Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 219/QĐ-UBND

An Giang, ngày 11 tháng 02 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;

Căn cứ Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;

Căn cứ Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ Quy định Lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở;

Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 236/TTr-SGDĐT ngày 07 tháng 02 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án đảm bảo theo đúng quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Phước

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 219/QĐ-UBND ngày 11/02/2022 của UBND tỉnh An Giang)

Phần thứ nhất

TÍNH CẤP THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. Tính cấp thiết xây dựng đề án

Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội (Khóa XIII) “Tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy nghề và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa trí, đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”.

Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông công lập là giải pháp đặc biệt quan trọng, then chốt trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo “Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp” Một trong những nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 29-NQ/TW là phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo”.

Luật Giáo dục 2019, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 quy định trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên như sau: Giáo viên Mầm non có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên; giáo viên Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo trở lên. Hiện nay phần lớn giáo viên mầm non, tiểu học, trung học của tỉnh đạt chuẩn đào tạo, tuy nhiên vẫn còn 12,74 % giáo viên tiểu học chưa đạt chuẩn đào tạo theo quy định.

Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở gồm hai giai đoạn: Giai đoạn một từ 01/7/2020 đến 31/12/2025 đảm bảo ít nhất đạt 60% số giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, 50% giáo viên tiểu học đạt chuẩn về trình độ đào tạo; Giai đoạn hai thực hiện từ 01/01/2026 đến 31/12/2030 đảm bảo số giáo viên còn lại đạt chuẩn về trình độ đào tạo.

Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018 (CTGDPT 2018) ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã bổ sung một số môn học bắt buộc và một số môn học tự chọn mới trong chương trình phổ thông nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kỹ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hóa, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc trong sự nghiệp toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0 đã làm bất hợp lý trong cơ cấu về môn học trong đội ngũ giáo viên.

Vì vậy, việc xây dựng Đề án “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang” là cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng và từng bước đồng bộ về cơ cấu đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông công lập, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, vừa phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường lớp của ngành giáo dục, vừa đảm bảo thực hiện tốt CTGDPT 2018 trên địa bàn tỉnh An Giang.

II. Căn cứ pháp lý

- Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019;

- Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

- Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Kết luận số 51-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

- Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội khóa XIII về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;

- Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ Quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

- Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;

- Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ Quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở;

- Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;

- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ Quy định sử dụng, tuyển dụng, quản lý viên chức;

- Thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ quy định danh mục khung vị trí việc làm và định mức số người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập;

- Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông;

- Thông tư số 17/2019/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;

- Thông tư số 18/2019/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông;

- Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên;

- Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;

- Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”

- Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025;

- Kế hoạch số 530/KH-UBND ngày 26/8/2020 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh An Giang Thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

- Văn bản số 1108/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 22 tháng 3 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về xây dựng Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

III. Căn cứ thực tiễn

1. Quy mô trường, lớp, học sinh và đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục

1.1. Quy mô trường, lớp, học sinh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

1.1.1. Năm học 2020-2021

Năm học 2020-2021, Toàn tỉnh có 723 trường học các cấp học và 01 Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh (Trung tâm GDTX tỉnh), bao gồm:

- Cấp mầm non có 197 trường (Công lập 179 trường, ngoài công lập 18 trường) với tổng cộng 1.754 lớp (Công lập 1.551 lớp, ngoài công lập 203 lớp) và 53.159 học sinh (trung bình 30,30 học sinh/lớp); đạt chuẩn Quốc gia 84 trường, tỉ lệ 46,93%.

- Cấp tiểu học có 319 trường với tổng cộng 6.235 lớp (Công lập 6.214 lớp, ngoài công lập 21 lớp) và 180.505 học sinh (trung bình 28,95 học sinh/lớp); đạt chuẩn Quốc gia 125 trường, tỉ lệ 39,18%.

- Cấp trung học cơ sở (THCS) có 155 trường với tổng cộng 3.518 lớp (Công lập 3.506 lớp, ngoài công lập 124 lớp) và 130.961 học sinh (trung bình 37,20 học sinh/lớp); đạt chuẩn Quốc gia 81 trường, tỉ lệ 52,60%.

- Cấp trung học phổ thông (THPT) có 51 trường với tổng cộng 1.302 lớp và 53.061 học sinh (trung bình 40,70 học sinh/lớp); đạt chuẩn Quốc gia 25 trường, tỉ lệ 49,01% (Công lập).

- Trung tâm GDTX tỉnh có 01 trường với tổng cộng 17 lớp và 722 học sinh (trung bình 42,50 học sinh/lớp).

1.1.2. Dự báo đến năm học 2024-2025

Dự báo năm học 2024-2025, Toàn tỉnh có 728 trường học các cấp học và 01 Trung tâm GDTX tỉnh, bao gồm:

- Cấp mầm non có 210 trường (Công lập 174 trường, ngoài công lập 36 trường) với tổng cộng 1.977 lớp (Công lập 1.696 lớp, ngoài công lập 281 lớp) và 57.173 học sinh (trung bình 28,90 học sinh/lớp).

- Cấp tiểu học có 309 trường với tổng cộng 6.142 lớp và 175.070 học sinh (trung bình 28,50 học sinh/lớp).

- Cấp THCS có 154 trường với tổng cộng 3.408 lớp và 126.280 học sinh (trung bình 37,10 học sinh/lớp).

- Cấp THPT có 54 trường (Công lập 51 trường, ngoài công lập 03 trường) với tổng cộng 1.560 lớp (Công lập 1.543 lớp, ngoài công lập 17 lớp) và 64.911 học sinh (trung bình 41,60 học sinh/lớp).

- Trung tâm GDTX tỉnh có 01 trường với tổng cộng 13 lớp và học sinh (trung bình 41,30 học sinh/lớp).

1.1.3. Dự báo đến năm học 2029-2030

Dự báo năm học 2029 - 2030, Toàn tỉnh có 710 trường học các cấp học và 01 Trung tâm GDTX tỉnh, bao gồm:

- Cấp mầm non có 197 trường (Công lập 175 trường, ngoài công lập 22 trường) với tổng cộng 2.104 lớp (Công lập 1.811 lớp, ngoài công lập 293 lớp) và 61.094 học sinh (trung bình 29,00 học sinh/lớp).

- Cấp tiểu học có 304 trường với tổng cộng 6.248 lớp và 178.027 học sinh (trung bình 28,50 học sinh/lớp).

- Cấp THCS có 154 trường với tổng cộng 3.447 lớp và 126.923 học sinh (trung bình 36,80 học sinh/lớp).

- Cấp THPT có 54 trường (Công lập 51 trường, ngoài công lập 3 trường) với tổng cộng 1.607 lớp (Công lập 1.590 lớp, ngoài công lập 17 lớp) và 67.809 học sinh (trung bình 42,20 học sinh/lớp).

- Trung tâm GDTX tỉnh có 01 trường với tổng cộng 13 lớp và học sinh (trung bình 41,30 học sinh/lớp)

* Đánh giá quy mô trường, lớp, học sinh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030:

- Thuận lợi

Ngành giáo dục và đào tạo (GDĐT) đã chủ động phối hợp với UBND huyện, thị, thành phố và các ngành, đoàn thể thực hiện tốt các giải pháp huy động học sinh, nâng cao tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học.

Hệ thống trường phổ thông được quy hoạch khá hợp lý, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh, thực hiện tốt mục tiêu phổ cập giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện

- Tồn tại, hạn chế

Quy mô trường lớp tuy được quan tâm sắp xếp nhưng hiện nay số học sinh học 02 buổi/ngày còn khiêm tốn, chưa phủ khắp vì điều kiện cơ sở vật chất, số lượng phòng học chưa đủ để học 2 buổi/ngày.

Tỉ lệ học sinh lên học cấp THPT giảm do điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, các em theo gia đình đi nơi khác làm ăn, một số học sinh chưa ngoan, muốn bỏ học.

1.2. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

1.2.1. Năm học 2021-2022

Tính đến thời điểm tháng 11/2021, ngành GDĐT tỉnh An Giang có có 22.643 giáo viên, viên chức quản lý, trong đó: Mầm non 2.986 người; Tiểu học 9.430 người; THCS: 6.894 người; THPT: 3.333 người cụ thể như sau:

- Cấp mầm non có 460 CBQL, 2.526 GV.

Về trình độ đào tạo CBQL: Trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên đạt 460 CBQL (100%);

Về trình độ đào tạo giáo viên: Trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên đạt 2.440 giáo viên (90,59%), chưa đạt chuẩn 86 giáo viên (3,41%), trong đó 47 đang học và không thuộc đối tượng phải thực hiện nâng chuẩn, 39 giáo viên phải thực hiện đào tạo nâng chuẩn.

- Cấp tiểu học có 664 CBQL, 8.766 GV.

Về trình độ đào tạo CBQL: Trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên đạt 640 CBQL (96,38%), chưa đạt chuẩn 24 CBQL (3,62%), trong đó có 18 đang học và không thuộc đối tượng phải thực hiện nâng chuẩn, 7 CBQL phải thực hiện đào tạo nâng chuẩn.

Về trình độ đào tạo giáo viên: Trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên đạt 7.300 giáo viên (83,27%), chưa đạt chuẩn 1.466 giáo viên (16,73%), trong đó có 879 đang học và giáo viên không thuộc đối tượng phải thực hiện nâng chuẩn, 587 Giáo viên phải thực hiện đào tạo nâng chuẩn.

- Cấp THCS có 356 CBQL, 6.538 GV.

Về trình độ đào tạo CBQL: Trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên đạt 355 CBQL (99,72%), chưa đạt chuẩn 1 CBQL (0,28%).

Về trình độ đào tạo giáo viên: Trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên đạt 6.199 giáo viên (94,81%), chưa đạt chuẩn 339 giáo viên (5,19%), trong đó 164 đang học không thuộc đối tượng phải thực hiện nâng chuẩn, 175 giáo viên phải thực hiện đào tạo nâng chuẩn.

- Cấp THPT có 174 CBQL, 3.159 GV.

Về trình độ đào tạo CBQL: Trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên đạt 174 CBQL (100%);

Về trình độ đào tạo giáo viên: Trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên đạt 3.159 giáo viên (100%);

1.2.2. Dự báo đến năm học 2024-2025

- Cấp mầm non cần có:

482 CBQL.

3.274 giáo viên (đạt tỉ lệ 1,65 GV/lớp).

- Cấp tiểu học cần có:

679 CBQL.

9.357 giáo viên (đạt tỉ lệ 1,52 GV/lớp).

- Cấp THCS cần có:

361 CBQL.

6.752 giáo viên (đạt tỉ lệ 1,98 GV/lớp).

- Cấp THPT cần có:

189 CBQL.

3.379 giáo viên (đạt tỉ lệ 2,19 GV/lớp).

1.2.3. Dự báo đến năm học 2029-2030

- Cấp mầm non cần có:

522 CBQL.

3.816 giáo viên.

- Cấp tiểu học cần có:

710 CBQL.

9.388 giáo viên.

- Cấp THCS cần có:

360 CBQL.

6.828 giáo viên.

- Cấp THPT cần có:

193 CBQL.

3.474 giáo viên.

* Đánh giá đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030:

- Ưu điểm:

Đội ngũ viên chức quản lý (VCQL) và giáo viên (GV) có trình độ chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình trong công tác, tâm huyết với ngành; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng nâng cao, đạt chuẩn đào tạo, chuẩn nghề nghiệp; đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý trường học, đội ngũ trẻ được tăng cường.

Đội ngũ VCQL và GV có năng lực tự nghiên cứu, tự học, tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh.

- Tồn tại, hạn chế

Số lượng GV thừa thiếu cục bộ theo từng cơ sở giáo dục phổ thông, thiếu nhiều ở các môn học tiếng Anh, Tin học, Âm nhạc, Mỹ thuật khi thực hiện CTGDPT 2018, trong thời gian tới ngành GDĐT sẽ phối hợp với các cơ sở đào tạo, tổ chức bồi dưỡng để đảm bảo đủ số lượng cho việc tổ chức dạy và học theo CTGDPT 2018.

1.3. Chất lượng phổ cập giáo dục

- Cấp Tiểu học

Tổng số xã, phường, thị trấn

Số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn

Tổng số huyện, thị xã, thành phố

Số huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn

Tỉnh đạt chuẩn mức độ

Mức độ 1

Mức độ 2

Mức độ 3

Mức độ 1

Mức độ 2

Mức độ 3

156

156

156

156

11

11

11

8

2

- Cấp Trung học cơ sở

Tổng số xã, phường, thị trấn

Số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn

Tổng số huyện, thị xã, thành phố

Số huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn

Tỉnh đạt chuẩn mức độ

Mức độ 1

Mức độ 2

Mức độ 3

Mức độ 1

Mức độ 2

Mức độ 3

156

156

141

9

11

11

8

-

1

Ghi chú: 8 huyện, thành phố (Thoại Sơn, Chợ Mới, Long Xuyên, Châu Đốc, An Phú, Châu Phú, Châu Thành, Tân Châu) đạt chuẩn phổ cập THCS mức độ 2.

* Đánh giá chất lượng phổ cập giáo dục:

Chất lượng giáo dục có chuyển biến theo chiều hướng tích cực nhưng việc thực hiện phổ cập giáo dục-xóa mù chữ cấp THCS chưa bền vững. Nhiều ban chỉ đạo phổ cập cấp xã, cấp huyện còn thỏa mãn với kết quả đã đạt được sau khi công nhận, thiếu phấn đấu nên giảm chuẩn đạt. Việc mở lớp phổ cập còn nhiều khó khăn không thực hiện được theo kế hoạch.

1.4. Triển khai tập huấn giáo viên và VCQL cốt cán và đại trà thực hiện CTGDPT 2018

1.4.1. Việc tập huấn giáo viên và viên chức quản lý cốt cán và đại trà

- Sở GDĐT phối hợp Viettel An Giang mua tài khoản cho tất cả VCQL, giáo viên các cấp học để triển khai tập huấn mô đun 1, mô đun 2, mô đun 3.

- Phối hợp tốt với Học viện Quản lý giáo dục và Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh để cử viên chức quản lý cốt cán, giáo viên cốt cán các cấp học tham gia tập huấn đầy đủ các mô đun theo quy định; cử cán bộ quản lý cốt cán, giáo viên cốt cán theo cụm trường, theo địa bàn để bố trí hỗ trợ VCQL, GV đại trà cho phù hợp với tình hình tập huấn, triển khai thực tiễn tại địa phương.

- Xây dựng kế hoạch tập huấn bồi dưỡng VCQL, GV các cơ sở giáo dục thực hiện CTGDPT 2018, phân công viên chức quản lý cốt cán, GV cốt cán hỗ trợ đồng nghiệp tập huấn mô-đun 1, 2. Chuẩn bị cơ sở vật chất (CSVC), hạ tầng mạng để triển khai tập huấn trực tuyến và trực tiếp. Đến nay, tất cả viên chức quản lý cốt cán, GV cốt cán đã hoàn tất việc tập huấn mô đun 1, mô đun 2, mô đun 3 do Bộ GDĐT đã triển khai, kết quả:

- Kết quả bồi dưỡng mô đun 1, 2, 3

TT

Cấp học

Viên chức quản lý
(tỉ lệ %)

Giáo viên
(tỉ lệ %)

Môđun 1

Môđun 2

Môđun 3

Môđun 1

Môđun 2

Môđun 3

1

Tiểu học

100%

100%

95,25%

99,9%

99,83%

99,9%

2

THCS

100%

99,72%

93,13%

99,94%

99,91%

99,59%

3

THPT

100%

100%

96,61%

99,7%

99,97%

87,6%

Ghi chú: Sở GDĐT sẽ rà soát các VCQL, GV đại trà không tham gia tập huấn, không hoàn thành việc tập huấn, có kế hoạch tổ chức tập huấn trong thời gian phù hợp để đảm bảo tất cả VCQL, GV của ngành đều được tham gia bồi dưỡng, tập huấn.

1.4.2. Việc tổ chức lựa chọn SGK và tổ chức tập huấn cho GV sử dụng SGK lớp 2, 6

Công tác lựa chọn sách giáo khoa (SGK) lớp 2, lớp 6 đảm bảo đúng quy trình, hội đồng lựa chọn SGK đã làm việc theo Kế hoạch số 591/KH-SGDĐT ngày 10/3/2021 và đã hoàn thành việc lựa chọn SGK trình UBND tỉnh phê duyệt. Các cơ sở giáo dục tiến hành lựa chọn những bộ SGK theo quyết định số 775/QĐ-UBND ngày 14/4/2021 về việc phê duyệt Danh mục sách giáo khoa lớp 1, lớp 2 và lớp 6 sử dụng trong các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh An Giang từ năm học 2021-2022. Mỗi môn 02 quyển của 02 Nhà xuất bản (Giáo dục Việt Nam và Đại học Sư phạm); riêng môn Tin học chọn 01 quyển SGK của Nhà xuất bản Đại học Sư phạm. Sở GDĐT đã phối hợp với các Nhà xuất bản để xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn sử dụng SGK cho tất cả GV dự kiến dạy lớp 2, 6 năm học 2021-2022 bằng hình thức trực tuyến. GV tham gia tập huấn nghiêm túc, nhiệt tình và thực hiện kiểm tra đánh giá đúng theo hướng dẫn.

1.4.3. Việc chuẩn bị tài liệu giáo dục địa phương

Tổ chức biên soạn và thực hiện nội dung giáo dục địa phương tập trung vào những vấn đề cơ bản về văn hóa, lịch sử truyền thống, địa lý, kinh tế, hướng nghiệp, chính trị, xã hội, môi trường,… của địa phương với hình thức xã hội hóa. Đến nay việc biên soạn tài liệu nội dung giáo dục địa phương (lớp 1) đã hoàn thành và Bộ GDĐT đã phê duyệt. Đối với Tài liệu giáo dục địa phương lớp 2 và lớp 6, Sở GDĐT đang tổng hợp ý kiến từ các sở, ban, ngành và Hội đồng thẩm định để chỉnh sửa, hoàn tất trình UBND tỉnh và Bộ GDĐT phê duyệt để đưa vào sử dụng trong năm học 2021-2022.

1.4.4. Công tác chuẩn bị CSVC phục vụ CTGDPT 2018

Căn cứ Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và GDPT giai đoạn 2017-2025 và các Thông tư ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu, tiêu chuẩn CSVC các trường MN, TH, THCS, THPT, ngành GDĐT tỉnh An Giang đã hoàn tất công tác khảo sát CSVC, thiết bị dạy học toàn tỉnh, đồng thời đã khái toán kinh phí dự kiến phân kỳ thực hiện Đề án theo lộ trình thực hiện đổi mới CTGDPT 2018. Tổng kinh phí khái toán thực hiện Đề án theo Phương án 1 khoảng 7.201.490 triệu đồng (Xây dựng cơ bản: 4.433.915 triệu đồng; thiết bị dạy học: 2.767.575 triệu đồng). Ngành đã lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 gửi các Sở, ngành trình UBND tỉnh. Tuy nhiên, do nhu cầu kinh phí lớn, trong khi nguồn vốn theo Quyết định số 1436/QĐ-TTg chưa được Trung ương hỗ trợ và chưa huy động được nguồn vốn xã hội hóa, do đó tỉnh khó có thể cân đối được nên sau khi rà soát các công trình bức xúc, buộc phải đầu tư nhằm đáp ứng cơ bản được các yêu cầu theo lộ trình đổi mới, Sở GDĐT đề xuất trong giai đoạn đầu tập trung đầu tư phòng học, phòng học bộ môn tin học cho cấp tiểu học. Tổng kinh phí thực hiện: 996.300 triệu đồng. Ngoài ra, ngành cũng đã rà soát lại Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu sẵn có tại các đơn vị, đồng thời đề xuất danh mục trang bị bổ sung đảm bảo theo lộ trình thay SGK.

* Đánh giá triển khai tập huấn giáo viên và VCQL cốt cán và đại trà, việc chuẩn bị CSVC thực hiện CTGDPT 2018:

- Nguồn kinh phí chưa thể đáp ứng để triển khai thực hiện Đề án bảo đảm CSVC cho chương trình giáo dục mầm non và GDPT giai đoạn 2017-2025.

- Kinh phí mua tài khoản tập huấn lớn, việc tập huấn trực tuyến không đạt hiệu quả như mong đợi do tốc độ đường truyền, tương tác giữa báo cáo viên và GV bị hạn chế. Hệ thống mạng Viettel quá tải làm ảnh hưởng đến VCQL, GV đại trà khi tham gia học tập trên hệ thống LMS do băng thông, đường truyền còn hạn chế.

- Tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp nên không thể tổ chức tập huấn trực tiếp việc sử dụng SGK lớp 2, 6 cho giáo viên; việc tập hợp Hội đồng thẩm định Tài liệu giáo dục địa phương lớp 2, 6 gặp khó khăn, dẫn đến chậm tiến độ theo thời gian quy định.

2. Thực hiện các chế độ chính sách

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thâm niên nghề đến từng đối tượng thụ hưởng.

- Chế độ phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thâm niên nghề đối với nhà giáo đã có tác động động viên khuyến khích các nhà giáo yên tâm công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ, đóng góp nhiều hơn cho công tác giáo dục nhất là nhà giáo công tác ở những vùng đặc biệt khó khăn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương.

- Chế độ phụ cấp ưu đãi được chi trả cùng lúc với lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.

- Chế độ phụ cấp chức vụ cho VCQL và phụ cấp thâm niên nghề cho nhà giáo được chi trả cùng lúc với lương hàng tháng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.

3. Công tác truyền thông, nâng cao nhận thức

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt các văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ và Bộ GDĐT về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng xã hội về CTGDPT 2018, ban hành Kế hoạch thực hiện CTGDPT 2018 trên địa bàn tỉnh. Thành lập Ban Chỉ đạo đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông của tỉnh; tổ chức cho toàn thể VCQL, giáo viên nghiên cứu, thảo luận kỹ về nội dung CTGDPT 2018.

- Phối hợp với Báo An Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang và các cơ quan có liên quan để tuyên truyền về những chủ trương thực hiện CTGDPT 2018; tỉnh cũng đã tổ chức 01 Hội nghị truyền thông về việc triển khai thực hiện CTGDPT 2018 cho trên 200 đại biểu đến từ Ban Tuyên giáo cấp tỉnh, cấp huyện; Văn phòng Tỉnh ủy, Huyện ủy; Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng UBND huyện và các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện tham dự.

Phần thứ hai

MỤC TIÊU ĐỀ ÁN

I. Mục tiêu chung

Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định tại Luật giáo dục 2019; nâng cao năng lực sử dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ; phẩm chất, đạo đức nhà giáo; đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.

Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và chuẩn hóa trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới CTGDPT 2018 theo lộ trình. Gắn với việc xây dựng mạng lưới trường, lớp phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội địa phương, đáp ứng nhu cầu đến trường của học sinh; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng giáo dục gắn với xây dựng trường chuẩn quốc gia.

II. Mục tiêu cụ thể

1. Mục tiêu phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

Tuyển dụng đủ số lượng GV các cấp học và ưu tiên tuyển dụng môn học
trong chương trình giáo dục phổ thông mới (môn Nghệ thuật, Giáo dục địa phương ở cấp THPT); xây dựng lộ trình sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình Đề án số 05-ĐA/TU ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Tỉnh ủy An Giang về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục và đào tạo đảm bảo đủ định mức biên chế giáo viên/lớp theo quy định; đào tạo, bồi dưỡng GV các môn văn hóa đáp ứng giảng dạy các môn theo chương trình giáo dục phổ thông mới (Khoa học tự nhiên, Trải nghiệm và Giáo dục địa phương). Cụ thể:

1.1. Năm học 2021-2022

* Giáo dục Mầm non:

- Biên chế giáo viên hiện có 2.526 giáo viên.

- Tuyển thêm 393 giáo viên.

* Giáo dục phổ thông:

- Biên chế giáo viên hiện có 18.463 giáo viên phổ thông, trong đó 8.766 giáo viên tiểu học, 6.538 giáo viên THCS và 3.159 giáo viên THPT.

- Tuyển thêm 501giáo viên, gồm 245 giáo viên tiểu học, 146 giáo viên THCS và 110 giáo viên THPT.

1.2. Năm học 2022-2023

* Giáo dục Mầm non:

- Biên chế giáo viên hiện có 3.007 giáo viên (nếu năm học 2021-2022 tuyển đủ).

- Tuyển thêm 239 giáo viên.

* Giáo dục phổ thông:

- Biên chế giáo viên hiện có 19.089 giáo viên phổ thông, trong đó 9.054 giáo viên tiểu học, 6.691 giáo viên THCS và 3.344 giáo viên THPT (nếu năm học 2021-2022 tuyển đủ).

- Tuyển thêm 485 giáo viên, gồm 269 giáo viên tiểu học, 121 giáo viên THCS và 95 giáo viên THPT.

1.3. Năm học 2023-2024

* Giáo dục Mầm non:

- Biên chế giáo viên hiện có 3.151 giáo viên (nếu năm học 2022-2023 tuyển đủ).

- Tuyển thêm 211 giáo viên.

* Giáo dục phổ thông:

- Biên chế giáo viên hiện có 19.376 giáo viên phổ thông, trong đó 9.256 giáo viên tiểu học, 6.731 giáo viên THCS và 3.389 giáo viên THPT (nếu năm học 2022-2023 tuyển đủ).

- Tuyển thêm 423 giáo viên, gồm 277 giáo viên tiểu học, 91 giáo viên THCS và 55 giáo viên THPT.

1.4. Năm học 2024-2025

* Giáo dục Mầm non:

- Biên chế giáo viên hiện có 3.274 giáo viên (nếu năm học 2023-2024 tuyển đủ).

- Tuyển thêm 198 giáo viên.

* Giáo dục phổ thông:

- Biên chế giáo viên hiện có 19.488 giáo viên phổ thông, trong đó 9.357 giáo viên tiểu học, 6.752 giáo viên THCS và 3.379 giáo viên THPT (nếu năm học 2023-2024 tuyển đủ).

- Tuyển thêm 391 giáo viên, gồm 239 giáo viên tiểu học, 110 giáo viên THCS và 42 giáo viên THPT.

1.5. Định hướng đến năm 2030

* Giáo dục mầm non:

- Tiếp tục rà soát sắp xếp mạng lưới trường, lớp. Phấn đấu đến năm 2030, giảm thêm 04 trường có quy mô nhỏ;

- 100% VCQL, giáo viên đạt trình độ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên;

- Bổ sung người làm việc đảm bảo số giáo viên theo định mức tối đa theo Thông tư liên tịch số 06/20215/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập theo quy môn phát triển hàng năm.

* Giáo dục Tiểu học

- Tiếp tục rà soát sắp xếp mạng lưới trường, lớp. Phấn đấu đến năm 2030, giảm thêm 08 trường có quy mô nhỏ;

- 100% VCQL, giáo viên giáo dục được bồi dưỡng thực hiện CTGDPT 2018 theo lộ trình.

- 100% giáo viên dạy tiếng Anh đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ theo khung 6 bậc dành cho Việt Nam.

* Giáo dục THCS và THPT

- Tiếp tục rà soát sắp xếp mạng lưới trường, lớp, đến năm 2030, giảm thêm 01 trường THPT;

- Xếp hạng thi tốt nghiệp THPT hàng năm: duy trì cao hơn mặt bằng chung các tỉnh Đồng bằng sông Cửu long và cả nước.

- Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện CTGDPT 2018 theo lộ trình;

- 100% giáo viên dạy tiếng Anh đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ theo khung 6 bậc dành cho Việt Nam;

2. Mục tiêu nâng trình độ đào tạo chuẩn của giáo viên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

- Cấp mầm non: 100% số GV trong độ tuổi hoàn thành chương trình đào tạo cao đẳng sư phạm.

- Cấp tiểu học: 100% số GV trong độ tuổi hoàn thành chương trình đào tạo cử nhân.

- Cấp THCS: 100% số GV trong độ tuổi hoàn thành chương trình đào tạo cử nhân.

3. Đào tạo giáo viên trình độ trên chuẩn, định hướng đến năm 2030

Phấn đấu đến năm 2030, có 20% đội ngũ nhà giáo và CBQL đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo.

4. Bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

- Cấp mầm non: 460 giáo viên.

- Cấp tiểu học: 628 giáo viên.

- Cấp THCS: 325 giáo viên.

- Cấp THPT: 246 giáo viên.

5. Bồi dưỡng lý luận chính trị cho CBQL, dự nguồn CBQL giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

- Cấp mầm non: 593 giáo viên.

- Cấp tiểu học: 716 giáo viên.

- Cấp THCS: 403 giáo viên.

- Cấp THPT: 305 giáo viên.

Phần thứ ba

NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

I. Nội dung

1. Bảo đảm đủ số lượng giáo viên để triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo lộ trình

- Ngành Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với ngành Nội vụ tham mưu, đề xuất UBND cấp huyện và UBND tỉnh đảm bảo đủ số lượng giáo viên và cán bộ quản lý cho các cơ sở giáo dục công lập đúng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập; Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, hoạt động dạy và học; đáp ứng mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông 2018.

- Hàng năm, rà soát có phương án sắp xếp, điều hòa đội ngũ giáo viên hợp lý; kịp thời bổ sung giáo viên theo nhu cầu cần thiết đặc biệt là các môn học mới.

2. Nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

- Triển khai thực hiện các quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo cho giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang.

- Hàng năm cử cán bộ quản lý, giáo viên tham gia các khóa bồi dưỡng theo kế hoạch. Cụ thể: Các lớp bồi dưỡng hướng dẫn dạy học môn học (theo tài liệu hướng dẫn dạy học chương trình giáo dục phổ thông 2018). Triển khai đầy đủ, nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 nhằm thực hiện đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo.

- Cử cán bộ quản lý, giáo viên tham gia tập huấn bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học. Tổ chức bồi dưỡng phương pháp dạy học tích cực cho cán bộ quản lý, giáo viên các đơn vị, trường học; quan tâm sát sao đến việc sử dụng đồ dùng dạy học, học liệu điện tử,...

- Duy trì hoạt động Hội đồng bộ môn để tổ chức các chuyên đề, dự giờ, tư vấn, hỗ trợ cho đội ngũ giáo viên các lớp về điều chỉnh nội dung, sử dụng phương pháp và tổ chức dạy học nhằm từng bước đẩy mạnh chất lượng giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh.

- Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng của mỗi cán bộ quản lý, giáo viên.

- Phát huy hiệu quả của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên cốt cán được cử đi bồi dưỡng thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Phân công số cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán giúp đỡ cán bộ quản lý, giáo viên khác. Đảm bảo 100% giáo viên được bồi dưỡng và hoàn thành các module bồi dưỡng theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

II. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện

Nhằm triển khai có hiệu quả việc phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, cần tập trung vào các nhóm nhiệm vụ và giải pháp như sau:

1. Bảo đảm số lượng giáo viên theo cơ cấu môn học

- Để ưu tiên nguồn lực cho việc hỗ trợ các hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập vùng khó khăn, tạo điều kiện hỗ trợ đội ngũ giáo viên phát huy năng lực, từ đó có thêm biên chế để tuyển dụng giáo viên cần thực hiện tốt giải pháp sau: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ chi thường xuyên hoặc tự chủ một phần đối với các đơn vị có điều kiện; sắp xếp cắt giảm bộ phận gián tiếp; tận dụng, ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học công nghệ vào công tác giảng dạy; phân công giáo viên dạy liên trường cho các trường cùng cấp trong xã, phường, thị trấn và trong địa bàn cấp huyện; sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình Đề án số 05-ĐA/TU ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Tỉnh ủy An Giang về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”.

- Khuyến khích số sinh viên là người trong tỉnh đã tốt nghiệp có ngành đào tạo sư phạm trước khi Luật Giáo dục 2019 ban hành, tiếp tục học nâng cao trình độ chuẩn hoặc học liên thông, liên kết chuẩn hóa trình độ đào tạo để được tuyển dụng phục vụ tại địa phương; ưu tiên đào tạo nâng chuẩn đối với giáo viên vùng khó khăn, vùng dân tộc trong giai đoạn 2021-2025, khuyến khích giáo viên chủ động đăng ký học tự túc nâng trình độ chuẩn theo quy định, hình thức vừa học vừa làm.

- Có kế hoạch tuyển dụng phù hợp: Ưu tiên tuyển dụng những loại hình giáo viên còn thiếu, giáo viên có trình độ cao, học giỏi; bố trí sắp xếp đội ngũ giáo viên phù hợp, khoa học.

- Cần có phương án chủ động đào tạo mới/đào tạo Văn bằng 2/đào tạo liên thông/bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để có nguồn tuyển dụng giáo viên cho các môn học mới theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018: giáo viên môn tin học và công nghệ, giáo viên môn ngoại ngữ 2, giáo viên hoạt động trải nghiệm, giáo viên môn lịch sử và địa lý, giáo viên môn khoa học tự nhiên, giáo viên môn giáo dục nghệ thuật, giáo viên hướng nghiệp.

- Tăng cường công tác dự báo quy mô mạng lưới trường, lớp nhằm dự báo sát thực tế về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ nhà giáo, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới; Dự báo có hiệu quả tình trạng dôi dư, thừa, thiếu cục bộ, xác định nhu cầu tuyển dụng viên chức đối với từng trình độ, cấp học, ngành học, môn học cho từng địa phương nhằm chủ động trong đào tạo nâng chuẩn, đào tạo, bồi dưỡng các môn học liền kề nhằm giải quyết sự dôi dư và giảng dạy liên môn.

- Tăng cường rà soát bố trí, điều động, chuyển công tác hợp lý nhằm giải quyết tình trạng thừa, thiếu cục bộ giáo viên trong địa bàn; đồng thời kiến nghị cấp có thẩm quyền bổ sung biên chế giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu dạy học phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Hằng năm, triển khai kịp thời công tác tuyển dụng viên chức làm việc trong các cơ sở giáo dục nhằm bố trí đủ về số lượng, đảm bảo về số lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu dạy học; Trong tuyển dụng ưu tiên tuyển giáo viên tiếng Anh, tin học cấp tiểu học; ưu tiên tuyển dụng mới giáo viên dạy môn nghệ thuật cấp THPT được áp dụng vào năm học 2022-2023.

- Lập phương án bố trí giáo viên theo môn dạy ở 2 trường trên cùng địa bàn trong trường hợp chưa tuyển dụng được giáo viên; điều chuyển giáo viên từ nơi thừa sang nơi thiếu.

- Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy các môn tích hợp Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội.

- Triển khai bồi dưỡng giáo viên về chương trình, sách giáo khoa theo các module và lộ trình bồi dưỡng thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

2. Nâng cao chất lượng đội ngũ

- Quản lý, đánh giá đội ngũ GV, VCQL theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng do Bộ GDĐT ban hành bảo đảm thực chất, đúng quy định. Rà soát công tác quản lý biên chế, tuyển dụng GV nhằm thu hút người đã tốt nghiệp đại học ngành sư phạm các năm trước có nguyện vọng dạy học và sinh viên mới tốt nghiệp tham gia dự tuyển bảo đảm số lượng và chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu thực tiễn; tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế; Hằng năm, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của GV mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tập trung bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, năng lực giảng dạy, giáo dục, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là năng lực triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Chú trọng công tác bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh, phương pháp dạy học tích hợp liên môn, cách thức tổ chức hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

- Đào tạo nâng trình độ chuẩn giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nhằm chuẩn hóa chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực đội ngũ, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục trong thời kỳ mới. Đào tạo giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn và vượt chuẩn trình độ chuyên môn theo vị trí việc làm, phù hợp với thực trạng đội ngũ nhà giáo và điều kiện của các cơ sở giáo dục; đào tạo nâng chuẩn trình độ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo đúng lộ trình, đạt mục tiêu đề ra.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ nhà giáo theo hướng thiết thực, bồi dưỡng những nội dung nhằm cập nhật kiến thức về chủ trương, quy định của ngành; bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học... yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học, đổi mới về nội dung và phương pháp của CTGDPT 2018; Phối hợp với Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Cán bộ Quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao để bồi dưỡng hiệu quả 09 mô đun cho CBQL, giáo viên cốt cán triển khai CTGDPT 2018; phối hợp kịp thời, chặt chẽ với các nhà xuất bản có sách giáo khoa được UBND tỉnh phê duyệt, tổ chức hướng dẫn sử dụng sách giáo khoa đảm bảo chất lượng, tiến độ, đáp ứng yêu cầu VCQL, giáo viên và học sinh trên địa bàn tỉnh.

- Cử giáo viên tham gia đào tạo, đào tạo lại để đáp ứng yêu cầu giảng dạy các môn học mới theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018; phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng để tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý giáo dục, năng lực giảng dạy, năng lực dạy học các môn tích hợp cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo đúng địa chỉ và nhu cầu sử dụng thực tiễn, gắn nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng với nhu cầu quy hoạch và sử dụng lâu dài.

- Mỗi nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải có kế hoạch tự bồi dưỡng, thực hiện có hiệu quả chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch bồi dưỡng của Bộ Giáo dục và Đào tạo về lộ trình bồi dưỡng thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Xây dựng mỗi cơ sở giáo dục là một trung tâm bồi dưỡng giáo viên, có chế độ khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên học tập, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học.

3. Công tác truyền thông

- Thực hiện đa dạng, phong phú, linh hoạt các hình thức tuyên truyền phù hợp với đối tượng và thời điểm. Kết hợp tốt giữa việc tuyên truyền của các phương tiện thông tin đại chúng với tuyên truyền thông qua các hội nghị.

- Chủ động tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền phối hợp các ban, ngành làm tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về vai trò, vị trí và sự cần thiết của việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.

- Tổ chức quán triệt nâng cao nhận thức trách nhiệm của đội ngũ nhà giáo về chủ trương đổi mới giáo dục và đào tạo. Tiếp tục truyền thông thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ “Về đẩy mạnh đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông”, giúp cho đội ngũ nhà giáo nhận thức đúng mục tiêu đổi mới; lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông năm 2018; tuyên truyền Luật Giáo dục 2019.

- Tiếp tục quán triệt và lồng ghép các văn bản chỉ đạo hàng năm; tuyên truyền qua các phương tiện truyền thông đại chúng nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, công chức, viên chức, người học, gia đình và xã hội về sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

- Thường xuyên, sâu sát nắm bắt thông tin, tư tưởng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đề xuất và giải quyết, xử lý kịp thời các tâm tư, nguyện vọng chính đáng của cán bộ quản lý và giáo viên, tạo động lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ.

4. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát

- Trên cơ sở quy định của Bộ GDĐT, Sở GDĐT tham mưu cho UBND tỉnh hoàn thiện cơ chế quản lý theo hướng tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động dạy học, nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo và CBQL giáo dục, phân công, phân cấp hợp lý giữa các cấp, các ngành, các cơ quan về trách nhiệm, quyền hạn quản lý nhà giáo và CBQL giáo dục.

- Triển khai công tác kiểm tra chuyên môn, chuyên đề kết hợp với kiểm tra chuyên ngành, kiểm tra trách nhiệm của các đơn vị, trường học trong việc thực hiện đề án, việc chấp hành các quy định của pháp luật và công tác quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo.

- Rà soát, triển khai thực hiện đầy đủ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách và công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và VCQL giáo dục theo Luật Giáo dục năm 2019, thực hiện tốt quy định như đánh giá, phân loại, bổ nhiệm ngạch chức danh nghề nghiệp, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại VCQL theo tiêu chuẩn, thăng hạng chức danh nghề nghiệp.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, quản lý sử dụng, đánh giá đội ngũ giáo viên và thực hiện các chính sách đối với nhà giáo tại các cơ sở giáo dục công lập và cơ quan quản lý.

- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện xử lý kiến nghị của các đoàn kiểm tra, thanh tra theo Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 27/3/2015 của Chính phủ quy định việc thực hiện kết luận thanh tra, Nghị định số 04/2021/NĐ-CP ngày 22/01/2021 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và hành động của cán bộ quản lý, giáo viên trong việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được phân công.

5. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, tạo môi trường điều kiện thuận lợi để đội ngũ nhà giáo, viên chức quản lý phát huy năng lực và sáng tạo.

- Xây dựng và triển khai kế hoạch tổng thể và từng năm thực hiện Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2021-2025, phù hợp với chương trình, sách giáo khoa CTGDPT 2018.

- Ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp các trường học thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao theo lộ trình đạt tiêu chí, các hạng mục chính đảm bảo triển khai CTGDPT 2018 như: Phòng học, phòng thực hành thí nghiệm, phòng chức năng, phòng bộ môn, phòng học đa phương tiện, phòng âm nhạc, mỹ thuật ... và các hạng mục công trình sân chơi, bãi tập, nhà vệ sinh, công trình nước sạch.

- Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình đề án, dự án tại địa phương nhằm tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đảm bảo chất lượng, tổ chức quản lý và khai thác có hiệu quả các nguồn đầu tư để tăng cường đầu tư CSVC theo hướng kiên cố hóa, từng bước hiện đại hóa.

- Rà soát, từng bước giải quyết tình trạng thiếu nhà vệ sinh và công trình nước sạch trong các cơ sở giáo dục; không đưa vào sử dụng các công trình trường, lớp học, nhà vệ sinh chưa đảm bảo an toàn theo quy định.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, làm tốt công tác tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức của mọi người chăm lo cho thế hệ trẻ, chăm sóc sự học hành là trách nhiệm của tất cả mọi người, mọi tầng lớp nhân dân. Huy động sự chăm lo của toàn xã hội vào sự nghiệp giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.

III. Kinh phí thực hiện

1. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án: Bao gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Đối với nguồn ngân sách nhà nước:

- Nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương để thực hiện Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

- Nguồn ngân sách địa phương được bố trí lồng ghép trong kinh phí hoạt động thường xuyên của các Sở, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện theo phân cấp ngân sách và theo quy định của Luật Ngân sách hiện hành. Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số Chương trình, Đề án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

IV. Tổ chức thực hiện Đề án

1. Lộ trình thực hiện

1.1. Từ năm 2021 đến năm 2025

- Xây dựng, phê duyệt Đề án.

- Tổ chức triển khai, tuyên truyền, vận động, thực hiện Đề án.

- Xây dựng, điều chỉnh hoàn thiện, bổ sung cơ chế chính sách liên quan đến việc thực hiện Đề án.

- Tiếp tục công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực quản lý của các cấp quản lý ở các cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh, thực hiện các Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở tỉnh An Giang năm 2021.

- Tiếp tục tuyên truyền, triển khai thực hiện Đề án.

- Thực hiện nội dung Đề án đối với tất cả các đơn vị trường học, các đơn vị liên quan, tập trung vào một số công việc trọng tâm sau:

Rà soát, đánh giá, phân loại đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý. Lập kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo trên cơ sở nhu cầu mỗi cấp học, đáp ứng cho đổi mới chương trình, sách giáo khoa mới;

Tổ chức thực hiện các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên, các khóa học bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý giáo dục cho nhà giáo và cán bộ quản lý;

Tiếp tục công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực quản lý của các cấp quản lý ở các cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh, thực hiện các Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở tỉnh An Giang hàng năm.

- Kiểm tra, đánh giá, sơ kết thực hiện Đề án vào cuối năm 2025.

1.2. Từ năm 2025 đến năm 2030

- Tiếp tục thực hiện nội dung Đề án đối với tất cả các đơn vị trường học, các đơn vị liên quan (có bổ sung, điều chỉnh sau khi sơ kết); Tiếp tục công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực quản lý của các cấp quản lý ở các cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh, thực hiện các Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở tỉnh An Giang hàng năm.

- Kiểm tra, đánh giá, tổng kết thực hiện Đề án vào cuối năm 2030. Rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện Đề án, trên cơ sở chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo để xây dựng kế hoạch định hướng thực hiện cho giai đoạn sau năm 2030.

2. Phân công trách nhiệm cụ thể cho các Sở ngành và UBND cấp huyện

2.1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Là cơ quan thường trực, chủ trì phối hợp với ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương triển khai lộ trình của Đề án;

- Chủ trì phối hợp với ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương phối hợp với cơ sở đào tạo giáo viên liên quan triển khai thực hiện kế hoạch nâng chuẩn trình độ được đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP;

- Hằng năm, tổng hợp chỉ tiêu, xây dựng kế hoạch nâng chuẩn trình độ được đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP;

- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh xem xét giao bổ sung số lượng người làm việc để đảm bảo số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; giải pháp bố trí, sắp xếp, chuyển công tác viên chức nhằm giải quyết tình trạng thừa, thiếu cục bộ trên địa bàn tỉnh;

- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện mục tiêu Đề án;

- Phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư và tham mưu UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch về đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục đáp ứng nhu cầu học sinh tăng thêm hàng năm đối với các cơ sở giáo dục; tham mưu UBND theo thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí cho nhiệm vụ đào tạo và đảm bảo các chế độ, chính sách chi cho việc đào tạo nâng chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhà giáo theo quy định hiện hành;

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế về thực hiện Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông 2018 trên địa bàn tỉnh;

- Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Đề án để bổ sung, điều chỉnh cũng như đề ra giải pháp, chính sách đồng bộ, đảm bảo thực hiện tốt Đề án phù hợp với thực tiễn địa phương; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện Đề án báo cáo UBND tỉnh;

- Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện Đề án của địa phương, gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt hỗ trợ kinh phí từ ngân sách trung ương cho địa phương để thực hiện Đề án;

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đôn đốc, hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án, định kỳ báo cáo UBND tỉnh;

- Chỉ đạo các trường trực thuộc Sở xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể cho từng năm và giai đoạn để triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Đề án; định kỳ báo cáo việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Đề án về Sở Giáo dục và Đào tạo để báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định;

- Bảo đảm các chế độ, chính sách đối với giáo viên theo quy định.

2.2. Sở Nội vụ

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, ngành liên quan, UBND huyện, thị, thành phố rà soát số lượng người làm việc tham mưu UBND tỉnh ưu tiên biên chế, ưu tiên số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành giáo dục tương ứng với quy mô phát triển trường lớp trên địa bàn tỉnh; để tuyển dụng viên chức theo định mức giáo viên/lớp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 đáp ứng quy mô tăng học sinh trong những năm tới và đảm bảo thực hiện CTGDPT 2018;

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện kiểm tra, đánh giá công tác tổ chức đào tạo nâng chuẩn, tuyển dụng, bố trí và sử dụng đối với viên chức ngành giáo dục hàng năm.

2.3. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan đơn vị và địa phương có liên quan xem xét, thẩm định tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo khả năng cân đối và phân cấp ngân sách hiện hành trên cơ sở lồng ghép với kinh phí chi thường xuyên được giao hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.

2.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan có liên quan và UBND huyện, thị, thành phố tham mưu UBND tỉnh bố trí lồng ghép các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để triển khai một số nội dung thuộc nhiệm vụ chi của Đề án như xây dựng thêm phòng học, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục đáp ứng quy mô tăng học sinh trong những năm tới, đảm bảo thực hiện CTGDPT 2018.

2.5. UBND huyện, thị, thành phố

- Xây dựng kế hoạch nâng chuẩn trình độ được đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP gửi Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp tham mưu UBND tỉnh;

- Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức triển khai thực hiện; Hướng dẫn các cơ sở giáo dục cử giáo viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng hàng năm theo từng môn học, cấp học; hằng năm, rà soát thực trạng thừa, thiếu giáo viên, điều chuyển công tác từ đơn vị thừa sang đơn vị thiếu giáo viên. Sau khi sắp xếp, sáp nhập trường, lớp sử dụng, bố trí giáo viên một cách hợp lý;

- Bố trí kinh phí; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và rút kinh nghiệm về việc thực hiện đề án Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;

- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; Chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các trường trực thuộc sắp xếp, phân công giáo viên giảng dạy, bố trí thời khóa biểu phù hợp để giáo viên vừa làm vừa học; hỗ trợ kinh phí cho giáo viên học tự túc kinh phí nâng chuẩn trình độ sau khi tốt nghiệp theo Luật Giáo dục năm 2019;

- Kiểm tra, xử lý vi phạm việc bố trí, sắp xếp, chọn cử giáo viên tham gia đào tạo; kết quả, tiến độ và các quy định liên quan đến thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn của giáo viên và thực hiện chế độ, chính sách theo quy định.

Trên đây là Đề án “Phát triển đội ngũ nhà giáo và viên chức quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030”, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành có liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả, đúng quy định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 219/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang

  • Số hiệu: 219/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 11/02/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Lê Văn Phước
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/02/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản