Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2125/2007/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 26 tháng 11 năm 2007 |
VỀ VIỆC: BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường thuỷ nội địa ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 21/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thuỷ nội địa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 77/TTr-SGTVT ngày 23 tháng 7 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức quản lý phương tiện thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan: Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động thương binh và Xã hội; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2125/2007/QĐ-UBND ngày 26/11/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này tổ chức việc quản lý hoạt động của phương tiện thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Yên Bái .
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân đang có phương tiện thủy hoạt động trên địa bàn tỉnh Yên Bái, trừ các loại phương tiện thủy làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá.
1. Phương tiện thuỷ nội địa: Là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có động cơ chuyên hoạt động trên đường thủy nội địa.
2. Đường thủy nội địa: Là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch, hồ nước, các tuyến này được Nhà nước cho phép các phương tiện thuỷ hoạt động góp phần xây dựng kinh tế xã hội của địa phương.
3. Phương tiện thuộc diện đăng kiểm là phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn trở lên hoặc có sức chở trên 12 người, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực trở lên hoặc có sức chở từ 5 người trở lên.
4. Chủ phương tiện: Là tổ chức, cá nhân đang sở hữu hoặc quản lý sử dụng phương tiện hoạt động trên các tuyến đường thuỷ.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ, ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 3. Công tác quản lý Nhà nước về đăng kiểm phương tiện
Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái là cơ quan quản lý Nhà nước về đăng kiểm phương tiện thủy trên địa bàn tỉnh Yên Bái có trách nhiệm:
1. Tổ chức quản lý, ban hành, hướng dẫn nghiệp vụ đăng kiểm phương tiện thủy, sửa đổi bổ sung tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo các quy định của Cục Đăng kiểm Việt Nam theo phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
2. Hướng dẫn các quy định về quản lý kỹ thuật đăng kiểm phương tiện thuỷ để áp dụng quy phạm, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện theo các văn bản hướng dẫn và phân cấp của Cục Đăng kiểm Việt Nam và Bộ Giao thông vận tải.
3. Phê duyệt các hồ sơ thiết kế có liên quan đến việc đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện theo phân cấp. Kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, sổ kiểm định của phương tiện thuỷ nội địa cho phương tiện trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi. Đo đạc xác định trọng tải toàn phần, mạn khô và vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện theo hướng dẫn và phân cấp của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
4. Phối hợp với các Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các lực lượng chức năng kiểm tra việc đăng kiểm kỹ thuật phương tiện thuỷ trên địa bàn quản lý.
Điều 4. Công tác quản lý Nhà nước về đăng ký hành chính phương tiện
1. Phương tiện có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 11 của Quy định này sẽ được cơ quan có thẩm quyền đăng ký vào sổ đăng ký phương tiện thuỷ nội địa và cấp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thuỷ nội địa.
2. Sở Giao thông vận tải tổ chức việc đăng ký hành chính phương tiện cho các phương tiện không có động cơ sức chở từ 5 tấn trở lên, sức chở trên 12 người hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 5 mã lực, có sức chở trên 5 người cho các tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Yên Bái. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh quản lý đăng ký phương tiện theo quy định của Pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố: Đăng ký hành chính và quản lý hành chính phương tiện không có động cơ sức chở dưới 5 tấn, sức chở dưới 12 người hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính dưới 5 mã lực, có sức chở dưới 5 người và các phương tiện quy định tại khoản 4 Điều 24 Luật Giao thông đường thuỷ nội địa.
4. Chủ phương tiện nộp hồ sơ đăng ký phương tiện tại cơ quan đăng ký phương tiện nơi chủ phương tiện đặt trụ sở hoặc đăng ký hộ khẩu thường trú.
5. Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa bị mất khi đăng ký lại chủ phương tiện phải có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 12 của Quy định này.
Điều 5. Cơ sở đánh giá chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện
Việc phê duyệt hồ sơ thiết kế, kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện phải được tiến hành theo quy định của các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành và các quy định về nghiệp vụ đăng kiểm.
Phương tiện phải được kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thuỷ nội địa khi có đầy đủ hồ sơ thiết kế đóng mới, hoán cải và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi đăng ký hành chính.
Đơn vị đăng kiểm chỉ được kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật theo phân cấp đăng kiểm và thẩm quyền trong khu vực được giao.
Điều 7. Các loại hình kiểm tra phương tiện
1. Việc kiểm tra phương tiện bao gồm các loại hình kiểm tra sau:
- Kiểm tra lần đầu được thực hiện đối với phương tiện khi đóng mới, phương tiện nhập khẩu, phương tiện xin đăng ký hành chính.
- Kiểm tra định kỳ được thực hiện để tổng kiểm tra trạng thái kỹ thuật phương tiện.
- Kiểm tra hàng năm được thực hiện khi tàu vào bảo dưỡng hàng năm.
- Kiểm tra trên đà để đánh giá trạng thái kỹ thuật phần chìm dưới mớn nước của phương tiện.
- Kiểm tra bất thường theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và theo quy định.
2. Nội dung kiểm tra và thời hạn giữa 2 lần kiểm tra định kỳ, hàng năm, trung gian và trên đà được thực hiện theo quy định tại các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật của Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành tuỳ thuộc loại phương tiện.
Điều 8. Thủ tục phê duyệt hồ sơ thiết kế
1. Việc quy định phê duyệt hồ sơ thiết kế thực hiện theo quy định của Cục Đăng kiểm Việt Nam và Bộ Giao thông vận tải. Cơ sở thiết kế, đóng mới phải xuất trình các hồ sơ và tài liệu sau đây khi đề nghị phê duyệt hồ sơ thiết kế:
a) Giấy đề nghị xét duyệt thiết kế;
b) Hồ sơ thiết kế theo quy định của quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện.
2. Khi bộ hồ sơ thiết kế đầy đủ và thoả mãn các quy định của quy phạm, tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, trong vòng 15 ngày cơ quan Đăng kiểm phải hoàn thành việc phê duyệt và cấp giấy chứng nhận duyệt thiết kế cho cơ sở thiết kế theo đúng phân cấp theo quy định.
1. Chủ phương tiện hoặc cơ sở đóng mới, sửa chữa phục hồi phương tiện khi đề nghị kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thuỷ nội địa phải gửi bằng văn bản cho đơn vị đăng kiểm đề nghị kiểm tra.
2. Khi chấp nhận kiểm tra, cơ quan đăng kiểm phải cử người thực hiện kiểm tra theo thời gian và địa điểm thoả thuận. Kết quả kiểm tra phải thoả mãn các quy định của quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật theo phân cấp. Đơn vị đăng kiểm phải cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường và sổ kiểm định kỹ thuật cho phương tiện chậm nhất sau một ngày kiểm tra.
Điều 10. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và sổ kiểm định kỹ thuật của phương tiện
Trường hợp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và sổ kiểm định của phương tiện bị mất do bị chìm đắm, mất trộm hoặc bị cháy, hồ sơ xin cấp lại gồm: Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và sổ kiểm định phương tiện thuỷ nội địa có xác nhận của cơ quan Cảnh sát đường thuỷ nội địa quản lý địa bàn nơi phương tiện bị chìm đắm, bị mất hoặc bị cháy.
Điều 11. Hồ sơ đăng ký phương tiện
Tất cả các phương tiện thủy hoạt động trên đường thủy nội địa của tỉnh Yên Bái đều phải đăng ký hành chính với cơ quan có thẩm quyền trừ các phương tiện nêu ở khoản 4 Điều 24 Luật Giao thông đường thuỷ nội địa
Hồ sơ đăng ký phương tiện lần đầu bao gồm:
1. Đơn đề nghị đăng ký phương tiện thuỷ nội địa theo mẫu quy định;
2. Hai ảnh khổ 9 x12 chụp toàn bộ mạn phải của phương tiện ở trạng thái nổi;
3. Hóa đơn nộp thuế trước bạ của phương tiện;
4. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện, đối với phương tiện thuộc diện đăng kiểm;
5. Giấy phép nhập khẩu phương tiện theo quy định của pháp luật, đối với phương tiện nhập khẩu;
6. Hợp đồng mua bán phương tiện hoặc hợp đồng đóng mới phương tiện, đối với phương tiện thuộc diện đăng kiểm;
7. Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hành chính phương tiện theo quy đinh của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 12. Hồ sơ cấp lại đăng ký lại phương tiện
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện cấp lại khi sang tên đổi chủ, chuyển quyền sở hữu, bị mất do phương tiện bị chìm đắm, hoặc bị cháy, phương tiện chuyển quyền sở hữu hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thuỷ nội địa có xác nhận của cơ quan Cảnh sát đường thuỷ nội địa quản lý địa bàn nơi phương tiện bị chìm đắm hoặc bị cháy, của chính quyền địa phương quản lý và hoá đơn nộp thuế trước bạ của phương tiện khi chuyển quyền sở hữu;
2. Hai ảnh khổ 9 x 12 chụp toàn bộ mạn phải của phương tiện ở trạng thái nổi;
3. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện đối với phương tiện thuộc diện đăng kiểm.
Tên của phương tiện do chủ phương tiện tự đặt. Trường hợp chủ phương tiện đặt tên trùng với tên phương tiện đã đăng ký thì cơ quan đăng ký phương tiện yêu cầu chủ phương tiện đặt tên khác.
Điều 14. Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái
1. Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về đăng kiểm kỹ thuật phương tiện thủy nội địa, đồng thời tổ chức hệ thống đơn vị đăng kiểm phương tiện thủy trên địa bàn tỉnh để thống nhất việc thực hiện.
2. Đơn vị đăng kiểm phương tiện được Sở Giao thông vận tải ủy quyền phải thực hiện việc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, sổ kiểm định một cách khách quan phù hợp với yêu cầu, nghiệp vụ.
Lập sổ theo dõi đăng kiểm, lưu trữ hồ sơ đăng kiểm, thu lệ phí đăng kiểm theo quy định, thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền.
3. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành chức năng và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến, hướng dẫn thực hiện những quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa.
4. Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện theo quy định, hướng dẫn chủ phương tiện lập hồ sơ đăng ký. Cấp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện cho chủ phương tiện. Quản lý sử dụng ấn chỉ đăng ký phương tiện theo quy định hiện hành. Theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình đăng ký phương tiện với cơ quan chuyên môn và báo cáo khi có yêu cầu.
5. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức điều tra nắm chắc số lượng phương tiện, người điều khiển phương tiện thủy nội địa trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tốt công tác đăng ký, đăng kiểm, công tác đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn cho người điều khiển phương tiện thủy nội địa.
6. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Giao thông vận tải phối hợp với Cảnh sát giao thông đường thủy, và chính quyền địa phương tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tại các cảng, bến thủy nội địa, bến khách ngang sông, dọc tuyến; xử lý nghiêm các phương tiện hoạt động trên đường thủy nội địa không đăng ký, đăng kiểm, thiếu thiết bị an toàn, người điều khiển phương tiện không có bằng, chứng chỉ chuyên môn; đình chỉ các hoạt động có nguy cơ gây mất an toàn giao thông.
7. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng các chương trình, dự án đầu tư xây dựng, phát triển phương tiện thủy, giao thông vận tải đường thủy nội địa phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
Điều 15 . Sở Lao động thương binh và Xã hội tỉnh Yên Bái
1. Chủ trì, phối hợp với các Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, Thành phố tổng hợp nhu cầu về đào tạo thuyền viên của khu vực địa bàn, lập kế hoạch mở các khoá đào tạo, bổ túc cho các lao động hoạt động trên phương tiện thuỷ nội địa chưa có bằng thuyền trưởng, máy trưởng, chứng chỉ chuyên môn lái phương tiện thuỷ nội địa.
2. Giao trường Trung cấp nghề Yên Bái tổ chức các khoá đào tạo về các chức danh trên phương tiện thuỷ nội địa theo đúng tinh thần Quyết định số 37/2004/QĐ-BGTVT ngày 24/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về ban hành Chương trình đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thuỷ nội địa.
Điều 16. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về mọi hoạt động của phương tiện tại địa phương quản lý, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các phương tiện kinh doanh vận tải thủy, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến phương tiện tại địa phương, có phương án bảo vệ phương tiện và tổ chức huy động phương tiện khi có yêu cầu.
2. Tổ chức đăng ký hành chính và quản lý kỹ thuật phương tiện trên địa bàn theo phân cấp.
3. Đảm bảo an toàn giao thông đường thủy nội địa và chịu trách nhiệm về tình hình trật tự an toàn giao thông trên địa bàn quản lý; bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
4. Xây dựng và tổ chức thực hiện qui hoạch phát triển giao thông đường thủy địa phương.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thủy nội địa theo thẩm quyền.
6. Tổ chức cứu nạn, cứu hộ, giải quyết hậu quả các vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa, các trường hợp bị thiên tai, lụt bão xảy ra trên địa bàn.
7. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tăng cường công tác quản lý điều hành hoạt động của các phương tiện, chở hàng chở khách; kiên quyết đình chỉ hoạt động của các bến tàu vi phạm nghiêm trọng về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa
8. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các ban ngành liên quan tổ chức kiểm tra hoạt động vận tải thủy của các phương tiện khi có yêu cầu.
Điều 17. Trách nhiệm của chủ phương tiện thủy nội địa
1. Chủ phương tiện có trách nhiệm thực hiện các quy định về đăng kiểm, đăng ký phương tiện nêu trong quy định này. Làm các thủ tục đăng ký, đăng kiểm phương tiện trước khi đưa vào hoạt động.
2. Khai báo với cơ quan chức năng để xóa đăng kiểm, đăng ký phương tiện và nộp lại giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật, sổ kiểm định và giấy đăng ký đối với những trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Giao thông đường thủy.
3. Bố trí các chức danh trên phương tiện phải đảm bảo theo đúng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Giao thông đường thuỷ nội địa.
4. Chịu sự kiểm tra, kiểm soát vỗn xử lý khi phát hiện có sai phạm của các cơ quan chức năng trong các kỳ kiểm tra.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Các hành vi vi phạm, lạm dụng quyền hạn và cố ý làm trái Quy định này tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Sở Giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quy định này./.
- 1Quyết định 13/2006/QĐ-UBND về phân cấp đăng ký, quản lý phương tiện thủy nội địa loại nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 14/2006/QĐ-UBND Quy định quản lý phương tiện thủy loại phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm; phương tiện thủy thô sơ và Quy định quản lý bến khách ngang sông do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3Quyết định 826/2007/QĐ-UBND về phân cấp đăng ký, quản lý phương tiện thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý phương tiện thủy nội địa do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Quyết định 12/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 6Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2020
- 7Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 12/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2020
- 3Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 37/2004/QĐ-BGTVT về chương trình đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải ban hành.
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 21/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giao thông đường thủy nội địa
- 6Quyết định 13/2006/QĐ-UBND về phân cấp đăng ký, quản lý phương tiện thủy nội địa loại nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7Quyết định 14/2006/QĐ-UBND Quy định quản lý phương tiện thủy loại phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm; phương tiện thủy thô sơ và Quy định quản lý bến khách ngang sông do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 8Quyết định 826/2007/QĐ-UBND về phân cấp đăng ký, quản lý phương tiện thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 9Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý phương tiện thủy nội địa do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Quyết định 2125/2007/QĐ-UBND về Quy định tổ chức quản lý phương tiện thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 2125/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/11/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Hoàng Xuân Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra