Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2021/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 18 tháng 6 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 5 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy được sửa đổi, bổ sung năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 80/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ hướng dẫn việc kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy ở trong nước;
Căn cứ Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần;
Căn cứ Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất;
Căn cứ Nghị định số 60/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định về các chất ma túy và tiền chất;
Căn cứ Quyết định số 52/2011/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Tờ trình số 1608/TTr-CAT-PC04-PV01 ngày 31/5/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quyết định này Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 6 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan Hưng Yên; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Kèm theo Quyết định số 21/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Hưng Yên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp trong thực hiện kiểm soát các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng và bảo quản thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, hóa chất, tiền chất trong lĩnh vực y tế, trong công nghiệp, nông nghiệp, thương mại nhập khẩu, xuất khẩu... và đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
2. Quy chế này áp dụng với:
a) Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Hải quan Hưng Yên; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc kiểm soát các hoạt động được quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Các cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy, chất hướng thần, hóa chất, tiền chất.
c) Tổ công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy của tỉnh (viết tắt là Tổ Công tác liên ngành).
1. Đảm bảo công tác quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy thống nhất theo từng ngành, lĩnh vực được phân công, tránh chồng chéo, sót lọt hoặc cản trở các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
2. Công an tỉnh là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Hải quan Hưng Yên, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
3. Hoạt động phối hợp được thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng ngành, lĩnh vực được pháp luật quy định nhằm kiểm soát hiệu quả các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất phục vụ phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương.
1. Kiểm soát các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng và bảo quản thuốc gây nghiện, chất hướng thần, hóa chất, tiền chất trong lĩnh vực y tế, công nghiệp, nông nghiệp...trên địa bàn tỉnh.
2. Trao đổi thông tin về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
3. Phối hợp phòng ngừa, đấu tranh bắt giữ, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật liên quan lĩnh vực hoá, dược bao gồm các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
4. Theo dõi, thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy của cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
1. Công an tỉnh, Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chi cục Hải quan Hưng Yên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thống nhất các kế hoạch thực hiện, phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng và bảo quản thuốc gây nghiện, chất hướng thần, hóa chất, tiền chất.
2. Trách nhiệm Công an tỉnh chủ trì
a) Phối hợp Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Hải quan Hưng Yên và các sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các văn bản của pháp luật và kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy; chỉ đạo hoạt động của Tổ công tác liên ngành; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh và cấp giấy phép kinh doanh, sử dụng, lưu giữ các loại hóa chất, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện việc quản lý, tránh thất thoát đối với các loại hóa chất, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần.
b) Kiểm soát chế độ quản lý, phân phối, mua bán, trao đổi, sử dụng chất ma túy, hóa chất, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần phục vụ nghiên cứu, giám định, huấn luyện nghiệp vụ.
c) Nắm tình hình, thu thập, điều tra, xác minh thông tin, tài liệu, phát hiện sai phạm của cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân trong kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy. Đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định.
d) Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh. Huy động Tổ công tác liên ngành định kỳ 01 lần trong 01 năm (trừ trường hợp đột xuất khi phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng) tiến hành kiểm tra các cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan đến các hoạt động hợp pháp về ma túy. Phát hiện sơ hở, thiếu sót trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự để đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành liên quan chấn chỉnh, khắc phục; định kỳ tổng hợp tình hình, kết quả báo cáo Bộ Công an và UBND tỉnh theo quy định.
3. Trách nhiệm Sở Công Thương
a) Rà soát, thống kê các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức tuyên truyền về tính chất độc hại của các loại hóa chất, tiền chất ma túy sử dụng trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp đồng thời là hóa chất không thể thiếu trong sản xuất điều chế trái phép chất ma túy nhằm nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân trong quản lý hóa chất, tiền chất, chống thất thoát, không để tội phạm ma túy lợi dụng sử dụng tiền chất để mua bán, sản xuất ma túy, trao đổi thương mại.
c) Hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng quy chế quản lý tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp, trong sản xuất, phân phối, mua bán, sử dụng trao đổi, vận chuyển như: hệ thống sổ sách, chứng từ, phiếu xuất kho, định mức tiêu hao các loại tiền chất trên đơn vị sản phẩm.
4. Trách nhiệm của Sở Y tế
a) Rà soát, thống kê các doanh nghiệp, cơ quan, cá nhân đang hoạt động sản xuất, kinh doanh nguyên liệu, thành phẩm, bán thành phẩm thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất, thuốc dạng phối hợp chứa dược chất gây hướng thần, thuốc dạng phối hợp chứa tiền chất và việc điều trị bệnh nhân nội trú, ngoại trú có sử dụng các loại thuốc trên.
b) Tăng cường công tác hướng dẫn và quản lý các tổ chức doanh nghiệp hoạt động liên quan đến thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất đảm bảo đúng quy định.
c) Thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp, kiểm soát các hoạt động hợp pháp về ma túy thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành Y tế, phân tích, kiểm nghiệm thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất, thuốc dạng phối hợp chứa chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp chứa tiền chất. Thông qua công tác kiểm nghiệm, kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện vi phạm thì tùy mức độ, tính chất hành vi và căn cứ các văn bản pháp luật để xử lý hoặc chuyển hồ sơ đề nghị cơ quan Công an xử lý hình sự.
5. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan Hưng Yên
a) Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất để phát hiện, xử lý các hành vi lợi dụng các hoạt động này để đưa các loại hóa chất, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần vào địa bàn tỉnh hoặc đưa ra nước ngoài trái phép.
b) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao kiểm soát các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại Điều 8, Điều 10 Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày 29/5/2003 của Chính phủ quy định về kiểm soát xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam các chất ma túy, hóa chất, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần. Quá trình làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu nếu phát hiện những vi phạm không đúng với nội dung quy định trong giấy phép, lực lượng Hải quan giải quyết theo thẩm quyền, đồng thời trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản vi phạm, lực lượng Hải quan có trách nhiệm thông báo cho cơ quan chức năng có liên quan. Trong thời hạn 02 ngày kể từ khi nhận thông báo, cơ quan chức năng phải phản hồi bằng văn bản để cơ quan Hải quan có căn cứ thực hiện. Đối với trường hợp có tính chất phức tạp thì trong 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm, lực lượng Hải quan có trách nhiệm thông báo cho Công an tỉnh, cơ quan cấp phép, các cơ quan có trách nhiệm liên quan và trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được thông báo của cơ quan Hải quan, các cơ quan chức năng gửi ý kiến để lực lượng Hải quan có cơ sở xử lý theo quy định.
c) Định kỳ ngày cuối cùng hàng tháng, tổng hợp số liệu các doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất, tiền chất, thuốc hướng thần, thuốc gây nghiện gửi Công an tỉnh, Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp, theo dõi, quản lý.
6. Trách nhiệm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Rà soát, thống kê các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc thú y có chứa các chất gây nghiện, chất hướng thần và tiền chất ma túy trên địa bàn tỉnh.
b) Tích cực tuyên truyền đến các tầng lớp nhân dân không trồng cây có chứa chất ma túy, chú trọng tuyên truyền tại những địa bàn trồng cây dược liệu, địa bàn đã từng xảy ra việc trồng cây thuốc phiện...
c) Hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng quy chế, quy trình quản lý thuốc thú y có chứa chất gây nghiện, chất hướng thần, tiền chất khi nhập khẩu, mua bán, sử dụng, trao đổi, vận chuyển như: hệ thống sổ sách, chứng từ, phiếu nhập, xuất kho, định mức tiêu hao các loại tiền chất trên đơn vị sản phẩm để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp thực hiện kiểm soát các hoạt động sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, bảo quản, phân phối, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất tại địa phương.
Điều 5. Phối hợp trao đổi thông tin, báo cáo
1. Công an tỉnh là cơ quan đầu mối tiếp nhận và trao đổi thông tin về kiểm soát các hoạt động được quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quy chế này. Các cơ quan chức năng thông qua công tác quản lý, giám sát của mình khi phát hiện nguồn tin, tài liệu hoặc các hành vi vi phạm kịp thời thông báo cho Công an tỉnh để phối hợp xác minh, xử lý.
2. Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Hải quan Hưng Yên có trách nhiệm phối hợp, đề ra nội dung, kế hoạch, lịch trình công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; tổng hợp tình hình, kết quả báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
………….
soát các hoạt động sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, bảo quản, phân phối, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất tại địa phương.
Điều 6. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, giám sát
1. Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Hải quan Hưng Yên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động được quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quy chế này; xử lý vi phạm hành chính những cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân vi phạm theo thẩm quyền, chuyển Cơ quan điều tra Công an tỉnh điều tra, xử lý những vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm hình sự.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các các hoạt động được quy định tại Điều 1 khoản 1 Quy chế này.
1. Công an tỉnh chủ động phối hợp với các sở, ngành tỉnh phòng ngừa, phát hiện đấu tranh bắt giữ, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về ma túy được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017).
2. Các Sở: Y tế, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chi cục Hải quan Hưng Yên rà soát, kiểm tra các đơn vị liên quan do đơn vị mình cấp phép quản lý để làm tốt công tác phòng ngừa sai phạm, khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật thì phối hợp với Công an tỉnh để đấu tranh, bắt giữ, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực, đơn vị mình quản lý.
Phối hợp với tổ công tác liên ngành đề xuất kiểm tra đột xuất các công ty, doanh nghiệp, cơ sở y tế,... nhằm kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, đề xuất biện pháp xử lý theo quy định pháp luật.
1. Giám đốc các sở, ngành: Công an tỉnh, Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Hải quan tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này. Định kỳ 06 tháng, 01 năm gửi báo cáo về Công an tỉnh để tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Hằng năm, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Hải quan Hưng Yên và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh định kỳ 06 tháng, 01 năm tiến hành sơ kết, tổng kết và báo cáo về kết quả việc phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh; đề xuất khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 03/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 45/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Kế hoạch 32/KH-UBND về kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2021
- 4Kế hoạch 215/KH-UBND về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021
- 5Quyết định 2645/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội và hoạt động của Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 3157/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7Quyết định 323/QĐ-UBND-HC năm 2022 về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 8Kế hoạch 150/KH-UBND về phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2022
- 9Quyết định 13/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 21/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 10Quyết định 88/QĐ-CTUBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2023
- 11Quyết định 438/QĐ-CTUBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 13/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 21/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 2Quyết định 88/QĐ-CTUBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2023
- 3Quyết định 438/QĐ-CTUBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2019-2023
- 1Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 2Nghị định 80/2001/NĐ-CP hướng dẫn việc kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý ở trong nước
- 3Nghị định 58/2003/NĐ-CP quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần
- 4Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 5Quyết định 52/2011/QĐ-TTg về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Bộ luật hình sự 2015
- 8Nghị định 73/2018/NĐ-CP quy định về danh mục chất ma túy và tiền chất
- 9Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Quyết định 03/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 12Nghị định 60/2020/NĐ-CP sửa đổi Danh mục các chất ma túy và tiền chất kèm theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất
- 13Quyết định 45/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 14Kế hoạch 32/KH-UBND về kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2021
- 15Kế hoạch 215/KH-UBND về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021
- 16Quyết định 2645/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội và hoạt động của Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy thành phố Hà Nội
- 17Quyết định 3157/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 18Quyết định 323/QĐ-UBND-HC năm 2022 về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 19Kế hoạch 150/KH-UBND về phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2022
Quyết định 21/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- Số hiệu: 21/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Trần Quốc Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra