong phải ấn định các độ "Mật", số lượng tài liệu, phạm vi lưu hành.
Điều 20: Người được giao làm công tác bảo mật phải nắm chắc quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước và phải viết cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước theo mẫu quy định.
Điều 21: Thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
- Hội đồng thẩm định danh mục bí mật nhà nước Thành phố giúp Chủ tịch UBNDTP trong công tác thanh tra, kiểm tra việc bảo vệ bí mật Nhà nước của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, UBND các quận, huyện theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất.
- Phối hợp với các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn Thành phố tổ chức kiểm tra ít nhất mỗi năm một lần tại các cơ quan đơn vị trực thuộc về việc chấp hành các quy định Bảo vệ bí mật Nhà nước.
- Riêng các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy dịnh của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22: Mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thành phố Hà Nội có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện Quy chế này; từng cơ quan đơn vị, căn cứ Quy chế này để xây dựng nội dung và có biện pháp cụ thể triển khai công tác bảo vệ bí mật Nhà nước tại đơn vị mình.
Điều 23: Cơ quan, tổ chức và công dân có một trong những thành tích sau sẽ được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước và Thành phố:
- Phát hiện, tố giác kịp thời hành vi thu thập, tìm hiểu, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ trái phép bí mật Nhà nước.
- Khắc phục khó khăn nguy hiểm, dũng cảm bảo vệ an toàn bí mật nhà nước.
- Tìm được tài liệu, vật thuộc bí mật Nhà nước, ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả tác hại do việc làm lộ, làm mất chiếm đoạt, mua bán tiêu huỷ trái phép bí mật Nhà nước ..... do người khác gây ra.
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Bảo vệ bí mật Nhà nước theo chức trách được giao.
Điều 24: Người nào vi phạm các quy định về chế độ bảo vệ bí mật Nhà nước phải được điều tra làm rõ. Người có hành vi vi phạm , tuỳ theo tính chất, hậu quả tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
- 1Chỉ thị 34/2002/CT-UB thực hiện Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 419/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 3Quyết định số 84/2014/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước do ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Quyết định 419/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 2Quyết định số 84/2014/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước do ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định 22/2004/QĐ-UB về Quy chế bảo vệ Bí mật Nhà nước Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố hà Nội ban hành
- Số hiệu: 22/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/02/2004
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Hoàng Văn Nghiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/02/2004
- Ngày hết hiệu lực: 12/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực