- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Quyết định 14/2014/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 11/2015/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 1795/QĐ-TTg năm 2015 phê chuẩn Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2115/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 02 tháng 10 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Quyết định số 14/2014/QĐ-TTg ngày 14/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Căn cứ Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam được phê duyệt tại Quyết định số 1795/QĐ-TTg ngày 21/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 11/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ nghệ tại Tờ trình số 29/TTr-SKHCN ngày 20 tháng 9 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 92/QĐ-UBND ngày 23/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2115/QĐ-UBND, ngày 02 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hòa Bình (gọi tắt là Liên hiệp Hội) đối với các vấn đề về đường lối, chủ trương, chính sách quan trọng và những chương trình, dự án, đề án, quy hoạch, kế hoạch,... (gọi tắt là đề án), khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, về chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với Liên hiệp Hội, các hội thành viên thuộc Liên hiệp Hội và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Những quy định chung
1. Tư vấn là hoạt động cung cấp tri thức, kinh nghiệm, thông tin, tư liệu cùng với sự phân tích, đánh giá, kiến nghị cho cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền.
2. Phản biện là việc nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến, kiến nghị đối với dự thảo các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước; sự phù hợp của nội dung đề án với mục tiêu và các điều kiện đã quy định hoặc thực trạng đặt ra.
3. Giám định là hoạt động xác định tính khoa học, tính thực tiễn, tính khả thi của đề án hoặc một vấn đề, một sự việc cụ thể.
4. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định của Liên hiệp Hội và các Hội thành viên là hoạt động mang tính xã hội (gọi chung là tư vấn, phản biện và giám định xã hội), độc lập, khách quan, không vì mục đích lợi nhuận.
5. Liên hiệp Hội và các hội thành viên có nhiệm vụ tổ chức, tập hợp, phát huy trí tuệ của đội ngũ trí thức khoa học công nghệ thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội góp phần vào việc hoạch định chủ trương, chính sách của tỉnh.
6. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội là độc lập, không thay thế việc tư vấn, thẩm định, giám định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tư vấn hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Mục đích, yêu cầu của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Mục đích:
a) Đề xuất, tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề lớn về đường lối, chủ trương, chính sách, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, xây dựng và phát huy tiềm năng đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh.
b) Cung cấp cho cơ quan lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội có thêm những cơ sở, luận cứ khoa học và thực tiễn, độc lập, khách quan phục vụ cho việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc thực hiện các đề án.
c) Tăng cường sự đoàn kết, hợp tác của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực và vai trò của Liên hiệp Hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu:
a) Có cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính chuyên môn cao.
b) Độc lập, khách quan, trung thực.
c) Có tính thuyết phục cao (bao gồm tính cấp thiết, tính khả thi, các đề xuất, kiến nghị phải có nội dung rõ ràng, dựa trên các dữ liệu đã được kiểm chứng).
Điều 4. Cơ quan thực hiện, giao nhiệm vụ và đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Liên hiệp Hội là cơ quan thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan giao nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
3. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan là cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 5. Loại đề án lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Đề án cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội
a) Các đề án về chủ trương, chính sách quan trọng của tỉnh.
b) Các chương trình, dự án lớn, công trình quan trọng cấp tỉnh; chương trình, dự án, đề án, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, chính sách xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức thuộc thẩm quyền quyết định của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đề án do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ cho Liên hiệp Hội và các hội thành viên thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
3. Đề án do cơ quan Đảng, nhà nước, Đoàn thể của tỉnh, các huyện, thành phố và các tổ chức khác đặt hàng Liên hiệp Hội thực hiện.
4. Các đề án khác không thuộc Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 của Điều này nếu xét thấy cần thiết Liên hiệp Hội có thể đề xuất tư vấn, phản biện và giám định xã hội và được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Phối hợp với Liên hiệp Hội xác định, lựa chọn, thống nhất những đề án cần thiết phải tư vấn, phản biện và giám định xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt yêu cầu Liên hiệp Hội tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tư liệu cần thiết, bảo đảm các điều kiện về thời gian, kinh phí và sử dụng cơ sở vật chất (nếu có) cho Liên hiệp Hội.
3. Tiếp nhận, nghiên cứu, tiếp thu các kiến nghị, đề xuất trong văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội để hoàn thiện đề án; trả lời các ý kiến không tán thành.
Điều 7. Trách nhiệm của Liên hiệp Hội
1. Là đầu mối đề xuất, xây dựng kế hoạch, trình duyệt và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Tập hợp, lựa chọn các chuyên gia trong và ngoài tỉnh, xây dựng dữ liệu chuyên gia để tham gia tư vấn, phản biện và giám định xã hội đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
3. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi được giao, được đặt hàng; chịu trách nhiệm về nội dung, tiến độ thực hiện và tính độc lập, khách quan, trung thực của nội dung báo cáo kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
4. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ cán bộ, chuyên gia về kỹ năng nghiệp vụ làm công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
5. Quản lý, bảo mật các hồ sơ, tư liệu của đề án được cung cấp theo quy định, hoàn trả các phương tiện kỹ thuật nếu được giao sử dụng sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
6. Hàng năm báo cáo kết quả hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo quy định.
7. Các Hội thành viên và đơn vị trực thuộc của Liên hiệp Hội tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi được Liên hiệp Hội phân công hoặc cơ quan có thẩm quyền giao. Lựa chọn và giới thiệu chuyên gia, cung cấp thông tin trong phạm vi khả năng của mình (khi được yêu cầu) để phục vụ công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 8. Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Thời gian thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội phải đảm bảo phù hợp và không làm ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc thực hiện các đề án.
2. Đối với những nhiệm vụ do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao thực hiện, thời gian hoàn thành là thời gian theo yêu cầu của cơ quan giao nhiệm vụ.
3. Đối với những nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội được quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Điều 5 của Quy định này, thời gian thực hiện cụ thể do 2 bên thỏa thuận, thống nhất.
Điều 9. Cơ chế tài chính
1. Nguồn kinh phí để thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với đề án quy định tại Điều 5 Quy định này do ngân sách nhà nước bố trí hàng năm. Liên hiệp Hội có trách nhiệm huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Nội dung, mức chi và công tác quản lý, cấp phát, quyết toán kinh phí hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Hàng năm, Liên hiệp Hội lập kế hoạch kinh phí tư vấn, phản biện và giám định xã hội gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Đối với những nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội thuộc Khoản 4, Điều 5 Quy định này, kinh phí thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa các bên liên quan theo quy định của pháp luật.
5. Ngoài kinh phí được bố trí hàng năm cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội, nếu có nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội phát sinh do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Liên hiệp Hội lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Chỉ thị 31/2003/CT-UB về đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật do tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 04/2018/QĐ-UBND về quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đắk Nông
- 3Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định về thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Trà Vinh
- 4Quyết định 37/2018/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 31/2020/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Trị
- 6Quyết định 5/2021/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Giang
- 7Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2021 về phát huy vai trò, trí tuệ của đội ngũ trí thức tham gia tư vấn, phản biện và giám định xã hội các chủ trương, chính sách trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Quyết định 14/2014/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 11/2015/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 1795/QĐ-TTg năm 2015 phê chuẩn Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 31/2003/CT-UB về đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật do tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Quyết định 04/2018/QĐ-UBND về quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đắk Nông
- 8Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định về thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Trà Vinh
- 9Quyết định 37/2018/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Nai
- 10Quyết định 31/2020/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Trị
- 11Quyết định 5/2021/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Giang
- 12Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2021 về phát huy vai trò, trí tuệ của đội ngũ trí thức tham gia tư vấn, phản biện và giám định xã hội các chủ trương, chính sách trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 2115/QĐ-UBND năm 2019 quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 2115/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/10/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/10/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực