Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2194/QĐ-UBND

 Đồng Xoài, ngày 20 tháng 9 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI KHUYẾN HỌC XÃ THÀNH TÂM, HUYỆN CHƠN THÀNH.

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Quyết định số 1080/QĐ-UBND ngày 11/5/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh, về việc cho phép thành lập Hội Khuyến học xã Thành Tâm, huyện Chơn Thành;

Xét đề nghị của ông Phạm Xuân Quế Chủ tịch Hội Khuyến học xã Thành Tâm tại Tờ trình số 02/ĐN-HKH ngày 09/8/2010 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 884/TTr-SNV ngày 15/9/2010.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội khuyến học xã Thành Tâm, huyện Chơn Thành đã được Đại hội Hội Khuyến học xã Thành Tâm, huyện Chơn Thành khóa I (nhiệm kỳ 2010-2015) thông qua ngày 08/8/2010.

Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND huyện Chơn Thành, Chủ tịch UBND xã Thành Tâm, Chủ tịch Hội Khuyến xã Thành Tâm, huyện Chơn Thành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trương Tấn Thiệu

 

ĐIỀU LỆ

HỘI KHUYẾN HỌC XÃ THÀNH TÂM, HUYỆN CHƠN THÀNH KHÓA I (NHIỆM KỲ 2010-2015).
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2194/QĐ-UBND ngày 20/9/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước).

Hội khuyến học xã Thành Tâm, huyện Chơn Thành (dưới đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội tự nguyện của những người có tâm huyết với công tác giáo dục - đào tạo, tham gia vào công tác xã hội hóa giáo dục góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phấn đấu vì phong trào “toàn dân học tập, thi đua học tập, nâng cao dân trí” với phương châm “vì lợi ích trăm năm trồng người”.

Hội hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo nội dung Điều lệ này.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, trụ sở làm việc.

1. Tên gọi: Hội Khuyến học xã Thành Tâm, huyện Chơn Thành.

2. Trụ sở làm việc của Hội, tạm thời đặt tại: Khuôn viên UBND xã Thành Tâm, huyện Chơn Thành.

Điều 2. Vị trí pháp lý.

1. Hội hoạt động trên địa bàn xã Thành Tâm, huyện Chơn Thành.

2. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

3. Hội hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI

Điều 3. Hội có nhiệm vụ.

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội và Điều lệ Hội. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Khuyến khích vào hỗ trợ phong trào học tập, nâng cao trình độ văn hóa, nghề nghiệp cho mọi người dân trên địa bàn xã Thành Tâm phấn đấu cho sự công bằng xã hội về quyền lợi học tập của mỗi người, quan tâm đến đối tượng học sinh, sinh viên nghèo không có điều kiện học tập, những đối tượng có năng khiếu, có thành tích xuất sắc trong học tập.

3. Thường xuyên động viên và tôn vinh những người thầy giáo, cô giáo đã có thành tích xuất sắc trong giảng dạy. Khuyến khích, động viên toàn thể giáo viên ra sức học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức để truyền đạt cho thế hệ tương lai.

4. Tuyên truyền rộng rãi cho mọi người dân trên địa bàn về công tác giáo dục, đào tạo.

5. Hàng năm, Hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hội về Sở Nội vụ, UBND huyện Chơn Thành và UBND xã Thành Tâm chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm.

6. Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.

Điều 4. Quyền hạn của Hội.

1. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội.

2. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

3. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài xã theo quy định của pháp luật.

4. Được nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước giao (nếu có).

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 5. Điều kiện để trở thành hội viên.

1. Hội viên chính thức: là công dân Việt Nam có tâm huyết với sự nghiệp giáo dục tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội thì được kết nạp vào Hội. Việc kết nạp hội viên do Ban Chấp hành quyết định.

2. Hội viên danh dự: là công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, được Hội công nhận là hội viên danh dự.

3. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội.

Điều 6. Nghĩa vụ của hội viên.

1. Tôn trọng và thực hiện đúng Điều lệ, Nghị quyết của Hội.

2. Tuyên truyền công tác Hội, vận động và phát triển hội viên.

3. Tham gia đầy đủ các hoạt động của Hội.

4. Xây dựng nếp sống văn minh, lành mạnh, đoàn kết với các hội viên.

5. Đóng hội phí và tham gia xây dựng quỹ Hội.

Điều 7. Quyền của hội viên.

1. Được tham gia mọi hoạt động của Hội, được ứng cử, đề cử vào Ban Chấp hành Hội.

2. Được hỗ trợ, giúp đỡ theo khả năng của Hội, được bảo vệ khi các quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại.

3. Được đề xuất, góp ý kiến và đề nghị Hội kiến nghị với các cơ quan hữu quan về các vấn đề mà mình quan tâm.

4. Được Hội bảo vệ quyền lợi hợp pháp, được giúp đỡ về tinh thần và vật chất khi gặp khó khăn.

Chương IV

NGUYÊN TẮC VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI

Điều 8. Hội hoạt động theo nguyên tắc.

1. Tự nguyện, tự quản, tự trang trải.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Đoàn kết, tôn trọng lẫn nhau.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

Điều 9. Tổ chức Hội.

1. Đại hội Đại biểu hoặc Đại hội toàn thể hội viên.

2. Ban Chấp hành Hội.

3. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội.

4. Ban Kiểm tra.

5. Thư ký Hội.

6. Văn phòng Hội.

7. Các tổ chức trực thuộc Hội (nếu có).

Điều 10. Đại hội của Hội.

1. Đại hội toàn thể hội viên hoặc Đại hội đại biểu có quyền lực cao nhất Hội, được tổ chức 05 năm 01 lần do Ban Chấp hành đương nhiệm triệu tập. Đại hội bầu ra cơ quan lãnh đạo là Ban Chấp hành Hội. Trường hợp cần thiết được 2/3 hội viên đề nghị có thể tổ chức Đại hội giữa nhiệm kỳ.

2. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua báo cáo của Hội;

b) Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, chương trình hoạt động của Hội và các tổ chức thành viên của Hội (nếu có);

c) Thông qua báo cáo tài chính Hội và Điều lệ Hội;

d) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của Hội;

đ) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hội nhiệm kỳ mới;

e) Thảo luận và thông qua Nghị quyết của Đại hội.

f) Thảo luận, đóng góp vào dự thảo văn kiện và hiệp thương cứ đại biểu đi dự Đại hội cấp trên (nếu có).

3. Nguyên tắc bầu cử và biểu quyết:

a) Việc bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội theo phương pháp biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín;

b) Đại hội biểu quyết theo nguyên tắc đa số đại biểu có mặt.

4. Điều kiện tiến hành Đại hội phải có ít nhất 2/3 số đại biểu được triệu tập có mặt.

Điều 11. Cơ quan lãnh đạo của Hội.

1. Ban Chấp hành Hội:

a) Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo Hội giữa hai kỳ Đại hội. Ban Chấp hành do Đại hội Đại biểu hoặc Đại hội toàn thể hội viên bầu ra, nhiệm kỳ của Ban Chấp hành là 05 năm;

b) Ban Chấp hành Hội họp 06 tháng 01 lần, họp bất thường khi cần thiết;

c) Số lượng ủy viên Ban Chấp hành nhiệm kỳ mới của Hội do Đại hội quyết định.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đại hội;

b) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác, kế hoạch thu chi tài chính hàng năm;

c) Quyết định các vấn đề tổ chức Hội; quyết định bổ sung ủy viên Ban Chấp hành Hội (số lượng bổ sung ủy viên Ban Chấp hành không quá 1/3 số ủy viên do Đại hội bầu ra);

d) Bầu ra Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội;

đ) Giám sát công việc của Ban Thường vụ và các tổ chức trực thuộc Hội (nếu có);

e) Báo cáo định kỳ về tình hình tổ chức hoạt động của Hội với Hội cấp trên và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

h) Triệu tập Đại hội hoặc Hội nghị;

g) Xem xét quyết định tư cách hội viên;

Điều 12. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội.

1. Chủ tịch Hội là người đại diện pháp nhân cao nhất của Hội trong các quan hệ với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài xã, chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hội và trước pháp luật về chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội.

2. Các Phó Chủ tịch Hội là người giúp Chủ tịch Hội thực hiện theo Quy chế của Ban Chấp hành Hội; các Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội, Phó Chủ tịch Thường trực điều hành công việc của Hội thay Chủ tịch khi Chủ tịch đi vắng ủy quyền.

Điều 13. Ban Kiểm tra Hội.

1. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu ra

Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng cấp.

2. Nhiệm vụ của Ban Kiểm tra:

a) Giám sát việc thi hành Điều lệ của Hội cấp trên, Quy chế của Hội cùng cấp. Giám sát việc thi hành Nghị quyết Đại hội và Nghị quyết của Ban Chấp hành;

b) Kiểm tra việc thu, chi tài chính, sử dụng tài sản của Hội;

c) Xem xét và kiến nghị giải quyết, khiếu nại, tố cáo của hội viên, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của hội viên;

d) Kiểm tra việc thi hành kỷ luật của các tổ chức trực thuộc Hội (nếu có);

Chương V

TÀI CHÍNH

Điều 14. Nguồn tài chính của Hội.

1. Các nguồn thu của Hội:

a) Thu từ các tổ chức trực thuộc Hội (nếu có);

b) Nguồn hỗ trợ của nhà nước đối với các hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước (nếu có);

c) Hội phí do hội viên đóng;

d) Đóng góp, ủng hộ của hội viên, các thành viên;

e) Các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Các khoản chi gồm:

a) Các hoạt động của Hội;

b) Khen thưởng;

c) Chi cho công tác tuyên truyền;

d) Đầu tư, xây dựng, mua sắm, sửa chữa tài sản, cơ sở vật chất của Hội;

e) Chi khác.

Điều 15. Tài chính của Hội được quản lý theo đúng quy định của pháp luật và được sử dụng theo đúng mục đích. Hàng năm, Ban Chấp hành phải báo cáo và quyết toán tài chính của Hội.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 16. Khen thưởng:

Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động khuyến học thì được xét khen thưởng theo quy định của Huyện Hội, Tỉnh Hội, Trung ương Hội hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.

Điều 17. Kỷ luật:

Tổ chức, cá nhân hội viên hoạt động trái với Điều lệ, Chương trình, Nghị quyết của Hội làm ảnh hưởng đến uy tín danh dự của Hội thì tùy theo mức độ để khiển trách, cảnh cáo hoặc bị đưa ra khỏi Hội

Tùy theo mức độ vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ.

Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được Đại hội nhất trí thông qua và được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.

Điều 19. Hiệu lực thi hành.

1. Những vấn đề liên quan đến hoạt động của Hội chưa được quy định trong Điều lệ này thì được căn cứ vào những quy định tại Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và các văn bản pháp luật khác hướng dẫn thi hành.

2. Bản Điều lệ này đã được Đại hội Hội Khuyến học xã Thành Tâm, huyện Chơn Thành khóa I (nhiệm kỳ 2010-2015) thông qua ngày 08/8/2010 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

3. Bản Điều lệ này không còn hiệu lực khi Hội ngừng hoạt động hoặc giải thể.

4. Chủ tịch Hội có trách nhiệm tổ chức triển khai nội dung bản Điều lệ này đến tất cả hội viên của Hội./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2194/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Điều lệ Hội khuyến học xã Thành Tâm, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước

  • Số hiệu: 2194/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/09/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Người ký: Trương Tấn Thiệu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản