Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 214/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 20 tháng 01 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VỚI UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRONG CHỈ ĐẠO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ VỀ LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của liên Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;

Căn cứ Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 3808/QĐ-BNN-TCCB ngày 22/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp xã; Công văn số 9163/BNN-TCCB ngày 27/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc đổi mới, sắp xếp cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và PTNT thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị quyết 18- NQ/TW, Nghị quyết 19-NQ/TW;

Căn cứ Quyết định số 675/QĐ-UBND ngày 15/3/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Đề án kiện toàn tổ chức hành chính cấp tỉnh, cấp huyện thuộc tỉnh Quảng Nam;

Căn cứ Quyết định số 1947/QĐ-UBND ngày 13/7/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Đề án sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 400/TTr-SNN&PTNT ngày 08/12/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với UBND các huyện, thị xã, thành phố trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT: TU, HĐND, UBMT TQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: KH&ĐT, TC, TN&MT, KH&CN, CT, TT&TT, Y tế;
- Hội Nông dân;
- Liên minh HTX tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, NC, KTN.
D:\Dropbox\minh tam b\Nam 2021\Quyet dinh\12 24 ban hanh Quy che phoi hop giua SNN voi UB cac huyen, thi xa, thanh pho trong qlnn ve nong nghiep.docx

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Quang Bửu

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VỚI UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRONG CHỈ ĐẠO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ VỀ LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số:   /QĐ-UBND ngày   /01/2022 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (gọi tắt là Sở Nông nghiệp và PTNT) với UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện) trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT; Chủ tịch UBND cấp huyện, Trưởng các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; cán bộ công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị thuộc ngành nông nghiệp va PTNT; cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc các cơ quan chuyên môn cấp huyện.

Chương II

NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Quy chế này không phát sinh thêm về chức năng, nhiệm vụ của mỗi bên (Sở Nông nghiệp và PTNT hoặc UBND cấp huyện), mà chỉ cụ thể hóa, làm rõ những nội dung cần phối hợp nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của mỗi bên đối với lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn tỉnh.

2. Bảo đảm tính thống nhất, phối hợp chặt chẽ, kịp thời giữa quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ tỉnh tới cơ sở gắn với việc quản lý theo địa bàn lãnh thổ, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, phân quyền theo quy định của pháp luật.

3. Việc phối hợp phải đảm bảo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trình tự giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Sở Nông nghiệp và PTNT và Quy chế làm việc của UBND cấp huyện.

4. Tạo điều kiện để các cơ quan, đơn vị, tổ chức, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Điều 4. Nội dung phối hợp

1. Tổ chức triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các văn bản có liên quan của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh và cơ quan quản lý cấp trên trong lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT.

2. Tham mưu, xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển ngành Nông nghiệp và PTNT của các cấp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của địa phương.

3. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội được giao hằng năm cho ngành Nông nghiệp và PTNT và các địa phương liên quan đến lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn tỉnh, huyện, xã.

4. Phối hợp trong công tác trao đổi, cung cấp thông tin, báo cáo các nội dung, công việc liên quan đến lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn tỉnh.

5. Phối hợp phát hiện những vấn đề mới phát sinh, những bất cập trong thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT để giải quyết trong thẩm quyền của mỗi bên hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới cho phù hợp.

Điều 5. Phương thức phối hợp

1. Việc phối hợp được thực hiện thông qua các cuộc họp, hội nghị, trao đổi văn bản và các hình thức khác phù hợp với điều kiện cụ thể và tình hình thực tế tại từng thời điểm, từng địa phương. Cơ quan nào chủ trì, cơ quan đó quyết định việc lựa chọn phương thức phối hợp.

2. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm gửi các tài liệu có liên quan (nếu có) cho bên phối hợp để nghiên cứu trước khi tham gia, góp ý. Cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan khi được đề nghị phối hợp, có trách nhiệm nghiên cứu các tài liệu có liên quan (nếu có) để tham gia, góp ý theo đề nghị của cơ quan chủ trì.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ GIỮA CÁC BÊN TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP

Điều 6. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và PTNT

1. Thống nhất quản lý nhà nước về lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn toàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai và thực hiện đầy đủ, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao về lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định của Nhà nước và của tỉnh.

2. Dự thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn tỉnh; đồng thời ban hành và phê duyệt theo thẩm quyền các văn bản chuyên ngành, lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý để hướng dẫn các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện.

3. Chỉ đạo các đơn vị, tổ chức chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp chặt chẽ với các đơn vị, tổ chức chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện trong triển khai thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn tỉnh theo quy định của Nhà nước.

4. Tăng cường đi thực tế ở cơ sở và tổ chức giám sát, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đơn vị, tổ chức chuyên ngành cấp huyện; đồng thời hỗ trợ thực hiện tốt dịch vụ công thuộc ngành Nông nghiệp và PTNT theo quy định.

5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, Nghị quyết, Chỉ thị, các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT đối với các địa phương có nhu cầu.

6. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc về lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT từ các địa phương trong tỉnh; phối hợp với các Sở, ngành liên quan đề xuất, kiến nghị với UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; đồng thời tham mưu bổ sung, điều chỉnh các cơ chế, chính sách, những điểm không phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

7. Tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế xây dựng; kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đối với các công trình phục vụ nông nghiệp và PTNT theo quy định.

8. Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định.

9. Đôn đốc việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất các nội dung có liên quan đến lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và Quy chế này.

10. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT về kết quả hoạt động chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT trên phạm vi toàn tỉnh.

Điều 7. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

1. Thống nhất quản lý nhà nước về lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn phụ trách; chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai và thực hiện đầy đủ, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao về lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn phụ trách theo quy định của Nhà nước và của tỉnh.

2. Chỉ đạo xây dựng và ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm; chương trình, đề án, dự án về Nông nghiệp và PTNT theo thẩm quyền; ban hành các văn bản chuyên ngành về Nông nghiệp và PTNT thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện để triển khai thực hiện. Tham gia góp ý, đề xuất quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về Nông nghiệp và PTNT chung trên địa bàn tỉnh.

3. Chủ trì hoặc với hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, Nghị quyết, Chỉ thị, các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT tại địa phương. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn quản lý.

4. Chỉ đạo các đơn vị, tổ chức có liên quan trực thuộc UBND cấp huyện phối hợp chặt chẽ với các đơn vị, tổ chức thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT và đơn vị, tổ chức có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền về lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn.

5. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn cấp xã theo quy định; tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, quy hoạch về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; chăn nuôi và thú y, thủy sản; trồng trọt và bảo vệ thực vật; quản lý chất lượng nông, lâm, thủy sản; khuyến nông; phòng, chống thiên tai và sắp xếp ổn định dân cư được UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện phê duyệt trên địa bàn cấp xã.

6. Tổ chức huy động nhân lực, vật lực, phương tiện, bố trí kinh phí (hoặc đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí) phục vụ nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; phòng chống phá rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản; kinh phí triển khai các mô hình, dự án khuyến nông; kinh phí xúc tiến dịch vụ nông nghiệp theo kế hoạch UBND tỉnh phê duyệt hàng năm.

7. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn rà soát, đánh giá những vùng sản xuất có tiềm năng xuất khẩu để hướng dẫn việc lập hồ sơ đăng ký mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói để đáp ứng yêu cầu của nước nhập khẩu. Tuyên truyền, phổ biến những nội dung này cho các cơ sở sản xuất, cơ sở đóng gói nông sản xuất khẩu trên địa bàn quản lý biết và thực hiện. Thực hiện chế độ báo cáo về quản lý, sử dụng mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói được cấp theo quy định.

8. Chỉ đạo xây dựng trình phê duyệt và thực hiện các chương trình, kế hoạch, quy hoạch, đề án, dự án,… liên quan đến các cơ chế, chính sách về lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn.

9. Giao nhiệm vụ cụ thể cho đơn vị làm đầu mối cung cấp thông tin, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất các nội dung có liên quan đến lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn huyện.

10. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.

Chương IV

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 8. Chế độ thông tin, báo cáo, sơ kết, tổng kết

1. Quy định về thông tin, phúc đáp thông tin

a) UBND cấp huyện và Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm thiết lập đường dây nóng để thông báo số điện thoại, Zalo, Email điện tử cho nhau, phục vụ tiếp nhận các thông tin về thiên tai; dịch bệnh; quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và những nội dung có liên quan đến việc thực hiện Quy chế phối hợp.

b) Ngay sau khi một trong hai bên có thông tin và tiếp nhận thông tin từ phía bên kia, phải có trách nhiệm phúc đáp, trả lời bằng điện thoại, văn bản hoặc có kế hoạch phối hợp trực tiếp/trực tuyến để cùng bàn bạc, thảo luận tháo gỡ những nội dung, vướng mắc được quy định tại Quy chế này.

2. Quy định về phối hợp trong báo cáo, hội họp

a) Chế độ báo cáo định kỳ: Hằng tuần, tháng, quý, 6 tháng và năm.

- UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế chủ trì, phối hợp với Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp cấp huyện và các đơn vị liên quan tổng hợp, gửi báo cáo về UBND cấp huyện, Sở Nông nghiệp và PTNT (qua các đơn vị liên quan trực thuộc) công tác thống kê theo định kỳ các nội dung liên quan về lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT.

- Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo các đơn vị, tổ chức trực thuộc có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, tham mưu, đề xuất Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh xem xét, giải quyết đối với những nội dung thuộc thẩm quyền của Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh về từng lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.

b) Chế độ báo cáo đột xuất:

Khi phát hiện có thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm trên cây trồng, vật nuôi, phá rừng, cháy rừng và các vấn đề phát sinh tại cơ sở có liên quan giữa ngành Nông nghiệp và PTNT và địa phương, UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo kịp thời về Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị, tổ chức chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT để phối hợp tổ chức triển khai các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn.

c) Chế độ hội họp, sơ kết, tổng kết:

- Định kỳ (6 tháng, 1 năm), Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức họp, sơ kết đánh giá kết quả thực hiện công tác phối hợp theo Quy chế này; báo cáo kết quả và đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết đối với những nội dung thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; đồng thời, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp (nếu có).

- Định kỳ 03 năm một lần, Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì tổ chức tổng kết đánh giá việc thực hiện Quy chế trên địa bàn tỉnh.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nông nghiệp và PTNT và UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các địa phương, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT để cùng thống nhất giải quyết, hoặc báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét giải quyết theo thẩm quyền và xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn địa phương./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

  • Số hiệu: 214/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/01/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Hồ Quang Bửu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/01/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản