- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Chỉ thị 32/2005/CT-TTg về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 4Luật Luật sư 2006
- 5Bộ Luật Hình sự 1999
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 8Luật tương trợ tư pháp 2007
- 9Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 10Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 11Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 12Thông tư liên tịch 01/2009/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 13Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 14Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 15Quyết định 585/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn năm 2010 - 2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 52/2010/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Luật tố tụng hành chính 2010
- 18Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 19Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 20Nghị quyết 09-NQ/TW năm 2011 về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế do Bộ Chính trị ban hành
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 212/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2012 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 03/01/2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2012;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 03/01/2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 212/QĐ-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Năm 2011 là năm diễn ra các sự kiện chính trị quan trọng, năm diễn ra Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIII và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016; đây cũng là năm đầu triển khai thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 với việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế, cải cách tư pháp, cải cách hành chính, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Trong bối cảnh đầy biến động, mặc dù còn có những bất cập trong quản lý, hành nhưng với sự nỗ lực phấn đấu vượt bậc, năng động, sáng tạo của toàn dân, của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và sự quản lý điều hành có hiệu quả của Nhà nước, chúng ta đã vượt qua khó khăn, thách thức, ứng phó có kết quả với diễn biến phức tạp của tình hình, đạt được những thành tựu quan trọng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2011 khá cao (đạt khoảng 6%); đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh; đã hoàn thành hầu hết các mục tiêu thiên niên kỷ. Chính trị xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh và chủ quyền quốc gia được giữ vững; hội nhập quốc tế và hoạt động đối ngoại đạt được những kết quả tích cực. Vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam ngày càng được nâng cao, tạo được môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển đất nước. Nước ta đã ra khỏi các nước kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình.
Năm 2011, cùng với các bộ, ngành Trung ương và địa phương, Ngành Tư pháp đã nỗ lực hoàn thành các nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện nghiêm các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, góp phần vào các thành tựu chung của đất nước. Với quyết tâm cao, Bộ Tư pháp đã chủ động tổ chức triển khai bài bản Chương trình công tác của Ngành 2011, tập trung giải quyết một số “điểm nghẽn” của công tác tư pháp, nhất là ở cơ sở, tạo nhiều chuyển biến tích cực.
Năm 2012 là năm khởi đầu thực hiện chủ trương đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh hướng đến mục tiêu phát triển bền vững. Thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2012 có ý nghĩa rất quan trọng, vừa bảo đảm giải quyết những khó khăn trước mắt, tạo nguồn lực cần thiết để bảo đảm an sinh xã hội, vừa tạo tiền đề vững chắc góp phần thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 – 2015) và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011 – 2020).
Ngày 03/01/2012, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ) nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 2012, với mục tiêu tổng quát là: Ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh;bảo đảm phúc lợi xã hội, an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành mà Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ xác định gồm 07 nhóm lớn: (i) Tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; (ii) thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao hiệu quả, khả năng cạnh tranh; (iii) nâng cao chất lượng nhân lực, đẩy nhanh ứng dụng khoa học và công nghệ; (iv) bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe, bảo đảm đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân; (v) tăng cường phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; (vi) tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường phòng, chống tham nhũng; (viii) tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
Để triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 của Chính phủ, Bộ Tư pháp ban hành Chương trình hành động của Ngành Tư pháp như sau:
I. CÁC GIẢI PHÁP VỀ GÓP PHẦN TẬP TRUNG KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ
(Thực hiện nhiệm vụ nêu tại điểm d khoản 2 mục I NQ số 01/NQ-CP góp phần tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, hiệu quả)
Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ hướng dẫn trong toàn Ngành tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm:
- Chấp hành nghiêm kỷ luật tài chính, ngân sách, tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng ngân sách nhà nước trong phạm vi thẩm quyền được giao. Tập trung thực hiện nghiêm chủ trương của Chính phủ về ưu tiên tập trung nguồn vốn đầu tư cho các công trình, dự án hiệu quả, có khả năng hoàn thành trong năm 2012; không ban hành các chương trình, đề án sử dụng kinh phí, vốn ngân sách khi không cân đối được nguồn.
- Tiết kiệm, giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, chi phí lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo, đi công tác trong nước và ngoài nước v.v.. trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài chính.
II. CÁC GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VỀ TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ
1. Tăng cường quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực, đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý bảo đảm minh bạch, công khai, đúng quy định, góp phần bảo đảm an toàn hệ thống tài chính, ngân hàng, tín dụng
(Thực hiện nhiệm vụ nêu tại điểm b khoản 1 mục II NQ số 01/NQ-CP)
1.1. Vụ Bổ trợ tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp:
- Tiếp tục nghiên cứu, kịp thời đề xuất các biện pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh tiến trình xã hội hoá lĩnh vực công chứng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân và xã hội, bảo đảm sự an toàn pháp lý của các giao dịch và sự ổn định kinh tế - xã hội. Trong đó, chú trọng việc theo dõi, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện quy định về việc chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch mà Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đang thực hiện sang tổ chức hành nghề công chứng ở địa bàn cấp huyện mà tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng được yêu cầu công chứng theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ.
- Tăng cường tổ chức kiểm tra hoạt động công chứng bảo đảm sự an toàn về mặt pháp lý đối với các hợp đồng, các giao dịch dân sự, kinh tế để đảm bảo mục tiêu về “bảo đảm an toàn hệ thống tài chính, ngân hàng, tín dụng” theo Nghị quyết số 01/NQ-CP .
1.2. Vụ Hành chính tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
- Tăng cường các hoạt động hướng dẫn, kiểm tra công tác chứng thực tại các địa phương, nhất là các địa phương vẫn còn có nhu cầu chứng thực cao đối với các giao dịch, hợp đồng bất động sản tại Ủy ban nhân dân huyện, xã, đảm bảo hoạt động chứng thực đúng quy định của pháp luật, công khai, minh bạch, tạo thuận lợi và an toàn cho các giao dịch dân sự, nhất là các giao dịch liên quan đến ngân hàng, tín dụng, góp phần bảo đảm an toàn hệ thống tài chính, ngân hàng, tín dụng.
- Tổ chức Hội nghị tổng kết công tác chứng thực làm cơ sở xây dựng dự thảo Luật Chứng thực nhằm hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực này.
1.3. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Đẩy nhanh việc hoàn thiện và triển khai Đề án thí điểm đăng ký tập trung các giao dịch bảo đảm, Đề án tổ chức quản lý, vận hành Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm;
- Xây dựng Chỉ thị về tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật về giao dịch bảo đảm nhằm bảo đảm an toàn pháp lý của hoạt động cho vay có bảo đảm.
- Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi việc thi hành pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm tại các cơ quan có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm, các tổ chức tín dụng; tổ chức Diễn đàn đối thoại về đăng ký giao dịch bảo đảm năm 2012 (lần thứ hai) nhằm kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, bất cập của pháp luật hiện hành và yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn cần giải quyết, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đưa công tác đăng ký giao dịch bảo đảm đi vào nề nếp, ổn định, góp phần bảo đảm sự an toàn, minh bạch trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự, kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô.
1.4. Cục Trợ giúp pháp lý chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và các Sở Tư pháp:
Nâng cao chất lượng Trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng:
- Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan là thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở Trung ương và các địa phương; duy trì hoạt động thường xuyên của Tổ giúp việc cho Hội đồng và duy trì cơ chế hoạt động của Hội đồng theo kế hoạch hoạt động liên ngành trợ giúp pháp lý trong tố tụng.
- Hướng dẫn, theo dõi, tổ chức các Đoàn kiểm tra việc thực hiện công tác phối hợp trợ giúp pháp lý trong tố tụng, kịp thời phát hiện những tồn tại, bất cập để hướng dẫn tháo gỡ.
- Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Luật trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành, kịp thời phát hiện những tồn tại, bất cập để hướng dẫn, tháo gỡ, tạo sự thống nhất trong quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý và thuận lợi cho địa phương trong việc triển khai thực hiện; xây dựng dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chuẩn tiếp cận pháp luật tại xã, phường.
1.5. Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan tổ chức tốt hoạt động thanh tra chuyên đề trong các lĩnh vực công chứng, bán đấu giá tài sản, chứng thực để kịp thời phát hiện, xử lý kịp thời và kiến nghị biện pháp khắc phục những những sai sót, yếu kém trong những lĩnh vực nói trên, góp phần bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch dân sự, kinh tế, đặc biệt là an toàn đối với hệ thống tài chính, ngân hàng, tín dụng.
2. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp; kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác pháp chế; tăng cường công tác kiểm tra văn bản QPPL và theo dõi thi hành pháp luật, nhất là những vấn đề liên quan đến tái cơ cấu nền kinh tế
(Thực hiện nhiệm vụ nêu tại điểm c khoản 1 mục II Nghị quyết của Chính phủ số 01/NQ-CP)
2.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp
- Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 585/QĐ-TTg ngày 05/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn năm 2010 - 2014.
- Vụ Bổ trợ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Liên đoàn Luật sư Việt Nam và các tổ chức có liên quan nghiên cứu các giải pháp nhằm khuyến khích hoạt động tư vấn pháp luật của luật sư đối với doanh nghiệp, tăng cường quy mô và chất lượng, hiệu quả của các dịch vụ pháp lý đối với hoạt động đầu tư kinh doanh, góp phần làm giảm các rủi ro pháp lý của doanh nghiệp khi tham gia vào các quan hệ thị trường.
2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác pháp chế
Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế, các tổ chức pháp chế Bộ, ngành và doanh nghiệp, các Sở Tư pháp:
- Đẩy mạnh việc hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp nhà nước kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác pháp chế; tăng cường kỷ luật tài chính, thực thi pháp luật trong doanh nghiệp...
- Khẩn trương hoàn thiện, trình Ban Bí thư ban hành Chỉ thị tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế. Đẩy nhanh tiến độ và đảm bảo chất lượng Đề án “Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức pháp chế các bộ, ngành địa phương” theo Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
2.3. Tăng cường công tác kiểm tra văn bản QPPL và theo dõi thi hành pháp luật
Tổ chức triển khai bài bản, tạo bước đột phá trong kiểm tra, theo dõi việc thi hành pháp luật trong một số lĩnh vực bức xúc của kinh tế - xã hội, những lĩnh vực liên quan đến cơ cấu lại nền kinh tế. Đặc biệt tập trung vào thi hành các quy định của pháp luật liên quan đến cơ cấu lại nền kinh tế trong ba lĩnh vực quan trọng là cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu lại thị trường tài chính, trọng tâm là cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính; cơ cấu lại doanh nghiệp, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật chủ trì, phối hợp với Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, các tổ chức pháp chế Bộ, ngành, các Sở Tư pháp:
+ Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các văn bản quy phạm pháp luật, nhất là những văn bản chỉnh vấn đề liên quan đến cơ cấu lại nền kinh tế. Chỉ đạo quyết liệt hoạt động rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
+ Xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai sơ kết việc thi hành Chỉ thị số 32/2005/CT-TTg ngày 10/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
- Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ, ngành, các địa phương:
+ Khẩn trương hoàn thiện dự thảo, trình Chính phủ ban hành Nghị định về theo dõi thi hành pháp luật.
+ Đẩy mạnh việc hướng dẫn, đôn đốc trong công tác theo dõi, đánh giá, báo cáo về tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương. Đặc biệt tập trung vào các lĩnh vực cơ cấu lại nền kinh tế và các vấn đề có liên quan.
2.4. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 06/12/2011 của Bộ Chính trị
Vụ pháp luật dân sự - kinh tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành liên quan, các doanh nghiệp tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 06/12/2011 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
III. GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC, ĐẨY NHANH ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Thực hiện nhiệm vụ nêu tại điểm h khoản 2 mục III Nghị quyết của Chính phủ số 01/NQ-CP)
- Học viện Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành liên quan khẩn trương hoàn thành xây dựng “Đề án thí điểm đào tạo chung nguồn bổ nhiệm chức danh thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư giai đoạn 2012-2015”.
- Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành liên quan:
+ Tiếp tục hoàn thiện, trình dự thảo “Đề án tổng thể nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo trường Đại học Luật Hà Nội, trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh và Học viện Tư pháp” và khẩn trương triển khai thực hiện sau khi Đề án được phê duyệt.
+ Triển khai các hoạt động xây dựng Cơ sở 2 Phân hiệu Đại học Luật Hà Nội tại thành phố Đà Nẵng;
+ Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng giảng dạy đối với các Trường: Trung cấp Luật Buôn Ma Thuột, Trung cấp Luật Vị Thanh, Trung cấp Luật Thái Nguyên; tiếp tục triển khai Đề án thành lập Trường Trung cấp luật tại Quảng Bình, Sơn La.
+ Khẩn trương triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của Ngành tư pháp giai đoạn 2011-2020 sau khi được phê duyệt.
(Thực hiện nhiệm vụ nêu tại điểm g khoản 1 mục IV của Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ)
- Cục Trợ giúp pháp lý chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương:
+ Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo theo Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020;
+ Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý cho các huyện nghèo theo Quyết định số 52/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP.
- Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ năm 2013 -2018, bảo đảm tiến độ, hiệu quả.
V. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TIẾP TỤC GÓP PHẦN HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT, ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ, TĂNG CƯỜNG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
(Triển khai thực hiện nhiệm vụ tại điểm a, điểm d khoản 1; điểm đ khoản 2 mục VI Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ )
1. Về tiếp tục góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật
1.1. Tổ giúp việc của Bộ Tư pháp về tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 và Vụ Pháp luật hình sự - hành chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tập trung triển khai có hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 của Chính phủ nhằm khẩn trương nghiên cứu, tham mưu giúp Chính phủ trong việc nghiên cứu, đề xuất các nội dung sửa đổi Hiến pháp năm 1992.
1.2. Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, ngành liên quan khẩn trương triển khai các nhiệm vụ như sau:
- Xây dựng Đề nghị của Chính phủ về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2013 và điều chỉnh, bổ sung Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2012 của Quốc hội, trong đó ưu tiên đưa vào Chương trình các dự án luật liên quan đến các khâu đột phá của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020.
- Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phân công và tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XIII.
- Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp đổi mới mạnh mẽ nhằm nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị, lập dự kiến xây dựng chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; chuẩn bị các nội dung được phân công phục vụ cho các Hội nghị chuyên đề của Chính phủ về công tác xây dựng luật, pháp lệnh năm 2012.
- Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành các Kế hoạch phân công các đơn vị chủ trì soạn thảo, chủ trì phối hợp thẩm định, góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật năm 2012. Đặc biệt chú ý các giải pháp nhằm ưu tiên bố trí đủ nhân lực, nguồn lực đảm bảo thẩm định đúng tiến độ và chất lượng, hiệu quả các dự thảo văn bản điều chỉnh các quan hệ pháp lý liên quan đến cơ cấu lại nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
Các đơn vị được phân công chủ trì, tham gia soạn thảo, thẩm định, góp ý văn bản có trách nhiệm bố trí cán bộ, công chức có năng lực, trình độ chuyên môn sâu để đẩy nhanh việc soạn thảo, góp ý và bảo đảm tiến độ, chất lượng thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, các đơn vị khác thuộc Bộ, pháp chế các Bộ, ngành và các Sở Tư pháp tổ chức tổng kết Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004 và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, đồng thời nghiên cứu, xây dựng Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật hợp nhất; Chỉnh lý, hoàn thiện Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật và Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật để Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua.
- Chủ trì việc tiếp tục hoàn thiện dự án Luật Thủ đô.
1.3. Các đơn vị thuộc Bộ khẩn trương nghiên cứu, xây dựng, trình sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các luật liên quan đến hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; pháp luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp, pháp luật về hình sự, dân sự, bổ trợ tư pháp, các quy định của pháp luật nhằm cụ thể hoá một số quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp quy định. Cụ thể như sau:
- Vụ Pháp luật hình sự - hành chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan:
+ Tiến hành tổng kết 11 năm thi hành Bộ luật Hình sự và nghiên cứu, đề xuất các nội dung sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự;
+ Phối hợp với Ủy ban Pháp luật của Quốc hội chỉnh lý, hoàn thiện Dự án Luật Xử lý vi phạm hành chính để trình Quốc hội thông qua và khẩn trương xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này ngay sau khi được thông qua;
- Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế tiếp tục xúc tiến các hoạt động nghiên cứu xây dựng Bộ luật Dân sự (sửa đổi) đảm bảo đúng tiến độ và hiệu quả;
- Vụ Hành chính tư pháp khẩn trương tổ chức tổng kết công tác đăng ký và quản lý hộ tịch làm cơ sở xây dựng dự án Luật Hộ tịch; phối hợp với Vụ Bổ trợ tư pháp, Viện Khoa học pháp lý và các tổ chức liên quan tổ chức hoạt động nghiên cứu phục vụ việc xây dựng Luật Chứng thực.
- Vụ Bổ trợ tư pháp phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan, tổ chức có liên quan:
+ Khẩn trương tổ chức xây dựng dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư;
+ Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ về bán đấu giá tài sản nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời các sai phạm, nhất là trong bán đấu giá tài sản công, tài sản là quyền sử dụng đất nhằm bảo vệ lợi ích và tài sản của nhà nước, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức có tài sản bán đấu giá;
+ Hoàn thành Quy hoạch tổng thể phát triển các tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020; triển khai các hoạt động chuẩn bị tổng kết 5 năm thi hành Luật Công chứng;
+ Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp; phối hợp với Ủy ban Pháp luật của Quốc hội chỉnh lý, hoàn thiện dự án Luật Giám định tư pháp và khẩn trương tổ chức xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này ngay sau khi được thông qua.
- Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, các Bộ ngành có liên quan và các địa phương:
+ Xây dựng Dự án Luật Hòa giải ở cơ sở;
+ Khẩn trương tổ chức xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật sau khi Luật này được thông qua;
+ Tiếp tục tổ chức thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Đảng trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành của cán bộ, nhân dân.
- Cục Trợ giúp pháp lý chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, các Bộ ngành có liên quan và các địa phương:
+ Xây dựng dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chính sách TGPL cho người nghèo theo Nghị quyết số 80/NQ-CP của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2020;
+ Xây dựng dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chuẩn tiếp cận pháp luật tại xã, phường;
+ Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý.
- Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan xây dựng Dự thảo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về thi hành Luật Tố tụng hành chính.
2. Góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
2.1. Vụ Tổ chức cán bộ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan, tổ chức có liên quan khẩn trương tổ chức soạn thảo Nghị định thay thế Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; Thông tư liên tịch thay thế Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành Tư pháp giai đoạn 2011 - 2015 sau khi được phê duyệt.
- Tích cực phối hợp với Bộ Nội vụ (cơ quan chủ trì Đề án) và các cơ quan, tổ chức, địa phương có liên quan nghiên cứu, xây dựng, công bố tiêu chuẩn bắt buộc về trình độ pháp luật đối với cán bộ, công chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
2.2. Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế nhằm nâng cao năng lực các tổ chức pháp chế Bộ, ngành và địa phương.
2.3. Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp Vụ Pháp luật hình sự - hành chính và các đơn vị có liên quan:
- Xây dựng dự thảo Chương trình cải cách hành chính của Bộ giai đoạn 2011 - 2020 theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ và tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình này sau khi được thông qua.
- Tiếp tục các hoạt động đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát hiệu quả các thủ tục hành chính trong các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo, ban hành.
2.4. Cục Trợ giúp pháp lý phối hợp với các bộ, ngành, địa phương:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển Trợ giúp pháp lý (TGPL) ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Xây dựng Đề án huy động nguồn lực tài chính cho TGPL nhằm tăng cường sự đóng góp của tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân cho Quỹ TGPL Việt Nam;
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy của các Trung tâm TGPL theo Đề án “Quy hoạch mạng lưới Trung tâm TGPL nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm giai đoạn 2008 - 2010, định hướng đến năm 2015”.
2.5. Ban Chỉ đạo Đề án ISO của Bộ tiếp tục chỉ đạo đẩy nhanh việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động trong cơ quan Bộ Tư pháp, phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của cơ quan, đơn vị trong Bộ, ngành.
2.6. Cục Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự các địa phương:
- Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2011 - 2015 và năm 2012.
- Hoàn thành cơ bản và đưa vào sử dụng các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trên các lĩnh vực công tác của Ngành; tổ chức tốt các buổi giao ban trực tuyến.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ chỉ đạo, điều hành của Bộ thông qua việc xây dựng và triển khai việc ứng dụng các phần mềm phục vụ công tác quốc tịch, lý lịch tư pháp và thi hành án dân sự trong toàn quốc; tăng cường tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn trong toàn Ngành bằng hình thức giao ban trực tuyến và sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động chỉ đạo của Bộ, Ngành.
2.7. Các cơ quan Tư pháp địa phương tập trung cao cho việc rà soát thể chế, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về cơ chế, thủ tục hành chính, qua đó góp phần cải thiện vị trí xếp hạng năng lực cạnh tranh của địa phương.
3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường phòng, chống tham nhũng
3.1. Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, địa phương có liên quan tập trung giải quyết hiệu quả các khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự và những vấn đề phát sinh trong hoạt động thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết các vụ án về phòng, chống tham nhũng.
3.2. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Quản lý hiệu quả công tác tài chính, thu chi ngân sách nhà nước năm 2012 của Bộ, ngành.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ nước ngoài (ODA) của Bộ.
- Tạo chuyển biến cơ bản trong công tác quản lý ngân sách, tài sản và xây dựng cơ bản của Ngành trên cơ sở triển khai Đề án về phân cấp quản lý ngân sách, xây dựng cơ bản và các văn bản khác có liên quan.
- Khẩn trương tổ chức thực hiện Đề án giao quyền tự chủ tài chính giai đoạn 2012-2014 cho một số đơn vị sự nghiệp mới thành lập sau khi Đề án được phê duyệt (Trường trung cấp Luật Thái Nguyên, Trung tâm hỗ trợ thực hiện quyền yêu cầu bồi thường của Cục Bồi thường Nhà nước).
- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện đúng tiến độ Đề án “Xây dựng trụ sở làm việc, kho vật chứng cho các cơ quan thi hành án dân sự và xây dựng các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tư pháp theo Nghị quyết số 49-NQ/TW, giai đoạn 2011 - 2015”.
- Tăng cường công tác kiểm tra một cách toàn diện trên các lĩnh vực quản lý ngân sách, tài sản và xây dựng cơ bản để sớm phát hiện những khiếm khuyết, bất cập, sai phạm và có biện pháp xử lý.
3.3. Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức hoạt động thanh tra chuyên đề, tập trung vào các chuyên đề sau đây:
- Về xây dựng cơ bản và công tác quản lý, sử dụng kinh phí hành chính - sự nghiệp.
- Về việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng tại một số Cục Thi hành án dân sự địa phương.
- Về trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
(Thực hiện nhiệm vụ nêu tại điểm đ khoản 1 và điểm a, điểm d khoản 2 mục VII của Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ)
1. Vụ Hợp tác quốc tế:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, các đơn vị liên quan thuộc Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành, địa phương:
+ Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Luật Tương trợ tư pháp;
+ Thực hiện tốt các Hiệp định tương trợ tư pháp đã ký kết với các nước, đề xuất việc mở rộng hợp tác về tương trợ tư pháp với các nước, vùng lãnh thổ, góp phần tăng cường quan hệ đối tác hiệu quả, bền vững giữa nước ta và các nước, vùng lãnh thổ, nhất là về kinh tế, đầu tư, thương mại, phòng chống tội phạm;
+ Xây dựng Đề án nghiên cứu gia nhập Công ước La - Hay về miễn hợp pháp hóa giấy tờ.
- Chủ động phối hợp với Bộ Ngoại giao triển khai một số hoạt động do Bộ Ngoại giao chủ trì như: nghiên cứu xác định trọng tâm hợp tác, xây dựng các chương trình, đề án hợp tác thiết thực để nâng tầm và phát triển quan hệ theo chiều sâu, ổn định, thực chất, tạo lợi ích đan xen trong quan hệ láng giềng, khu vực và đối tác chiến lược, các nước lớn và các nước bạn bè truyền thống; nghiên cứu dự báo và đề xuất việc thực hiện các chính sách, chủ trương triển khai đường lối hội nhập kinh tế; xây dựng Kế hoạch thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài;
2. Vụ pháp luật quốc tế:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Thương mại và các Bộ, ngành khác xây dựng Đề án: “Vai trò, thủ tục để Bộ Tư pháp tham gia, đại diện cho Chính phủ trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế mà Chính phủ Việt Nam là một bên”;
- Xây dựng các Đề án: nghiên cứu cơ chế pháp lý nhằm quản lý chặt chẽ nợ công và nợ của các doanh nghiệp Nhà nước được Chính phủ bảo lãnh; cơ chế pháp lý nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư theo cơ chế đối tác công tư PPP;
- Xây dựng Đề án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về việc thành lập bộ phận đầu mối pháp lý về giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư tại Bộ Tư pháp.
3. Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan khẩn trương hoàn thiện Đề án giải quyết việc thi hành án dân sự tồn đọng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và tổ chức triển khai thực hiện Đề án ngay sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nhằm góp phần bảo đảm trật tự xã hội và ổn định các quan hệ kinh tế, dân sự.
1. Căn cứ vào Chương trình này, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng các tổ chức pháp chế Bộ, ngành, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
- Xây dựng Kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Chương trình này của đơn vị, tổ chức, địa phương, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt trước 15/02/2012, làm cơ sở để triển khai, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, tổ chức, địa phương mình trong lĩnh vực tư pháp.
- Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch đã được phê duyệt. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và 01 năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp (gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tư pháp) để theo dõi, tổng hợp tình hình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chính phủ (Báo cáo năm gửi về Vụ Kế hoạch - Tài chính trước 15/11/2012).
2. Đối với những nhiệm vụ không phải triển khai theo các đề án, văn bản nêu trong Chương trình này, các cơ quan, đơn vị trong Ngành cần tổ chức triển khai ngay để phục vụ kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
3. Báo Pháp luật Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Cục Công nghệ thông tin tổ chức các hình thức thông tin, phổ biến nội dung và quá trình thực hiện Chương trình hành động này.
4. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình, kiến nghị với Bộ trưởng về các biện pháp cần thiết để bảo đảm Chương trình được thực hiện đầy đủ, hiệu quả, đồng bộ và đúng tiến độ; tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Nghị quyết số 01/NQ-CP và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong Chương trình hành động này, các đơn vị chủ động phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 822/QĐ-BTP năm 2012 về Chương trình hành động của Bộ Tư pháp thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 2Công văn 3910/BGTVT-KHĐT chấn chỉnh việc báo cáo tình hình triển khai Nghị quyết 01/NQ-CP và 02/NQ-CP hàng tháng do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Chỉ thị 32/2005/CT-TTg về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 4Luật Luật sư 2006
- 5Bộ Luật Hình sự 1999
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 8Luật tương trợ tư pháp 2007
- 9Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 10Nghị định 93/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 11Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 12Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 13Thông tư liên tịch 01/2009/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 14Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 15Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 16Quyết định 585/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn năm 2010 - 2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 52/2010/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Luật tố tụng hành chính 2010
- 19Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 20Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 21Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 do Chính phủ ban hành
- 22Nghị quyết 09-NQ/TW năm 2011 về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế do Bộ Chính trị ban hành
- 23Quyết định 822/QĐ-BTP năm 2012 về Chương trình hành động của Bộ Tư pháp thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 24Công văn 3910/BGTVT-KHĐT chấn chỉnh việc báo cáo tình hình triển khai Nghị quyết 01/NQ-CP và 02/NQ-CP hàng tháng do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 25Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 212/QĐ-BTP năm 2012 về Chương trình hành động của Ngành Tư pháp triển khai Nghị quyết 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước năm 2012 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 212/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/02/2012
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Hà Hùng Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/02/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực