Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2021/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 23 tháng 7 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI CÓ UY TÍN VÀ  PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Chỉ thị số 06/2008/CT-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc;

Căn cứ Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số;

Theo đề nghị của Ban Dân tộc tại Tờ trình số 245/TTr-BDT ngày 19/5/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về vai trò, trách nhiệm của người có uy tín và phân công quản lý nhà nước đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa, Bố Trạch, Quảng Ninh và Lệ Thủy; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ An Phong

 

QUY ĐỊNH

VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI CÓ UY TÍN VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2021/QĐ-UBND ngày 23/7/2021 của UBND tỉnh Quảng Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về vai trò, trách nhiệm, chế độ chính sách của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số và phân công trách nhiệm quản lý nhà nước đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số (viết tắt là người có uy tín) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

2. Những nội dung liên quan đến vai trò, trách nhiệm, chế độ chính sách của người có uy tín và phân công trách nhiệm quản lý nhà nước đối với người có uy tín không được quy định tại quy định này thì thực hiện theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số (Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg) và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Bình được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, công nhận theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg

2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện nơi có cộng đồng đồng bào dân tộc thiểu số làm ăn, sinh sống và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động quản lý và thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 3. Nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước

1. Người có uy tín chịu sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp của các cấp ủy Đảng, chính quyền, giữ mối quan hệ phối hợp nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên các cấp trên địa bàn tỉnh tạo sự thống nhất về nhận thức trong công tác vận động, phát huy vai trò và thực hiện chế độ, chính sách đối với người có uy tín.

2. Cấp tỉnh trực tiếp quản lý, vận động những người có phạm vi ảnh hưởng từ một huyện trở lên hoặc phạm vi ảnh hưởng hẹp hơn nhưng là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự; những người có uy tín còn lại do cấp huyện trực tiếp quản lý, vận động hoặc giao cho cấp xã thực hiện.

3. Ban Dân tộc là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định công nhận, bổ sung người có uy tín và thực hiện việc đưa ra khỏi danh sách người có uy tín; rà soát, bổ sung hoặc thay thế người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ tục theo các quy định hiện hành; hướng dẫn các huyện liên quan thực hiện thống nhất quy trình, thủ tục xét chọn, lập danh sách, rà soát, đánh giá người có uy tín đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chí tại Quyết định số 1827/QĐ-UBND ngày 04/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Bình và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Chương II

VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ

Điều 4. Vai trò của người có uy tín

1. Người có uy tín có vai trò là nhân tố quan trọng góp phần duy trì, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bài trừ hủ tục, xây dựng đời sống văn hóa, tinh thần, lành mạnh tiến bộ trong cộng đồng;

2. Người có uy tín có vai trò làm cầu nối giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở với người dân, giữ gìn và phát huy tinh thần đoàn kết trong cộng đồng các dân tộc và khối đại đoàn kết toàn dân, góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.

3. Người có uy tín có vai trò trong công tác đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội ở khu dân cư, thôn, bản mình sinh sống.

Điều 5. Trách nhiệm của người có uy tín

Người có uy tín phải có trách nhiệm ra sức phấn đấu thực hiện và hoàn thành những nhiệm vụ sau đây:

1. Tích cực theo dõi, nghiên cứu, tìm hiểu các nội dung thông tin về đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; tham gia đầy đủ các lớp tuyên truyền, phổ biến pháp luật, các lớp tập huấn chuyên đề về phòng, chống tội phạm, về nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở, về an ninh - quốc phòng, về phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, chính sách dân tộc có liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; không ngừng học tập, trao đổi kinh nghiệm để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và trình độ hiểu biết, nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ được giao.

2. Tích cực vận động đồng bào dân tộc thiểu số, nhân dân tham gia lao động sản xuất, phát triển kinh tế hộ gia đình, thoát nghèo và vươn lên làm giàu, tham gia hưởng ứng các phong trào: “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, “Toàn dân tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, “Chương trình xây dựng nông thôn mới”, “Xây dựng bản văn hóa kiểu mẫu”…và các phong trào thi đua khác tại địa phương. Tích cực tham gia đóng góp ý kiến để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh tại địa phương khi được chính quyền tổ chức lấy ý kiến.

3. Nghiên cứu, tìm hiểu một cách sâu sắc về bản sắc văn hóa, các phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của đồng bào dân tộc thiểu số và cộng đồng dân cư ở địa bàn nơi mình cư trú để thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giải thích, vận động nhân dân chung tay bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp, từng bước đẩy lùi, loại bỏ những phong tục lạc hậu, nguy hại tồn tại trong đời sống cộng đồng dân cư.

4. Chủ động, tích cực tham gia phối hợp với hòa giải viên ở cơ sở, tổ chức hòa giải các vụ việc mâu thuẫn trong dòng họ, dòng tộc; các tranh chấp, khiếu kiện trong nội bộ nhân dân, các mâu thuẫn trong nội bộ cộng đồng khu dân cư. Vận động, cảm hóa, tác động để làm thay đổi tư tưởng và hành vi của những đối tượng hoạt động tuyên truyền, phát triển tà đạo trái pháp luật, đấu tranh ngăn chặn kịp thời các luận điệu xuyên tạc, lừa bịp, kích động của kẻ xấu; tham gia cùng với công an, lực lượng dân quân của địa phương giáo dục và thuyết phục các đối tượng lầm lỡ sớm hòa nhập cộng đồng để làm ăn sinh sống. Tích cực vận động nhân dân và đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tích cực tham gia phong trào đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm trên địa bàn thôn, bản nhằm góp phần thực hiện phong trào đại đoàn kết toàn dân, đoàn kết tôn giáo, xây dựng thôn, bản vững mạnh toàn diện.

5. Giải thích, tuyên truyền vận động đồng bào dân tộc thiểu số tham gia giám sát một cách tích cực, chủ động, có hiệu quả vào quá trình tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc trên địa bàn, nhằm đảm bảo cho các chính sách dân tộc được triển khai đúng với mục tiêu, đối tượng và tiến độ thực hiện theo quy định. Chủ động đề xuất hoặc tham gia vào việc quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng các kết cấu hạ tầng kỹ thuật được đầu tư tại địa bàn, góp phần bảo vệ, duy trì năng lực phục vụ, phát huy hiệu quả của các công trình. Trực tiếp tham gia vào hoạt động kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách dân tộc trên địa bàn khi được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu.

6. Tích cực phối hợp với trưởng thôn, bản, Trưởng ban công tác Mặt trận và các hội đoàn thể trong các hoạt động của thôn, bản; chủ động trong công tác tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền địa phương và đội ngũ cán bộ ở thôn, bản trong sạch, vững mạnh, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân.

7. Với uy tín và trách nhiệm của bản thân, ra sức vun đắp, xây dựng và khơi dậy truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, thương yêu đùm bọc lẫn nhau trong cộng đồng dân cư, phát huy trách nhiệm người dân trong các phong trào thi đua yêu nước, xây dựng nông thôn mới, xây dựng bản văn hóa kiểu mẫu bằng những hành động, việc làm cụ thể, thiết thực, làm cho đồng bào ngày càng nhận thức đầy đủ, sâu sắc về sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; chống lại kẻ xấu lợi dụng sự nhận thức lạc hậu của đồng bào để tuyên truyền, xuyên tạc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kích động, lôi kéo, gây mất đoàn kết nội bộ nhân dân, phá rối an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại địa phương; vận động con em trong thôn, bản ở độ tuổi đi học phải được đến trường và không được bỏ học.

8. Bản thân có kế hoạch phát triển kinh tế hộ gia đình, vươn lên làm giàu cho gia đình mình; đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ các gia đình khác cách thức làm ăn để thoát nghèo; tích cực tham gia vào việc duy trì, kế tục, bảo tồn, phát huy các ngành nghề truyền thống của đồng bào dân tộc mình; xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”, trở thành gia đình gương mẫu trong thôn, bản để đồng bào dân tộc thiểu số và nhân dân noi theo.

9. Bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành pháp luật về hôn nhân và gia đình, tích cực giải thích, tuyên truyền vận động mọi người không được lấy vợ, lấy chồng khi chưa đủ tuổi kết hôn; không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, những người có họ trong phạm vi ba đời theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình nhằm ngăn chặn và hạn chế tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống. Trong gia đình, dòng họ của mình không có trường hợp tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

Điều 6. Thủ tục công nhận và đưa ra khỏi danh sách người có uy tín

Nguyên tắc, thủ tục, trình tự, hồ sơ xét công nhận, bổ sung và đưa ra khỏi danh sách người có uy tín thực hiện theo quy định tại Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1827/QĐ-UBND ngày 04/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Bình.

Chương III

CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ UY TÍN VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN

Điều 7. Chế độ chính sách đối với người có uy tín

Các chế độ chính sách đối với người có uy tín được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTgvà các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Điều 8. Kinh phí thực hiện chính sách đối với người có uy tín

1. Kinh phí thực hiện chính sách đối với người có uy tín do ngân sách nhà nước đảm bảo. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách đối với người có uy tín được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

2. Ngân sách Trung ương hỗ trợ cho tỉnh để thực hiện các chính sách quy định tại điểm b, khoản 1 và khoản 2, Điều 5 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ và giao Ban Dân tộc chủ trì thực hiện.

3. Kinh phí ngân sách địa phương cấp thực hiện các nội dung sau:

a) Nguồn ngân sách tỉnh: Ban Dân tộc sử dụng nguồn kinh phí đã được Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí trong dự toán hàng năm để thực hiện đầy đủ các chính sách có liên quan như: Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, tổ chức đoàn người có uy tín đi tham quan, học tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh; thăm hỏi ốm đau, thăm hỏi các gia đình người có uy tín gặp khó khăn; khen thưởng; phối hợp các sở, ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc bình chọn và thực hiện chính sách người uy tín trên địa bàn tỉnh; đón tiếp người có uy tín khi đến thăm, làm việc tại Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Dân tộc.

b) Nguồn ngân sách các huyện: Hàng năm, Ủy ban nhân dân các huyện sử dụng nguồn kinh phí đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ dự toán chi cho Ủy ban nhân dân các huyện để hỗ trợ thực hiện các chế độ, chính sách người có uy tín trên địa bàn huyện: Cung cấp thông tin; tham quan, học tập kinh nghiệm mô hình hiệu quả trong và ngoài tỉnh; khen thưởng; kiểm tra việc bình chọn và thực hiện chính sách người uy tín trên địa bàn huyện;thực hiện các chính sách hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần cho người có uy tín trên địa bàn; đón tiếp, tặng quà các đoàn đại biểu người có uy tín đến thăm, làm việc tại huyện.

Chương IV

PHÂN CÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ UY TÍN

Điều 9. Ban Dân tộc tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Quy định này nhằm ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ người có uy tín hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2. Xây dựng Sổ tay hướng dẫn người có uy tín thực hiện nhiệm vụ và tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy định về phân công quản lý nhà nước; thực hiện các chế độ, chính sách, vai trò, trách nhiệm của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tại các địa phương.

3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện xây dựng kế hoạch thực hiện; đồng thời kiểm tra, đôn đốc các huyện triển khai thực hiện chính sách đối với người có uy tín. Tổng hợp, báo cáo các kiến nghị, đề xuất những vấn đề có liên quan đến thực hiện chính sách của các địa phương và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện.

4. Chủ trì, tổ chức thực hiện nội dung cấp báo (không thu tiền) hoặc hình thức cung cấp thông tin khác phù hợp với người có uy tín theo Quyết định 12/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

5. Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan trong việc tổ chức Hội nghị tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ và thăm quan, học tập trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh.

6. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và các địa phương có liên quan thực hiện các nội dung hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần cho người có uy tín theo đúng các quy định tại Quyết định 12/2018/QĐ-TTg.

7. Định kỳ và đột xuất, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện chính sách đối với người có uy tín cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc theo dõi, chỉ đạo.

8. Khen thưởng hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng người có uy tín có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo quy định.

Điều 10. Công an tỉnh

Hàng năm, phối hợp với Ban Dân tộc; các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện liên quan trong việc tổ chức Hội nghị tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức đoàn tham quan, học tập trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh đối với người có uy tín tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.

Điều 11. Sở Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ban,ngành có liên quan cân đối, bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm để đảm bảo hoạt động và thực hiện các chính sách có liên quan người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện chính sách đối với người có uy tín của các địa phương tổng hợp, báo cáo quyết toán kinh phí theo quy định.

2. Hướng dẫn cơ chế tài chính quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg và các văn bản hướng dẫn liên quan; bố trí kinh phí thực hiện chính sách quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 7 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg cho các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện liên quan.

Điều 12. Sở Nội vụ

Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách khen thưởng người có uy tín có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các quy định hiện hành về thi đua, khen thưởng.

Điều 13. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chịu trách nhiệm triển khai và hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người có uy tín tham gia đấu tranh chống tội phạm, giữ gìn an ninh, trật tự xã hội tại địa phương mà bị thương hoặc hy sinh thì làm thủ tục, trình tự xem xét, quyết định công nhận người có uy tín là thương binh hoặc liệt sỹ quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và các văn bản hướng dẫn có liên quan về chế độ chính sách được hưởng theo quy định.

Điều 14. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Quảng Bình

1. Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ban, ngành và các địa phương liên quan, các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông tin, tuyên truyền thực hiện chính sách có liên quan và công tác tuyên truyền, vận động, để phát huy vai trò của người có uy tín với các hình thức đa dạng, phù hợp với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

2. Thường xuyên thông tin, tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp để cộng đồng các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh hiểu và có thông tin chính xác về chính sách, chế độ, vai trò, trách nhiệm và trình tự, thủ tục bình chọn, xét công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.

3. Kịp thời đưa tin hoặc có bài viết, phóng sự biểu dương người tốt, việc tốt để nhân rộng nhân tố mới, tích cực trong người có uy tín và cộng đồng đồng bào dân tộc thiểu số góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, chính trị vùng dân tộc, miền núi trong tỉnh.

Điều 15. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ban, ngành và các địa phương liên quan chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền thực hiện chính sách và công tác vận động, phát huy vai trò của người có uy tín với các hình thức đa dạng, phù hợp với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

Điều 16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

Phối hợp với Ban Dân tộc và các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác thực hiện chính sách và vận động, phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh, cụ thể:

1. Phối hợp với các đoàn thể chính trị - xã hội triển khai thực hiện kế hoạch và tham gia giám sát thực hiện chính sách theo quy định; đảm bảo dân chủ, công bằng, đúng đối tượng; tham gia bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho người có uy tín.

2. Hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp phối hợp cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp tham gia giới thiệu bình chọn và xét duyệt người có uy tín bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng, đúng đối tượng và thực hiện đúng chế độ, động viên người có uy tín thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình, đóng góp vào sự phát triển chung của địa phương.

Điều 17. Ủy ban nhân dân các huyện: Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Tuyên Hóa và Minh Hóa

1. Chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện việc thực hiện các bước quy trình bình xét và đề nghị công nhận danh sách, bổ sung, thay thế hàng năm đối với người có uy tín trên địa bàn huyện (theo quy định tại Quyết định số 1827/QĐ-UBND ngày 04/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực dân tộc thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Bình), thực hiện phân cấp quản lý, phân công thực hiện chính sách và công tác vận động, phát huy vai trò của người có uy tín ở địa phương.

2. Bố trí đầy đủ nguồn kinh phí quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 8 Quy định này để tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần đối với người có uy tín trên địa bàn huyện đúng quy định tại Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn liên quan.

3. Giao Phòng Dân tộc hoặc cơ quan theo dõi công tác dân tộc cấp huyện là cơ quan Thường trực giúp Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định này.

4. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương thường xuyên kiểm tra, giám sát đảm bảo việc thực hiện chính sách đúng đối tượng, đúng chế độ và kịp thời; định kỳ tổng kết, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện chính sách gửi Ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc theo quy định.

5. Phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện chính sách cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức và thăm quan học tập kinh nghiệm, mô hình cho người có uy tín; thông tin kịp thời cho Ban Dân tộc các trường hợp người có uy tín bị ốm đau, gia đình người có uy tín gặp khó khăn (thiên tai, hỏa hoạn); người có uy tín, thân nhân người có uy tín (bố, mẹ, vợ, chồng, con) qua đời thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp.

6. Ủy ban nhân dân các huyện xét chọn và khen thưởng người có uy tín trên địa bàn huyện hoặc lập hồ sơ đề nghị cấp trên xét khen thưởng đối với người uy tín có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh, trật tự ở địa phương theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.

7. Lập dự toán kinh phí về các nội dung thực hiện chính sách do địa phương thực hiện gửi về Ban Dân tộc trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Ủy ban Dân tộc và Bộ Tài chính đúng thời gian quy định.

8. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc rà soát, bình chọn, công nhận và thực hiện các chế độ, chính sách đối với người có uy tín ở cơ sở.

9. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất gửi Ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc đúng quy định.

Điều 18. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn

1. Chịu trách nhiệm trực tiếp việc lập danh sách công nhận, bổ sung, đưa ra khỏi danh sách; giám sát việc thực hiện Quyết định này và các văn bản liên quan đến người có uy tín ở địa phương (theo các bước quy định tại Quyết định số 1827/QĐ-UBND ngày 04/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực dân tộc thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Bình).

2. Theo dõi, tổng hợp và thông tin kịp thời cho Phòng Dân tộc, cơ quan phụ trách công tác dân tộc cấp huyện về các trường hợp người có uy tín bị ốm đau, gặp khó khăn (thiên tai, hỏa hoạn) hoặc người có uy tín và thân nhân người có uy tín qua đời để thực hiện đảm bảo kịp thời các chính sách có liên quan.

3. Phối hợp với Phòng Dân tộc huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện phối hợp, giám sát và tổng hợp báo cáo chính sách cung cấp thông tin cho người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định tại Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg trên địa bàn quản lý.

4. Xét, chọn và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện khen thưởng người có uy tín trên địa bàn hoặc đề nghị cấp trên xem xét đối với người có uy tín có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh, trật tự ở địa phương theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.

5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (báo cáo hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất) kết quả thực hiện chính sách đối với người có uy tín gửi về Ủy ban nhân dân huyện (qua Phòng Dân tộc) xem xét, báo cáo Ban Dân tộc và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này.

2. Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện theo đúng Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các cơ quan, đơn vị kịp thời có ý kiến phản ánh bằng văn bản gửi về Ban Dân tộc để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 21/2021/QĐ-UBND quy định về vai trò, trách nhiệm của người có uy tín và phân công trách nhiệm quản lý nhà nước đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

  • Số hiệu: 21/2021/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 23/07/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Hồ An Phong
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản