Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2019/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 22 tháng 7 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ Quy định về quản lý và tổ chức lễ hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1081/TTr-SNV ngày 24/6/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2019 và thay thế Quyết định số 65/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Bình Phước ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2019/QĐ-UBND Ngày 22 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, phương thức, trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo giữa các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị liên quan) trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan; các tổ chức, cá nhân tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
1. Các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác phối hợp quản lý nhà nước trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đã được pháp luật quy định hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
2. Trong công tác phối hợp giải quyết các nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo phải đảm bảo theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; đảm bảo yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, chế độ bảo mật về hồ sơ tài liệu và các thông tin có liên quan.
3. Trong quá trình phối hợp cần xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị tránh chồng chéo, trùng lập với những nội dung khác.
1. Phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo đến cán bộ, công chức, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo và các tầng lớp nhân dân; phối hợp mở các lớp, các hội nghị để tuyên truyền, vận động chức sắc, chức việc, nhà tu hành, người có uy tín, đồng bào theo các tôn giáo tham gia phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; ngăn chặn, đấu tranh với mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo để chống phá Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn kết toàn dân tộc nhằm gây bất ổn tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp các vấn đề liên quan đến công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan như: thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc; việc phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, cách chức, bãi nhiệm, thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, chức việc, nhà tu hành; vấn đề nhà, đất, xây dựng và những nội dung khác có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức cuộc họp liên ngành, đột xuất
3. Tổ chức hội nghị, hội thảo, mở các lớp tập huấn, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
5. Các hình thức khác (nếu có).
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
1. Các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao phối hợp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; đấu tranh chống những biểu hiện lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, kích động, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần bảo đảm an ninh trật tự; phối hợp tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết kịp thời nhu cầu chính đáng của các tổ chức, cá nhân tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng theo đúng quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị chủ trì trước khi tổ chức họp phải gửi tài liệu cho các cơ quan, đơn vị được mời họp ít nhất trước 03 ngày làm việc. Các cơ quan, đơn vị được mời dự họp có trách nhiệm cử lãnh đạo tham gia, đồng thời trong cuộc họp được nêu chính kiến của cơ quan, đơn vị mình. Trường hợp ủy quyền cho cán bộ, công chức cấp dưới tham gia họp thì phải chịu trách nhiệm về nội dung thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý.
3. Đối với những nội dung phối hợp lấy ý kiến bằng văn bản, cơ quan chủ trì kịp thời gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện theo đúng thời gian quy định của pháp luật. Ý kiến của các cơ quan, đơn vị phải nêu rõ thống nhất hoặc không thống nhất, trường hợp không thống nhất phải nêu rõ lý do và gửi đến cơ quan chủ trì theo đúng thời gian quy định. Nếu quá thời hạn mà các cơ quan, đơn vị không có ý kiến thì xem như là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung công việc được đề nghị phối hợp. Nếu có ý kiến chưa đồng thuận giữa các cơ quan, đơn vị thì cơ quan chủ trì có trách nhiệm báo cáo và tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Nội vụ
a) Thực hiện chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ công tác tín ngưỡng, tôn giáo cho đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo các cấp; tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo cho chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng, người phụ trách cơ sở tín ngưỡng; quản lý, hướng dẫn các chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín đồ các tôn giáo hoạt động tôn giáo đúng quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị xem xét, giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định pháp luật; ban hành các quyết định, chỉ thị, đề án, kế hoạch thực hiện công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; chỉ đạo, điều hành và giải quyết các nội dung liên quan đến hoạt động của tổ chức, cá nhân tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh.
d) Xác nhận tư cách pháp nhân đối với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh để Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết vấn đề đất đai cho các tổ chức tôn giáo theo đúng quy định của pháp luật.
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương xây dựng các công trình tôn giáo theo đúng quy định của pháp luật.
e) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; vận động chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
g) Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng UBND tỉnh
a) Thẩm định Tờ trình của Sở Nội vụ; trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết các vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của Luật Tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ. Thời gian trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ký ban hành không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Nội vụ.
b) Trung tâm Phục vụ Hành chính công trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh: Xem xét tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công tác quản lý nhà nước về đất đai liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu giải quyết việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất; chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở tín ngưỡng.
b) Căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước và quỹ đất của địa phương, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định giao đất, giao thêm đất tại vị trí đã được thống nhất quy hoạch cho tổ chức tôn giáo trực thuộc.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất đai của các tổ chức tôn giáo; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai ngăn chặn và xử lý các trường hợp chuyển nhượng, hiến, tặng đất đai để sử dụng vào hoạt động tôn giáo và xây dựng cơ sở tôn giáo trái pháp luật.
d) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo giai đoạn và từng năm cho mục đích tôn giáo trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm quỹ đất cho việc giải quyết các nhu cầu tôn giáo.
4. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo theo quy định của pháp luật; tiếp nhận, thẩm định và cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo theo quy định sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ có văn bản ý kiến về quy hoạch xây dựng, quy mô, diện tích xây dựng công trình tín ngưỡng, tôn giáo và các vấn đề khác có liên quan đến xây dựng công trình tín ngưỡng, tôn giáo.
c) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan phát hiện, ngăn chặn và xử lý những trường hợp xây dựng, cơi nới, sửa chữa cơ sở thờ tự trái pháp luật và những công trình đã cấp phép xây dựng nhưng xây dựng sai giấy phép và sai quy định của pháp luật.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh quản lý nhà nước về các lễ hội tín ngưỡng, lễ hội tôn giáo được tổ chức trong các di tích là cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; quản lý, sử dụng, tu bổ, tôn tạo các công trình thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng trên địa bàn tỉnh; quản lý, hướng dẫn các hoạt động văn hóa, văn nghệ của các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
b) Tiếp nhận hồ sơ thông báo, thực hiện quảng cáo trên bảng quảng cáo; băng rôn quảng cáo; Đoàn người thực hiện quảng cáo, hội thảo, hội chợ, triển lãm, tổ chức sự kiện, vật thể quảng cáo có liên quan đến công tác tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
c) Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn chức sắc, chức việc, nhà tu hành và quần chúng tín đồ các tôn giáo, người có tín ngưỡng thực hiện tốt các nội dung về tiêu chuẩn, quy trình xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, ấp, khu phố văn hóa” và Cuộc vận động “Người Bình Phước nói lời hay, làm việc tốt”; quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động in ấn, xuất bản, phổ biến, xuất nhập khẩu văn hóa phẩm có nội dung liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo; phát hiện, ngăn chặn, xử lý những hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
b) Định hướng cho các cơ quan Báo, Đài trên địa bàn tỉnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; Phê phán, đấu tranh đối với các hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động vi phạm pháp luật.
7. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện, đấu tranh với các thế lực thù địch lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để tổ chức hoạt động vi phạm pháp luật; đấu tranh xoá bỏ các hiện tượng tôn giáo mới có tính chất cực đoan xuất hiện trên địa bàn; điều tra xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo; không để xảy ra các điểm nóng, biểu tình và các tình huống đột xuất, bất ngờ liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Hướng dẫn tổ chức đăng ký, quản lý và thường xuyên kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký hộ khẩu của chức sắc, chức việc, nhà tu hành; việc quản lý và sử dụng con dấu của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc theo đúng quy định của pháp luật. Thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy đối với các dự án công trình xây dựng của tổ chức tôn giáo.
c) Chủ động tham mưu giải quyết các vấn đề tôn giáo phức tạp nảy sinh liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan bảo đảm an ninh trật tự đối với các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
d) Chủ động phối hợp và thường xuyên trao đổi thông tin liên quan về công tác tín ngưỡng, tôn giáo với các các cơ quan, đơn vị liên quan để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những vấn đề liên quan đến việc giải quyết các nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo.
8. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trong vùng đồng bào có đạo.
b) Có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các trường hợp đất đai, xây dựng các công trình tín ngưỡng, tôn giáo tại các khu vực có liên quan đến lĩnh vực quốc phòng; Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức truyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh cho chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín đồ các tôn giáo.
9. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tuyên truyền, vận động nhân dân khu vực biên giới chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia.
b) Triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh và kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn đối với các hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới.
10. Sở Ngoại vụ
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết đối với sinh hoạt tôn giáo tập trung của người nước ngoài; tổ chức, cá nhân người nước ngoài đến địa bàn tỉnh để hoạt động từ thiện, nhân đạo, tìm hiểu hiểu văn hóa liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
11. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Hội Chữ Thập đỏ tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, quản lý việc tổ chức, cá nhân tôn giáo tham gia công tác nhân đạo, từ thiện xã hội, dạy nghề, nuôi dạy trẻ em, chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, người tàn tật, trẻ mồ côi, thành lập cơ sở khám chữa bệnh của tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
12. Sở Tư pháp
a) Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Dân vận Tỉnh ủy
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
a) Tham gia tuyên truyền, vận động chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ, người theo tín ngưỡng, tôn giáo, các tổ chức tôn giáo và nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; tập hợp đồng bào theo tín ngưỡng, tôn giáo và đồng bào không theo tín ngưỡng, tôn giáo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; xây dựng và chăm lo đến đội ngũ người có uy tín là chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo; tổ chức thăm hỏi, động viên nhân các ngày lễ của các tôn giáo.
b) Phản ánh kịp thời ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân về các vấn đề có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phối hợp với chính quyền trong việc giải quyết các vấn đề về tín ngưỡng, tôn giáo;
c) Tham gia xây dựng, giám sát và phản biện xã hội việc thực hiện chính sách pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; Phối hợp, hỗ trợ và khuyến khích các tôn giáo tích cực tham gia, vận động, tuyên truyền thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh; nâng cao ý thức, trách nhiệm của mỗi tín đồ tôn giáo, người theo tín ngưỡng trong việc giữ gìn, bảo vệ, phát huy những giá trị đạo đức văn hóa trong xã hội; tham gia bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Thường trực Tỉnh ủy ban hành các chủ trương, chính sách để lãnh đạo, chỉ đạo công tác tín ngưỡng, tôn giáo; tham mưu Ban Chỉ đạo Công tác tôn giáo tỉnh những vấn đề các cơ quan, đơn vị xin ý kiến đối với những trường hợp ngoài quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị để tuyên truyền, vận động nhân dân, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
c) Xem xét trả lời bằng văn bản về các trường hợp thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc; các thành viên tham gia lãnh đạo các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và những vấn đề khác liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn; giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu giải quyết các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo; kiểm tra, xử lý các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo vi phạm pháp luật trên địa bàn, trường hợp vượt quá thẩm quyền thì đề xuất, kiến nghị các biện pháp giải quyết cụ thể để cơ quan có thẩm quyền xử lý đúng theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác tín ngưỡng, tôn giáo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
3. Xem xét, giải quyết đối với việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Có trách nhiệm trả lời bằng văn bản khi được các cơ quan, đơn vị đề nghị cho ý kiến về việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tôn giáo; phong chức, phong phẩm, bầu cử, suy cử, bổ nhiệm, thuyên chuyển chức sắc, chức việc tôn giáo và các vấn đề khác liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo tại địa phương, đảm bảo nội dung, thời gian quy định.
1. Căn cứ Quy chế này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ động chỉ đạo tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này; định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 65/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp và trách nhiệm quản lý di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; công trình tín ngưỡng, tôn giáo có tiềm năng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 3Quyết định 2030/QĐ-UBND năm 2019 đính chính Điểm b, Khoản 1 Điều 3 Quy chế phân cấp một số công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Quyết định 1297/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Quyết định 146/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 03/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 51/2013/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo tên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 7Kế hoạch 97/KH-UBND về kiểm tra tình hình thi hành pháp luật và thực hiện pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật và văn bản chứa đựng quy phạm pháp luật liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016
- 4Nghị định 162/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật tín ngưỡng, tôn giáo
- 5Nghị định 110/2018/NĐ-CP về quản lý và tổ chức lễ hội
- 6Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp và trách nhiệm quản lý di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; công trình tín ngưỡng, tôn giáo có tiềm năng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 7Quyết định 2030/QĐ-UBND năm 2019 đính chính Điểm b, Khoản 1 Điều 3 Quy chế phân cấp một số công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 8Quyết định 1297/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9Quyết định 146/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 10Quyết định 03/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 51/2013/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo tên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 11Kế hoạch 97/KH-UBND về kiểm tra tình hình thi hành pháp luật và thực hiện pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật và văn bản chứa đựng quy phạm pháp luật liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 21/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- Số hiệu: 21/2019/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/07/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Văn Trăm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra